Luận văn thạc sỹ Tâm lý học ĐỀ TÀI “ Nghiên cứu kỹ năng tổ chức trò chơi toán học của học sinh Trường Trung cấp Sư phạm Mầm non Thái Bình” pot - Pdf 15


1

Luận văn thạc sỹ Tâm lý học

ĐỀ TÀI “ Nghiên cứu kỹ năng tổ chức trò
chơi toán học của học sinh Trường
Trung cấp Sư phạm Mầm non Thái
Bình” 2
MỤC LỤC
Trang

Phần thứ nhất: Những vấn đề chung

1
1

Lý do chọn đề tài 1
2

1.2.1.2

Các giai đoạn hình thành kỹ năng 12
1.2.1.3

Các cấp độ hình thành kỹ năng 13
1.2.2 Kỹ năng tổ chức 15
1.2.3 Biểu tượng toán học 19
1.2.4 Trò chơi 21
1.2.5 Trò chơi toán học 22
1.3 Đặc điểm nhận thức của giáo sinh trường trung học sư phạm
mầm non Thái bình
24
1.4 Đặc điểm nhận thức các biểu tượng toán học của trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi
26
1.5 Kỹ năng tổ chức trò chơi toán học cho trẻ 5 – 6 tuổi của giáo
sinh trường trung học sư phạm mầm non Thái Bình
28
1.5.1 Khái niệm kỹ năng tổ chức trò chơi toán học 28
1.5.2 Quy trình tổ chức hướng dẫn trò chơi học tập 30
1.5.3 Quy trình hướng dẫn trò chơi toán học 31
1.5.4 Quy trình hình thành kỹ năng tổ chức trò chơi toán học của
giáo sinh
32
1.6 Các kỹ năng tổ chức trò chơi toán học của giáo sinh đang
thực hiện
34
Kết luận chương 1 42


2.3.2.5

Phương pháp xử lý số liệu 61
2.4 Tiến độ thời gian thực hiện đề tài 62
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 64
3.1 Thực trạng kỹ năng tổ chức trò chơi toán học cho trẻ 5 – 6
tuổi của giáo sinh
64
3.1.1 Thực trạng các kỹ năng thuộc thành phần nhận thức 64
3.1.2 Thực trạng các kỹ năng thuộc thành phần thiết kế 66
3.1.3 Thực trạng các kỹ năng thuộc thành phần kết cấu 69
3.1.4 Thực trạng các kỹ năng thuộc thành phần thực hiện nhiệm
vụ
71
3.1.5 Thực trạng các kỹ năng thuộc thành phần giao tiếp 74
3.2 Kết quả thực nghiệm 81
3.2.1 So sánh kết quả trước thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và
thực nghiệm
81
3.2.2 So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm của nhóm đối
chứng
83
3.2.3 So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm của nhóm thực
nghiệm
85
3.2.4 So sánh kết quả sau thực nghiệm của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm
87
3.3 Kết luận chương 3 90
Kết luận và kiến nghị 92

1. CSGD Chăn sóc giáo dục
2. ĐC Đối chứng
3. g giỏi
4. k kém
5. kh Khá
6. MG Mẫu giáo
7. tb Trung bình
8. TN Thực nghiệm
9. TCTH Trò chơi toán học
10. TCSP Trung cấp sư phạm 6
Lời cam đoan

Luận văn thạc sỹ Tâm lý học với đề tài “ Nghiên cứu kỹ năng tổ chức trò
chơi toán học của học sinh Trường Trung cấp Sư phạm Mầm non Thái
Bình” được tác giả nghiên cứu trên học sinh khoá 12 Trường Trung cấp Sư
phạm Mầm non Thái Bình.
Kết quả, số liệu nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết
quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình khoa
học nào.

Người cam đoan Nguyễn Thị Tuyết
tài về kỹ năng vẫn còn rất khiêm tốn so với các loại đề tài khác, đặc biệt là kỹ

8
năng tổ chức các hoạt động, các trò chơi ở ngành học mầm non chưa được
nghiên
cứu nhiều.
Trong lĩnh vực giáo dục mầm non, không một nhà nghiên cứu nào bỏ
qua vấn đề hoạt động chơi của trẻ, tất cả đã khẳng định rằng hoạt động chơi là
hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi mầm non. Nhà giáo dục học nổi tiếng A.X.
Macarencô nhấn mạnh ý nghĩa đặc biệt của trò chơi. Ông nhìn nhận trò chơi ở
nhiều khía cạnh khác nhau và trước tiên là trong việc chuẩn bị cho đứa trẻ
bước vào cuộc sống, vào hoạt động lao động. Theo ông trò chơi có ý nghĩa
lớn trong cuộc sống đứa trẻ. Đứa trẻ trong trò chơi như thế nào nó sẽ như thế
trong công việc sau này khi lớn lên. Trong giai đoạn hiện nay các nhà giáo
dục học mầm non đều đã đi đến thống nhất và khẳng định rằng: trong trò chơi
bộc lộ khả năng tư duy, tưởng tượng, tình cảm, tính tích cực, nhu cầu giao
tiếp, tính đoàn kết, kỷ luật Trò chơi là xã hội thu nhỏ của trẻ. Trong khi chơi
trẻ vừa sáng tạo, vừa học hỏi, vừa củng cố kiến thức đã lĩnh hội trước đó.
1.2. Lý do thực tiễn
Là nơi đào tạo ra giáo viên mầm non tương lai, vấn đề rèn kỹ năng cho
học sinh là vấn đề then chốt của các trường sư phạm mầm non. Trong các tổ
hợp kỹ năng sư phạm thì kỹ năng tổ chức trò chơi là kỹ năng rất quan trọng
đối với các cô giáo mầm non tương lai vì giáo dục trẻ mầm non luôn đứng
trên quan điểm “Học bằng chơi, chơi mà học” .
Qua nhiều năm giảng dạy môn “Phương pháp hướng dẫn hình thành
biểu tượng toán ban đầu cho trẻ mầm non “, qua các buổi kiến tập, thực tập ở
các trường mầm non chúng tôi thấy các kỹ năng tổ chức trò chơi toán học của
học sinh còn yếu. Do vậy cần phải có những biện pháp tâm lý-giáo dục nhằm
góp phần nâng cao và hoàn thiện kỹ năng tổ chức trò chơi toán học cho học
sinh.

học sinh trường TCSP mầm non Thái Bình
- Áp dụng một số biện pháp hình thành kỹ năng tổ chức trò chơi toán học cho
trẻ 5 –6 tuổi của học sinh trường TCSP mầm non Thái Bình .

7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở học sinh, giáo viên trường TCSP mầm non
Thái Bình và giáo viên mầm non, trẻ 5-6 tuổi ở tỉnh Thái Bình

11

8. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ đề tài, sử dụng hệ thống các phương pháp sau :
8.1: Phương pháp nghiên cứu tài liệu
8.2: Phương pháp điều tra viết
8.3: Phương pháp quan sát
8.4: Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn
8.5: Phương pháp thực nghiệm : Đề tài đưa ra giả thuyết

“Nếu học sinh được trang bị các kỹ năng tổ chức trò chơi toán học một
cách có hệ thống và được bồi dưỡng quy trình tổ chức trò chơi toán học
trước khi đi thực tập tốt nghiệp thì kết quả tổ chức trò chơi toán học ở
học sinh và trẻ được nâng lên “.
8.6: Các kết quả được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học.
- Sử dụng công thức tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số tương
quan, hệ số khác biệt giữa các nhóm đại lượng.
- Số liệu được tính bằng phần mềm Exell


- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở của tâm lý học hành vi mà đại diện là các
nhà tâm lý học như: J.B. Oatsơn; B.F. Skinnơ Họ nghiên cứu chủ yếu các
hành vi và kỹ năng của động vật từ đó suy ra các hành vi và kỹ năng của con
người.
- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở hoạt động mà đại diện là các nhà tâm lý học

13
Liên Xô. Điểm qua lịch sử nghiên cứu kỹ năng của các nhà tâm lý học, giáo
dục học Xô Viết cho thấy có hai hướng chính sau:
Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại cương.
Đại diện cho hướng nghiên cứu này có các tác giả: A.G. Côvaliôv; V.X.
Kyzin; A.V. Pêtrôvxki Các tác giả này đi sâu nghiên cứu bản chất khái niệm
kỹ năng, các quy luật hình thành và mối liên hệ giữa kỹ năng, kỹ xảo [4].
Hướng thứ hai: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể trong các lĩnh vực
khác nhau, chẳng hạn:
- Trong lĩnh vực lao động công nghiệp: V.V. Tsebưseva; K.K. Platônôv.
Các tác giả nghiên cứu kỹ năng trong mối quan hệ giữa con người với
máy móc, công cụ, phương tiện lao động [25].
- Trong lĩnh vực hoạt động sư phạm, hoạt động lao động có các tác phẩm
của các tác giả như: N.D. Lêvitôv; X.I. Kixegôv; G.X.Kaxchuc [12].
- Trong lĩnh vực hoạt động tổ chức sư phạm được đề cập trong các nghiên
cứu của N.V. Kuzmina ; L.T. Tiuptia [35]
Mặc dù các hướng nghiên cứu khác nhau nhưng nhìn chung, các tác giả
không có những quan điểm trái ngược nhau về khái niệm kỹ năng mà những
quan điểm đó thường bổ sung cho nhau.
Về hoạt động tổ chức và kỹ năng tổ chức được nhiều tác giả chú ý tới.
Đầu thế kỷ XX, F.W. Taylo cùng các đồng sự cho rằng tổ chức càng hoạch
định, và thực hiện càng hợp lý bao nhiêu thì càng có khả năng phát triển để
tạo lên hiệu quả bấy nhiêu và kết quả là sản xuất phát triển. Quan điểm này
cho ta thấy vai trò của việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong hoạt

G.V. Plêkhanôv đã khẳng định trò chơi xuất hiện trước lao động và trên
cơ sở của lao động. Ông cho rằng trò chơi là một hoạt động phản ánh, thông
qua trò chơi, trẻ có thể lĩnh hội những kỹ năng lao động, thói quen và các
nguyên tắc ứng xử của người lớn trong xã hội. Từ đó, ông đi đến kết luận:

15
“Trò chơi mang bản chất xã hội, nó xuất hiện để đáp ứng với xã hội mà trẻ
đang sống và nhu cầu được trở thành thành viên tích cực của xã hội đó” [2].
Người có công lớn đặt nền móng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu trò
chơi là nhà tâm lý học Xô Viết L.X.Vưgôtxki. Ông đã khởi xướng xây dựng
một học thuyết mới về tâm lý học trẻ em nói chung và về trò chơi nói riêng.
Những luận điểm cơ bản trong học thuyết Vưgôtxki về trò chơi bao gồm
những vấn đề sau [33]:
- Khẳng định bản chất xã hội và tính hiện thực của trò chơi trẻ em.
- Khẳng định vai trò trung tâm của trò chơi trẻ em đối với sự phát triển
tâm lý trẻ.Trò chơi chính là động lực phát triển và tạo ra “vùng phát triển
gần”.
- Trò chơi trẻ em không nảy sinh một cách tự phát mà do ảnh hưởng có ý
thức và không có ý thức từ phía người lớn xung quanh.
- Sự cần thiết phải vận dụng phương pháp phân tích, xác định “cấu trúc
đơn vị” của C.Mác vào nghiên cứu các chức năng tâm lý, trong đó có
việc nghiên cứu trò chơi.
- Không nên dừng lại ở nghiên cứu quan sát mà cần thiết phải tổ chức các
nghiên cứu thực nghiệm về trò chơi.
Đây là những luận điểm rất quan trọng cho việc hình thành hệ thống giáo dục
mầm non của Liên Xô những năm trước đây [28].
Như vậy trên thế giới vấn đề kỹ năng tổ chức trò chơi đã có từ rất sớm và
ngày càng được nhiều người quan tâm, nghiên cứu . Hướng mới nhất hiện
nay các nhà nghiên cứu đang chú trọng đến là hoàn thiện các kỹ năng tổ
chức những trò chơi đa dạng mang tính tích hợp các môn học để tạo cho

chất xã hội của trò chơi, cấu trúc, đặc điểm hoạt động chơi của trẻ [29,30].
Đặc biệt các công trình nghiên cứu của Hoàng Thị Oanh về kỹ năng tổ
chức trò chơi đóng vai có chủ đề của sinh viên trường cao đẳng nhà trẻ –mẫu
giáo, tác giả đã thử nghiệm và đi đến kết luận “Để tổ chức tốt trò chơi đóng

17
vai có chủ đề cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi và 4-5 tuổi học sinh phải có tối thiểu
20 kỹ năng”. Để tổ chức tốt trò chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi học
sinh cần có tối thiểu 28 kỹ năng [17,18]. Đối với trò chơi toán học đã có một
số công trình nghiên cứu như:
- “Tìm hiểu biểu tượng số học ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi “ của Lê Thị Hài [6].
- “Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng
về thiên nhiên cho trẻ mẫu giáo lớn“ của Lê Bích Ngọc [15].
Các công trình trên nghiên cứu hệ thống và tỷ mỷ sự hình thành các biểu
tượng toán học, các tác giả cũng đã khẳng định rằng việc hình thành và củng
cố biểu tượng toán qua trò chơi toán học là rất có ý nghĩa trong quá trình cho
trẻ làm quen với biểu tượng toán sơ đẳng.
Ngoài ra còn rất nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi học tập,
nghiên cứu việc hình thành các biểu tượng toán cho trẻ của các trường trung
học sư phạm mầm non và các trường cao đẳng nhà trẻ – mẫu giáo ở cả 2 miền
Nam Bắc.
Như vậy việc nghiên cứu kỹ năng tổ chức trò chơi cho trẻ mầm non ở
Việt Nam đã có nhiều. Mỗi tác giả nghiên cứu một hướng khác nhau nhưng
tất cả đề hướng đến mục đích là khẳng định bản chất của trò chơi, các quy
trình hướng dẫn trẻ chơi, những biện pháp hướng dẫn trò chơi. Còn các kỹ
năng tổ chức trò chơi cho trẻ mầm non của sinh viên được nghiên cứu bài bản
nhất là của Hoàng Thị Oanh còn kỹ năng tổ chức trò chơi toán học của sinh
viên thì đến nay vẫn còn rất ít. Chính vì thế việc nghiên cứu vấn đề này càng
trở lên cần thiết góp phần vào việc đào tạo nghề cho giáo viên mầm non
tương lai, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn của nước ta hiện nay.

- Quan niệm thứ hai: kỹ năng được xem xét nghiêng về năng lực của con
người. Theo quan niệm này, kỹ năng vừa có tính ổn định, vừa có tính
mềm dẻo, tính linh hoạt, tính sáng tạo và tính mục đích. Đại diện cho

19
quan niệm này là các tác giả như: K.K. Platônôv, Nguyễn Quang Uẩn,
Ngô Công Hoàn, Nguyễn Ánh Tuyết
Về thực chất, hai quan niệm trên không phủ nhận nhau mà chỉ có khác nhau ở
chỗ mở rộng hay thu hẹp thành phần cấu trúc của kỹ năng cũng như đặc tính
của chúng .
1.2.1.2. Các giai đoạn hình thành kỹ năng
Theo K.K. Platônôv thì sự hình thành kỹ năng diễn ra theo 5 giai đoạn và
theo ông đây cũng chính là 5 mức độ hình thành kỹ năng.
- Giai đoạn 1: giai đoạn có kỹ năng sơ đẳng.
Ở giai đoạn này, con người ý thức được mục đích hành động và tìm kiếm
cách thức hành động dựa trên vốn hiểu biết và kỹ xảo đời thường, hành động
được thực hiện bằng cách thử và sai .
- Giai đoạn 2: giai đoạn biết cách làm nhưng không đầy đủ.
Ở giai đoạn này, con người có hiểu biết về cách thức thực hiện hành động,
sử dụng các kỹ xảo đã có nhưng không phải là kỹ xảo chuyên biệt dành cho
hoạt động này.
- Giai đoạn 3: giai đoạn có những kỹ năng chung mang tính chất riêng lẻ.
Ở giai đoạn này, con người có hành loạt kỹ năng phát triển cao nhưng còn
mang tính chất riêng lẻ, các kỹ năng này cần thiết cho các dạng hoạt động
khác nhau. Ví dụ như: kỹ năng kế hoạch hoá hoạt động, kỹ năng tổ chức hoạt
động v.v
- Giai đoạn 4: giai đoạn có kỹ năng phát triển cao.
Ở giai đoạn này, con người biết sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết và kỹ xảo,
đã có ý thức được không chỉ mục đích hành động mà cả động cơ lựa chọn
cách thức đạt mục đích.

được thể hiện dưới hình thức diễn giải tài liệu bằng các phương tiện ngôn ngữ
khác nhau, bằng cách giải thích tài liệu và đánh giá các tài liệu.
Cấp độ 3: Áp dụng

21
Là khả năng ứng dụng các kiến thức và tài liệu đã đọc vào các tình huống cụ
thể.
Cấp độ 4: Phân tích
Là khả năng mổ xẻ các tài liệu thành các bộ phận hoặc từng phần nhỏ để có
thể hiểu được cấu trúc của tài liệu hoặc sự cấu thành của một vấn đề.
Cấp độ 5: Tổng hợp
Là khả năng tập hợp các thành viên, bộ phận, ý kiến để tạo lên một tổng thể
mới. Bao gồm việc tạo ra một thông tin độc đáo, một kế hoạch hoạt động
hoặc
đúc kết các mối quan hệ có liên quan. Ở mức độ này đòi hỏi sự sáng tạo.
Cấp độ 6: Đánh giá
Là khả năng xác định giá trị của tài liệu theo mức nhất định. Sự đánh giá phải
dựa trên các tiêu chí nhất định.
Là những người giáo viên sư phạm, nhiệm vụ là đào tạo ra các thầy cô
giáo để dạy trẻ em ở nhà trẻ, mẫu giáo nên theo chúng tôi thì vừa phải xem kỹ
năng là kỹ thuật thực hiện các thao tác của hoạt động nhưng cũng phải quan
tâm đến kết quả thực hiện các thao tác đó. Kỹ năng được xem xét như một
năng lực, một vốn quý của con người và kỹ năng ở mỗi người một khác nhau
.
Từ những nội dung đã trình bày ở trên theo chúng tôi: Kỹ năng là khả
năng vận dụng, thực hiện có kết quả các thao tác, hành động của từng
người theo một quy trình nhất định. Kỹ năng của mỗi người được hình
thành và hoàn thiện theo từng giai đoạn. Theo chúng tôi có 4 giai đoạn
hình thành kỹ năng sau:
1- Giai đoạn nhận thức:

lại với nhau”. Ông đã đưa ra cấu trúc của hoạt động tổ chức gồm 9 bước như
sau [39]:
1. Nắm vững nhiệm vụ

23
2. Tính toán khả năng của các thành viên trong tập thể
3. Xác định phương tiện và điều kiện hành động
4. Vạch kế hoạch
5. Phổ biến công việc và giao nhiệm vụ
6. Xác định các mối quan hệ lẫn nhau trong tập thể
7. Lập các mối quan hệ với bên ngoài
8. Thực hiện nhiệm vụ
9. Tổng kết, đánh giá
N.V. Kuzmina đặc biệt nghiên cứu sâu về hoạt động tổ chức của nhà sư phạm
bà đã nêu ra cấu trúc hoạt động tổ chức gồm 5 thành phần:
1. Thành phần nhận thức
2. Thành phần thiết kế
3. Thành phần kết cấu
4. Thành phần giao tiếp
5. Thành phần tổ chức
Muốn hoạt động tổ chức đạt kết quả, nhà tổ chức phải nắm vững và thực hiện
tốt các hành động trong 5 thành phần trên của hoạt động tổ chức. Có nghĩa là
nhà tổ chức phải có các kỹ năng tổ chức [34].
L.I. Umanxki cho rằng “ Kỹ năng tổ chức là khả năng của người tổ chức làm
việc có hiệu quả trong các tình huống khác nhau” [39]
N.V. Kuzmina đã đưa ra cấu trúc 5 thành phần chức năng của kỹ năng tổ chức
là:
1-Thành phần nhận thức :
Bao gồm những hành động có liên quan đến việc tích luỹ các tri thức mới
về mục đích giáo dục và phương tiện đạt được nó; về tình trạng của khách thể

- Dự kiến các hoạt động của người học mà qua đó họ sẽ lĩnh hội được những
thông tin cần thiết.

25
- Dự kiến các hoạt động và hành vi của bản thân nhà sư phạm sẽ phải như
thế nào trong quá trình tác động qua lại với người học.
4 - Thành phần giao tiếp
Bao gồm những hành động liên quan tới việc hình thành mối quan hệ hợp
lý có tính chất giáo dục giữa người cán bộ giảng dạy với người học tuân theo
mục đích giáo dục. Nó bao gồm những kỹ năng sau:
- Biết thiết lập mối quan hệ qua lại đúng đắn với các chủ thể khác mà nhà
giáo dục cần tác động.
- Biết xây dựng mối quan hệ đúng đắn với người lãnh đạo (theo chiều
dọc) và các đồng nghiệp (theo chiều ngang) trong hệ thống giáo dục.
- Biết phối hợp hoạt động của mình với nhiệm vụ quốc gia được đề ra
cho
người lãnh đạo với tư cách là một công dân thực hiện nhiệm vụ đó.
5- Thành phần tổ chức
Bao gồm các hoạt động thực tiễn tư tưởng giáo dục để tổ chức cụ thể mối
quan hệ giữa chủ thể và khách thể của các tác động sư phạm. Hoạt động của
chủ thể và khách thể phải tuân theo thời gian và không gian phù hợp với hệ
thống các nguyên tắc và thời gian biểu mà quá trình giáo dục cần phải thoả
mãn để hướng vào việc đạt các kết quả giáo dục. Trong thành phần cũng được
thể hiện ở những kỹ năng cơ bản sau:
- Biết tổ chức thông tin trong quá trình thông báo cho người nghe.
- Biết tổ chức các loại hoạt động của người học sao cho kết quả phù hợp
với mục đích đề ra.
- Biết tổ chức hoạt động và hành vi của mình trong quá trình tác động qua
lại trực tiếp với người học.
Các thành phần chức năng nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status