Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp Việt Nam - Pdf 15

THỐNG KÊ KINH DOANH
Tiểu luận
Giải pháp nâng cao năng suất lao
động của các doanh nghiệp Việt Nam
TRANG 1
THỐNG KÊ KINH DOANH
MỤC LỤC
TIỂU LUẬN 1
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 1
MỤC LỤC 2
PHẦN MỞ ĐẦU 4
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 4
2. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 5
CHƯƠNG I 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 6
1.1 THẾ NÀO LÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG 6
1.2 CÁC CHỈ TIÊU CỦA NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG 6
1.2.1 Căn cứ phương pháp tính năng suất lao động 6
W 6
W 7
1.2.2 Căn cứ vào đơn vị biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất 7
1.2.3 Căn cứ phạm vi của lao động 8
1.2.4 Căn cứ biểu hiện của lao động hao phí 8
1.3 CÁC CHỈ SỐ CỦA NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG 9
1.3.1 Chỉ số năng suất lao động bình quân 9
1.3.2 Chỉ số bản thân năng suất lao động 9
1.4 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG 10
1.5. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NHỮNG HẠN CHẾ TRONG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 11
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG 13
CHƯƠNG 2 15
THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 15

động dồi dào, rẻ. Nhưng khi các doanh nghiệp nước ta còn chưa tận dụng được ưu
thế này thì các doanh nghiệp phải đối mặt sự cạnh tranh khắc nghiệt, rất lớn từ các
doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam luôn tự hào là lao động của
nước ta dồi dào, như thế sẽ giúp cho các doanh nghiệp sẽ tận dụng ưu thế này để
có thể cạnh tranh tốt hơn, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp,
công ty lớn trên thế giới, nhưng mọi người hãy nhìn lại nguồn lao động của nước ta
hiện nay xem như thế nào. Theo thống kê thì hiện nay thì lao động của Việt Nam
có năng suất thấp, chưa được đào tạo kĩ (có khoảng 37% lao động được đào tạo)
còn lại là lao động phổ thông, có năng suất thấp. Điều đó ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp nước ta trong quá trình sản xuất, kinh doanh, gây khó khăn cho quá trình
đổi mới đất nước của nước ta hiện nay. Thấy được thực trạng trên nên chúng em
muốn thông qua quá trình nghiên cứu về vấn đề năng suất lao động của doanh
nghiệp Việt Nam để hiểu thêm được tình hình năng suất lao động của người lao
động nước ta và đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng suất lao
động của lao động Việt Nam trong quá trình đổi mới, góp phần tích cực vào quá
trình đổi mới, hội nhập vào nền kinh tế quốc tế của nước ta. Vì vậy chúng em
TRANG 4
THỐNG KÊ KINH DOANH
quyết định chọn đề tài “giải pháp nâng cao năng suất lao động của các doanh
nghiệp Việt Nam”.
2. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này chúng em đã hiểu thêm về vấn đề lớn
của lao động Việt Nam hiện nay là luôn có năng suất thấp. Điều đó là động lực thôi
thúc chúng em học tập để có thể cải thiện năng suất lao động của Việt Nam, có
những giải pháp cải thiện năng suất lao động của lao động, điều đó sẽ góp một
phần sức vào quá trình hội nhập của Việt Nam một cách nhanh hơn, tốt đẹp hơn.
TRANG 5
THỐNG KÊ KINH DOANH
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÁC

không thể tính năng suất lao động cho cả doanh nghiệp, không thể hiện
toàn bộ kết quả lao động của đơn vị (như bộ phận sản phẩm dở dang) mà
chủ yếu chỉ tính cho thành phần sản phẩm, nửa thành phẩm và khối
lượng công việc hoàn thành.
Năng suất lao động biểu hiện bằng giá trị (tiền): giúp xác định được toàn bộ
kết quả của lao động bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang,
dịch vụ…ngoài ra chỉ tiêu này có thể xác định cho một loại sản phẩm hay nhiều
loại sản phẩm.
TRANG 7
THỐNG KÊ KINH DOANH
− Chỉ tiêu năng suất lao động biểu hiện bằng tiền được sử dụng rộng rãi ở
nước ta hiện nay là giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, giá trị thành phẩm
tính cho một đơn vị lao động hao phí.
− Chú ý: chỉ tiêu nắng suất lao động biểu hiện bằng tiền phụ thuộc vào sự
biến động của gía cả, có thể khắc phục bằng cách sử dụng giá so sánh
hoặc giá cố định, ngoài ra tỉ trọng lao động quá khứ trong kết quả sản xuất
của các ngành khác nhau cùng ảnh hưởng đến tính so sánh của chỉ tiêu
năng xuất lao động, năng suất lao động dựa trên giá trị tăng thêm khắc
phục được nhược điểm này và là chỉ tiêu năng suất lao động chủ yếu.
1.2.3 Căn cứ phạm vi của lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động có thể tính cho toàn bộ lao động của đơn vị hoặc
tính cho lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh, lao động từng ngành, từng phân
xưởng, từng công việc…
Chý ý khi tính chỉ tiêu này cần phải đảm bảo quan hệ so sánh giữa kết quả sản
xuất và phạm vi lao động.
1.2.4 Căn cứ biểu hiện của lao động hao phí
Lượng lao động hao phí của doanh nghiệp trong 1 thời kì được thể hiện bằng
số giờ-người, ngày–người làm việc thực tế, hoặc bằng số lao động bình quân
tháng, quí, năm do đó năng suất lao động có thể được xác định theo đơn vị thời
gian tương ứng.

chỉ số trên phản ánh mức độ hoàn thiện định mức thời gian hao phí lao động của
đơn vị.
1.4 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
Nâng cao năng suất lao động là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế
đến việc tạo ra giá trị thặng dư, tạo điều kiện cho tích lũy tái đầu tư và nâng cao
thu nhập, sức mua có khả năng thanh toán và cải thiện đời sống. Việc năng suất lao
dộng tăng se giúp cho quá trình sản suất được nhanh hơn, tạo ra nhiều sản phẩm có
chất lượng hơn. Khi năng suất lao động được cải thiện thì quá trình tuyển chọn lao
động, nhân viên sẽ được triển khai một cách nhanh chóng cà có chất lượng. Không
TRANG 10
THỐNG KÊ KINH DOANH
những thế thì khi lao động Việt Nam được cải thiên về năng suất thì se thu hút
nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư nghiên cứu và kinh doanh tại Việt Nam,
lúc trước các doanh nghiệp luôn muốn vào nước ta đầu tư xây dựng nhà máy, xí
nghiệp nhưng vẫn lo lắng về chất lượng lao động của Việt Nam, giải quyết được
tình trạng trên thì nước ta sẽ thu hút được một nguồn vốn rất lớn từ bên ngoài.
Hơn nữa, năng suất lao động cao là yếu tố quyết định đến hiệu quả và sức
cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia, tận dụng cơ hội, hạn chế thách
thức khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Các doanh nghiệp Việt
Nam luôn bị các đối thủ nước ngoài chèn ép, sức cạnh tranh không cao, mặc dù
nước ta có nguồn lao dộng dồi dào (gần 46 triệu lao động). Khi đó, ưu thế của Việt
Nam sẽ rất lớn, có thể cạnh tranh với những nước trong khu vực và trên thế giới,
tạo ra những thế mạnh lớn trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.5. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NHỮNG HẠN CHẾ TRONG
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong năng suất lao động của doanh
nghiệp:
− Nhiều doanh nghiệp chưa thực sự coi tăng năng suất lao động như một yếu
tố có tính quyết định đối với doanh nghiệp. Họ chưa thấy được những tầm
quan trọng mà năng suất của người lao động mang lại, thông thường thì các

1.300 thiết bị được đánh giá, có 20% thiết bị mới với thời hạn sử dụng dưới
3 năm, 81% thiết bị có thời hạn sử dụng dưới 10 năm. 85% thiết bị hoạt
động bán tự động hoặc tự động hoàn toàn, trên 40% dây chuyền hoàn toàn
mới khi đầu tư và trên 70% dây chuyền hiện vẫn đang hoạt động tốt. Đây
mới là khảo sát các doanh nghiệp có quy mô lớn, trang thiết bị nhập khẩu
với nguồn vốn đáng kể, nhưng kết quả vẫn rất khiêm tốn. Đối với những
doanh nghiệp nhỏ, trình độ công nghệ nhìn chung ở mức lạc hậu, thậm chí
có nơi rất lạc hậu.
TRANG 12
THỐNG KÊ KINH DOANH
− Năng suất lao động của các doanh nghiệp hạn chế còn có nguyên nhân từ
môi trường kinh doanh như sự biến động mạnh về giá cả thị trường các vật
tư đầu vào, việc cung ứng các đầu vào còn nhiều trở ngại, đặc biệt là lao
động có trình độ. Thực tế cho thấy, cơ cấu đào tạo giữa các cấp học mất
cân đối "thừa thầy, thiếu thợ". Tỷ lệ đào tạo ở nước ta hiện nay giữa đại
học, cao đẳng - trung cấp chuyên nghiệp - học nghề là 10 : 9,8 : 30,3 (so
với các nước là 1 : 4 : 10). Ngoài ra, các yếu tố làm hạn chế tăng doanh thu
như kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật đến nhiều yếu tố khác đang là những
trở ngại không nhỏ.
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
Theo những nghiên cứu gần đây thì có nhiều nhân tố tác động đến tăng năng
suất lao động như: chất lượng nguồn nhân lực và tác phong làm việc của người lao
động; khoa học, kỹ thuật và công nghệ; tổ chức và cơ cấu sản xuất; quản lý lao
động; tài nguyên thiên nhiên và khí hậu; ổn định chính trị xã hội quốc gia và ổn
định của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
Trong các nhân tố đó, chất lượng nguồn nhân lực và tác phong làm việc của
người lao động có tác động mạnh nhất đến năng suất lao động, vì việc kết hợp
người lao động với tư liệu sản xuất và đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ xã hội. Trình độ lành nghề và tác phong làm việc của người
lao động được thể hiện ra khi họ sử dụng các công cụ sản xuất thành thạo, đáp ứng

hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải chú trọng phát triển
chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, trong đó đặc biệt là năng suất lao
động (NSLĐ). Đặc biệt là khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế
quốc tế, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải linh hoạt và chủ động trong
quá trình đổi mới công nghệ, trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên
ngày càng có chuyên nghiệp hơn, có trình độ chuyên môn cao, đủ khả năng tiếp
nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại của các nước tiên tiến, phát triển
trước. không chỉ thế, khi nền kinh tế thế giới đã dần bước đến ngưỡng cửa bão
hòa về giá cả và chất lượng thì các doanh nghiệp cần phải biết phát huy những
thế mạnh của mình để có thể cạnh trannh với các nước khác trong khu vực và
trên thế giới. Thế nhưng, khi các doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng được
những ưu thế về lực lượng lao động dồi dào của đất nước thì các doanh nghiệp
lại phải đối mặt với một thực trạng đáng buồn là trình độ lao động của lao động
Việt Nam thấp, năng suất lao động không cao, luôn bị các đối tác nước ngoài
đánh giâ thấp.
Vốn có thể vay được, công nghệ có thể mua được, còn lao động là yếu tố
nội lực, lại đang có lợi thế về số lượng dồi dào, tỷ lệ lao động trẻ cao, có tính
chịu khó và giá nhân công rẻ Chính vì thế, giải quyết việc làm để sử dụng số
lượng lao động đã và đang là mục tiêu có tầm quan trọng hàng đầu để giảm
nhanh tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm.
Tuy nhiên, trước yêu cầu tăng trưởng kinh tế 8,5%, thì dù việc tăng trưởng
số lượng lao động có đạt 2,4% (là tốc độ tăng bình quân năm trong thời kỳ
2001-2006), thì gánh nặng sẽ dồn cho việc tăng năng suất lao động đã lên đến
6%, mới đạt được mục tiêu. Nâng cao năng suất lao động là yếu tố quyết định
tốc độ tăng trưởng kinh tế đến việc tạo ra giá trị thặng dư, tạo điều kiện cho tích
lũy tái đầu tư và nâng cao thu nhập, sức mua có khả năng thanh toán và cải
thiện đời sống. Hơn nữa, năng suất lao động cao là yếu tố quyết định đến hiệu
quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia, tận dụng cơ hội,
hạn chế thách thức khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Theo công bố của Tổng cục Thống kê, năng suất lao động xã hội (tính

Trong đó, chia theo
khu vực:
- Doanh nghiệp nhà
nước
5.663 4.845 4.596 4.086
- Doanh nghiệp
ngoài nhà nước
55.237 64.526 84.003 105.569
- Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước
ngoài
2.308 2.641 3.156 3.697
Chia theo lĩnh vực:
- Nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản
3.379 2.405 2.369 2.429
- Công nghiệp 23.703 27.915 34.217 40.799
- Dịch vụ 35.826 41.692 55.169 70.124
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2005 và 2007
Năng suất lao động bình quân của các doanh nghiệp tính theo doanh thu
thuần giai đoạn 2000-2005 như bảng 2 dưới đây. Trong 6 năm qua, năng suất
lao động bình quân của các doanh nghiệp tăng 8,7%/ năm. Nếu loại trừ tác động
của yếu tố giá thì tăng trưởng năng suất bình quân của các doanh nghiệp đạt
8,4%/ năm, cao hơnnhiều so với tăng trưởng năng suất lao động toàn bộ nền
kinh tế (khoảng 6%/ năm).
Bảng 2. Năng suất bình quân của các doanh nghiệp, 2000 - 2005
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu
thuần sản
xuất kinh

Thái Lan.
2.2 MỘT SỐ SO SÁNH, PHÂN TÍCH, NHẬN ĐỊNH VỀ NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Tỷ số người tốt nghiệp các cấp đào tạo theo chuẩn mực của thế giới là 1
cao đẳng, đại học/4 trung cấp chuyên nghiệp/10 học nghề, thì ở nước ta các tỷ
số tương ứng là 1 - 0,98 - 3,03, gây ra tình trạng "thiếu thợ nhiều hơn thiếu
thầy". Đó là chưa kể trình độ đào tạo cũng còn không ít vấn đề: lý thuyết nhiều
hơn tay nghề, thực tế; trung cấp chuyên nghiệp thì nửa thầy nửa thợ, cao đẳng,
đại học thì khoa học cơ bản chưa đủ, còn khoa học ứng dụng còn yếu. Ngay cả
giáo sư, tiến sĩ thì có tới gần một phần ba là danh nhiều hơn thực. Cán bộ khoa
học, kỹ thuật ở cơ sở, ở thực tiễn thì ít. Ngoài ra còn tình trạng mua bán bằng
cấp, Trình độ kỹ thuật - công nghệ còn thấp.
Biểu đồ về năng suất lao động của một số nước khu vực Đông Á,được
Tiến sĩ Christian H.M. Ketels, nghiên cứu viên trưởng của Học viện Chiến lược
và Cạnh tranh Harvard, công bố tại hội thảo bên lề Diễn đàn Kinh tế Thế giới
Đông Á 2010, cho thấy trong suốt 25 năm kể từ 1975, Việt Nam và Trung Quốc
là hai nước có năng suất thấp ngang bằng nhau và luôn ở phần đáy, mức năng
suất thấp nhất.
Nhưng từ năm 2000, năng suất lao động của hai nước này đã có sự thay
đổi khác biệt. Trung Quốc bắt đầu vọt lên mạnh mẽ và đến 2008 đã bắt kịp và
vượt Indonesia . Trong khi đó, Việt Nam vẫn ì ạch ở cuối bảng.
Dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê và kết quả tính toán của Học viện
Cạnh tranh châu Á, từ năm 2000-2008, năng suất lao động tính trên một nhân
công của Việt Nam chỉ tăng được 3,63 triệu đồng/năm (theo giá cố định năm
1994), lên 10,91 triệu đồng/năm. Trong một thời gian dài, năng suất lao động ở
Việt Nam tuy thay đổi chậm chạp, nhưng nhìn chung vẫn có tăng trưởng. Tuy
nhiên, nếu nhìn vào những bộ phận hẹp hơn, nhất là ở lĩnh vực chế tạo thì số
liệu mà nhóm nghiên cứu chỉ ra thật sự đáng ngại.
Ông Christian H.M. Ketels cho rằng, tốc độ mở cửa về thương mại, đầu tư
khá nhanh của Việt Nam đã có tác dụng lớn trong thu hút nguồn vốn FDI. Tuy

phương; hoạch định lại chiến lược thu hút FDI, chiến lược phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa cùng với các chính sách ngành.
Báo cáo kết luận: “Phát triển kinh tế dựa vào lợi thế nhân công giá rẻ, năng
suất lao động thấp không phải là hướng đi lâu dài. Đã đến lúc Việt Nam cần
một chiến lược kinh tế tổng thể, toàn diện để vừa duy trì ổn định kinh tế vĩ mô,
vừa tăng cường năng lực vi mô của nền kinh tế”.
Xét về tổng thể, chất lượng nguồn nhân lực của nước ta còn thấp so với
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Đánh giá chất lượng và so sánh các
tiêu chí cơ bản tính theo thang điểm 10 của Việt Nam và một số nước châu Á
như sau(4):

Nước Hàn Trung Indonesia Malaisia Thái Việt Nam
Tiêu chí
Quốc Quốc Lan
Hệ thống GD 8.0 5.12 0.5 4.5 2.64 3.25
Lao động chất
lượng cao
7.0 7.12 2.0 4.5 4.0 3.25
Tiếng Anh 4.0 3.62 3.0 4.0 2.82 2.62
Sự thành thạo công
nghệ cao
7.0 4.37 2.5 5.5 3.27 2.5
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của nhân dân ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng trong những năm qua đã thu được nhiều thành tựu to lớn,
từng bước đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và ổn định, đời sống của nhân dân cũng từng bước được cải
thiện, bộ mặt của xã hội đã có những thay đổi đáng kể. Một trong những tiền đề
để tạo ra sự thành công đó là Đảng ta đã đánh giá đúng vị trí và vai trò của việc
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, từng bước xây dựng và phát triển kinh tế tri thức đáp ứng nhu cầu hội

nền kinh tế vốn cơ bản dựa vào nguồn lực này sẽ gặp khó khăn, nếu không nói
là bị đe doạ. Trái lại, nguồn lực con người với tiềm năng trí tuệ, chất xám thì
luôn sinh sôi và phát triển không ngừng. Xét trên bình diện xã hội, có thể khẳng
định nguồn lực con người là vô tận và do vậy, là nguồn lực cơ bản của sự phát
triển bền vững. Đây là một ưu điểm nổi trội của nguồn nhân lực so với các
nguồn lực khác trong hệ thống nguồn lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, nếu trước đây, một trong những nguyên nhân chủ yếu ngăn cản
tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước là do tình trạng nghèo nàn
về cơ sở vật chất, sự thiếu hụt về nguồn vốn… thì ngày nay, trở ngại chủ yếu
nhất được xác định chính là sự hạn chế về trí tuệ và năng lực sáng tạo của con
người.
Thứ ba, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã tạo sự phát triển
mạnh mẽ và nhanh chóng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; cùng với
đó là quá trình toàn cầu hoá đã tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội cho các nước
đang phát triển có thể khắc phục sự yếu kém về trình độ khoa học – kỹ thuật của
mình thông qua con đường hợp tác, có thể giải quyết các vấn đề khó khăn như
thiếu hụt nguồn vốn dựa trên quan hệ đầu tư, vay vốn và bằng nhiều hình thức
khác. Nhưng, có một vấn đề đặc biệt quan trọng mà để đảm bảo sự phát triển
bền vững, các nước phải nhanh chóng giải quyết một cách có hiệu quả, đó là xây
dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao. Có thể nói, việc
xây dựng và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và sức
sáng tạo của con người, trước hết và chủ yếu là nỗ lực tự thân thông qua nhiều
biện pháp khác nhau của từng quốc gia.
Chất lượng nguồn nhân lực là một sự tổng hợp, kết tinh của rất nhiều yếu tố
và giá trị cùng tham gia tạo nên. Trong đó, gồm ba yếu tố cơ bản: thể lực, trí lực và
tâm lực.
Thể lực là tình trạng sức khoẻ của con người, biểu hiện ở sự phát triển bình
thường, có khả năng lao động. Đây là cơ sở quan trọng cho hoạt động thực tiễn
của con người, có thể đáp ứng được những đòi hỏi về hao phí sức lao động trong

nhạy bén trong tiếp thu và tiếp cận tri thức. Đây là điểm nổi trội của nguồn nhân
lực nước ta. Theo Báo cáo phát triển con người của Liên Hiệp Quốc, chỉ số phát
triển con người (HDI) của Việt Nam có sự tăng nhanh và liên tục. “Năm 1995
Việt Nam mới chỉ đứng thứ 7/10 trong khu vực Đông Nam Á, 35/50 ở châu Á
và 122/175 nước trên thế giới được xếp hạng theo chỉ số HDI, thì đến năm 2001,
đã vượt lên thứ 6/7 ở khu vực Đông Nam Á, 28/36 ở châu Á và 109/130 trên thế


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status