tình hình quy hoạch và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên - Pdf 15

Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
240
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH QUY HOẠCH VÀ CÁC GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN BÀ NÀ - NÚI CHÚA
RESEARCHING PROJECT AND ENCOTOUR DEVELOPING SOLUTION IN
BANA-NUI CHUA RESERVE

SVTH: ĐỖ DIỆP UYÊN PHƢƠNG
Lớp : 05CDL2, Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng
GVHD: TS. ĐẬU THỊ HOÀ
Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng

TÓM TẮT
Bà Nà – Núi Chúa được xem là một cao nguyên giữa lòng miền Trung, một khu du lịch sinh
thái đầy tiềm năng. Vì vậy, việc “nghiên cứu quy hoạch và các giải pháp phát triển du lịch sinh
thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà- Núi Chúa” sẽ là nền tảng quan trọng góp phần đẩy
mạnh hơn nữa tốc độ phát triển của khu du lịch, nhằm gắn kết du lịch với bảo tồn phát triển
kinh tế cộng đồng địa phương. Bài báo này nghiên cứu một số các dự án quy hoạch khu
BTTN và tác động của nó đối với việc phát triển du lịch sinh thái. Từ đó, đề xuất những biện
pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững rừng Bà Nà gắn liền với hoạt động du lịch sinh thái.
SUMMARY
“Bana-Nui Chua” is consider the hightland of the middle Vietnam. It thought that it is the
patential ecotour. So plan research ecoutour developing solution in Bana nature reserve is the
important foundation the connection tour with local community development. This article aims
to reseach some planning poject of naute reserve, as well as its effect to ecotour development.
From there, it is the solutions are given to reserve development Bana forest firmly together with
ecotour activities. 1. Mở đầu

2.2 Những tiềm năng chính để phát triển du lịch Bà Nà- Núi Chúa
Do có những ƣu đăi của thiên nhiên về địa hình, đất đai, khí hậu đặc biệt là tài nguyên
sinh vật rừng, khu bảo tồn này đă đang trở thành một địa điểm lý tƣởng để phát triển loại hình
du lịch sinh thái. Địa hình ở đây đa dạng, phức tạp tạo nên những nét độc đáo rất hấp dẫn du
khách.
Khí hậu chính là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên giá trị nghỉ dƣỡng tại nơi
đây. Với biên độ nhiệt dao động từ 18
0
-26
0
, khí hậu ôn hoà, suối chảy róc rách, rừng cây xào
xạc làm cho nơi đây có thể so sánh với những khu nghỉ mát nhƣ Tam Đảo, Đà Lạt…
Sự đa dạng sinh học cũng góp phần tạo nên cảnh quan sinh thái tại nơi đây. Tài nguyên
sinh vật rừng khá phong phú kể cả số lƣợng và chủng loại. Hệ thực vật gồm 543 loài, thuộc
379 chi và 136 họ. Hệ động vật gồm 256 loài, trong đó lớp thú có 62 loài, lớp chim 179 loài,
lớp bò sát 17 loài và 44 loài động thực vật quý hiếm trong sách đỏ Viêt Nam.
Cảnh quan thiên nhiên thoáng đãng cùng với những địa danh nổi tiếng ở đây nhƣ: Thác
Cầu Vồng, nhà hát Opera, Miếu Bà, Chùa Linh Ứng, đồi Vọng Nguyệt …sẽ góp phần làm
phong phú thêm các điểm tham quan và các loại hình du lịch sinh thái ở nơi đây.
2.3 Những quy hoạch tự nhiên để phục vụ phát triển du lịch sinh thái
Dựa vào việc phân tích những tiềm năng trên để đƣa ra các dự án quy hoạch phục vụ
cho việc phát triển du lịch sinh thái Bà Nà- Núi Chúa.
2.3.1 Quy hoạch xây dựng và bảo tồn đa dạng sinh học
 Mục đích
- Đánh giá thực trạng môi trƣờng sinh thái và tài nguyên sinh vật ở KBT
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
242
- Tìm hiểu vai trò ảnh hƣởng và khả năng phục hồi môi trƣờng sinh thái KBT
- Đề xuất các biện pháp nhằm bảo tồn môi trƣờng sinh thái và tài nguyên sinh vật ở KBT
- Góp phần nâng cao dân trí, nâng lực quản lý bảo vệ tài nguyên sinh vật của cán bộ và cƣ

Đán.Theo nguồn tài liệu thì cây Đào Chuông có mặt với mật độ cao ở Bạch Mã Hải Vân và Bà
Nà- Núi Chúa.
- Cơ sở vật chất: Bên cạnh sự hợp tác của các chuyên gia thuộc các ngành liên quan nhƣ địa
lý, môi trƣờng sinh thái…thì còn có chuyên ngành dịch vụ du lịch nhằm nghiên cứu về
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
243
phƣơng thức tác động và đánh giá hiệu quả của dịch vụ đến sự pháy triển của KBT. Ngoài ra
dự án còn lấy hƣớng và sự quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của ngành du lịch thành phố
Đà Nẵng làm cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu.
Dự án do Ban quản lý khu du lịch Bà Nà- Suối Mơ làm chủ dự án với nguồn kinh
phí hỗ trợ 90.000 euro của ông Antione Eroute, Cộng hoà Pháp.
 Dự kiến đóng góp của dự án
- Về mặt thẩm mĩ : xây dựng một vƣờn cây Đào Chuông có diện tích 150-200m
2
tại KBT và
một khu vƣờn ƣơm giống cây Đào Chuông khoảng 30-50m
2
, góp phần tạo nên cảnh sắc thiên
nhiên đặc trƣng của KBT.
- Về mặt khoa học: Làm cơ sở khoa học vững chắc để xây dựng, và phát triển kinh tế du lịch
sinh thái ở Khu bảo tồn và Vƣờn quốc gia. Có quy trình chuẩn để bảo vệ nhân giống loaì Đào
Chuông quý hiếm.
- Về kinh tế: góp phần phát triển du lịch, dịch vụ KBT, từ đó góp phần nâng cao đời sống cho
dân cƣ xung quanh.
- Về mặt xã hội: góp phần tạo công ăn việc làm ổn định cho cƣ dân, làm cho ngƣời dân an tâm
sinh sống, gắn với KBT.
 Địa điểm thực hiện: các khu vực vƣờn hoa tại khu Núi Chúa và khu Lệ Nim, đặc biệt
là khu vực ngay tại cổng khu Núi Chúa
2.3.3. Xây dựng vườn chim thú Bà Nà
 Mục đích

Có chính sách thu hút các nhà khoa học, các tổ chƣc quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi
cho sinh viên các trƣờng tham quan du lịch. Qua đây nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên môi
trƣờng và tranh thủ các nguồn vốn của tổ chức quốc tế và các đóng góp của các nhà khoa học
vào việc thực hiện các dự án quy hoạch.
2.4.2. Giải pháp về đầu tư và các điều kiện liên quan hoạt động du lịch
- Tăng cƣờng xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức các cuộc thi, các buổi hội nghị nhằm tìm ra
những ý tƣởng mới phục vụ cho phát triển du lịch Bà Nà.
- Có giải pháp cải tạo tuyến đƣờng chính lên đỉnh Bà Nà tạo điều kiện an toàn cho du khách.
- Thiết kế logo và slogan nhằm tạo nên một thƣơng hiệu riêng cho khu du lịch Bà Nà.
- Tăng cƣờng công tác tiếp thị, quảng bá du lịch
- Lôi kéo sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch, hạn chế sự tác động vào tài
nguyên rừng bằng cách phục hồi các ngành nghề thủ công truyền thống, các tập tục, lễ hội của
đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào sản phẩm du lịch.
2.4.3. Giải pháp về Giáo dục Đào tạo
- Chú trọng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngủ hƣớng dẫn viên du lịch nhằm đảm bảo
các kiến thức về du lịch, môi trƣờng, văn hoá bản địa
- Xây dựng phòng trƣng bày giới thiệu tài nguyên sinh vật rừng nói riêng và tài nguyên du lịch
nói chung để tạo sự hấp dẫn cho du khách.
- Tranh thủ các chƣơng trình hợp tác về bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng gắn kết với du
lịch sinh thái của các tổ chức trong và ngoài nƣớc . Qua đó tạo điều kiện cho cán bộ trẻ giao
lƣu, học hỏi trao đổi kinh nghiệm, tham gia các lớp đào tạo theo các chƣơng tŕ nh viện trợ.
3. Kết luận
Bà Nà- Núi Chúa là một nơi có nhiều tiềm năng về du lịch, đặc biệt là tiềm năng về du
lịch sinh thái.
Để phát triển du lịch sinh thái Bà Nà- Núi Chúa cần phải quy hoạch thành các khu sinh
thái điển hình nhƣ: các khu nghiên cứu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà- Núi Chúa, vƣờn hoa Đào
Chuông, vƣờn chim thú Bà Nà. Đây sẽ chính là những điểm du lịch nổi bật của khu du lịch Bà
Nà-Núi Chúa. Tuy nhiên, để thu hút du khách đến với khu du lịch này nhiều hơn, các khu này
cần phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để tạo nên các tuyến du lịch.
Để hình thành những khu du lịch sinh thái này cần phải có một đội ngũ nghiên cứu

.

Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
246


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status