Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài - Pdf 15

Luận văn tốt nghiệp
lời mở đầu
nớc ta đang trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế, các doanh nghiệp gặp
phải nhiều khó khăn mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trờng. Điều này đòi hỏi các doanh nhgiệp phải luôn năng động, sáng tạo, nhạy
bén hơn. Vì sự tồn tại và phát triển đòi hỏi cả doanh nghiệp làm ăn ngày càng có
lãi hơn. Vũ khí đắc lực để cạnh tranh là chất lợng và giá cả. Doanh nghiệp không
chỉ sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm có chất lợng đảm bảo mà còn phải tìm
mọi biện pháp để hạ giá thành sản xuất. Giá thành của sản phẩm phản ánh kết
quả của việc quản lý vật t, lao động, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó giúp
cho các nhà quản lý biết đợc nguyên nhân để đề ra các biện pháp hữu hiệu giảm
chi phí và hạ giá thành sản xuất. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thi hành sản phẩm trong cả doanh nghiệp là quan trọng vì thực chất của hạch
toán quá trình sản xuất là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành .
Với vai trò quan trọng nh vậy, vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp đặc biệt là
doanh nghiệp sản xuất là làm sao tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành một cách khoa học, thống nhất, kịp thời để quản lý có hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. là một doanh nghiệp xây lắp, công ty xây dựng,
dịch vụ và hợp tác lao động với nớc ngoài cũng không nằm ngoài vấn đề đó.
Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với
nớc ngoài, đối diện với thực tế, kết hợp với nhận thức của bản thân về vai trò
quan trọng của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: '' Tổ chức công tác kế toán
tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây
dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nớc ngoài".
Bố cục của luận văn này trình bày nh sau:
- Lời mở đầu.
- Nội dung:
1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

thi công sản xuất sản phẩm. Điều này chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác
kế toán nói chung và tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
nói riêng, đó là :
Thứ nhất : Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, quá trình thi công chia làm nhiều giai
đoạn. Do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm XDCB
phải thông qua dự toán và lấy dự toán làm thớc đo hạch toán chi phí và thanh
toán công trình.
Thứ hai : Thi công từng công trình đều theo đơn đặt hàng do vậy nó phụ thuộc
vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình. Vì vậy, khi thi
công đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật
và phải đảm bảo đợc chất lợng công trình
3
Luận văn tốt nghiệp
Thứ ba: Quá trình từ khi thi côngcho đến khi công trình hoàn thành bàn giao
đa vào sử dụng thờng là dài, có thể là vài tháng, có thể là vài năm, quá trình sản
xuất có thể không liên tục, hơn nữa sản phẩm lại chịu ảnh lớn của điều kiện tự
nhiên, vì vậy quá trình tập hợp chi phí kéo dài, phát sinh nhiều chi phí ngoài dự
toán, chi phí không ổn định và phụ thuộc nhiều vào từng giai đoạn thi công.
Thứ 4: Sản phẩm xây dựng mang tính chất cố định, nơi sản xuất cũng là nơi
sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên các điều kiện phục vụ sản xuất, thi công, vật t thiết
bị, nhân lực,... phải di chuyển theo địa điểm sản xuất. Vì thế, công tác quản lý,
sử dụng, hạch toán tài sản xuất vật t cũng trở nên phức tạp, đặc biệt đối với
những máy móc, vật t luân chuyển tham gia vào nhiều công trình trong một kỳ
hạch toán.
Những đặc điểm trên đây của sản xuất có ảnh hởng rất lớn đối với công táctổ
chức hạch toán nói chung và phơng pháp tập hợp CPSX và tính giá thành nói
riêng. Do đó, công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cũng có những nét đặt
trng riêng để phù hợp với ngành nghề và thực hiện đợc đúng chức năng kế toán
của mình.

các đối tợng liên quan.
1.2. Những nội dung cơ bản về kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.1. Bản chất của CPSX trong doanh nghiệp xây lắp.
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình chuyển biến của
vật liệu xây dựng thành các công trình, vật kiến trúc dới sự tác động của máy
móc thiết bị và sức lao động của công nhân. Tất cả những hao phí đợc thể hiện d-
ới hình thái giá trị mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình thi công tạo ra sản
phẩm xây dựng chính là CPSX.
Nh vậy, cũng nh các doanh nghiệp khác, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
CPSX trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại khác nhau với tính
chất, nội dung kinh tế và công dụng khác nhau.Việc quản lý sản xuất, CPSX
không chỉ dựa vào số liệu cụ thể của từng công trình, HMCT theo những thời
5
Luận văn tốt nghiệp
gian nhất định để có thể nắm đợc toàn bộ nơi phát sinh chi phí, đối tợng chịu chi
phí.... Do đó, việc phân loại CPSX hợp lý là hết sức cần thiết, nó giúp cho việc
quản lý chi phí và tính giá thành công tác xây lắp một cách kịp thời, chính xác.
Thông thờng, CPSX đợc phân loại dựa vào các tiêu thức :
+ Phân loại CPSX xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ CPSX trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp đợc
chia thành 5 yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính (nh: gạch, vôi, đá, cát, xi măng, sắt thép....) vật liệu phụ, phụ tùng thay
thế, thiết bị xây dựng cơ bản, cấu kiện bê tông....
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho ngời lao động

đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ .
Cách phân loại này cho phép xác định đợc những chi phí tính trong giá thành sản
phẩm xây lắp, đồng thời cho biết mức độ ảnh hởng của từng loại chi phí đến giá
thành sản phẩm xây lắp .
+ Các cách phân loại khác :
- Phân loại CPSX theo phơng pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối t-
ợng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, CPSX gồm :
* Chi phí trực tiếp
* Chi phí gián tiếp
- Phân loại CPSX theo mối quan hệ CPSX với khối lợng sản xuất :
* Chi phí cố định ( Định phí )
* Chi phí biến đổi ( Biến phí )
1.2.2. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp .
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .
Để tiến hành xây dựng một công trình hay hoàn thành một khối lợng công
việc nhất định, doanh nghiệp phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công một lợng
chi phí nhất định. Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình hoặc
HMCT hoàn thành.
Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ CPSX thực tế : Chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng MTC, chi phí trực tiếp khác ... Tính cho
7
Luận văn tốt nghiệp
một công trình, HMCT, hay một khối lợng xây lắp hoàn thành nghiệm thu bàn
giao và đợc chấp nhận thanh toán .
Khác với giá thành sản phẩm trong các loại doanh nghiệp sản xuất khác, mỗi
công trình, HMCT sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng. Giá thành công tác
xây lắp là một trong những chỉ tiêu chất lợng quan trọng đánh giá chất lợng công
tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, khi nhận thầu một công trình thì giá nhận thầu

lý và đảm bảo chất lợng thi công công trình. Và nh vậy trong giá thành dự toán
của CT, HMCT có các loại giá thành sau :
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp : Là một loại giá thành dự toán công tác
xây lắp do chủ đầu t đa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán giá
thành dự thầu công tác xây lắp của mình. Nếu nh thấy giá thành của mình bằng
hoặc thấp hơn giá thành do chủ thầu đa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây
lắp công trình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp : Là một loại giá thành dự toán công
tác xây lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và tổ chức xây lắp sau
khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng chính là giá thành dự thầu công tác
xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu.
+ Giá thành kế hoạch công tác xây lắp ( Zkh )
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch đợc xác định theo công thức :
Zkh của CT , HMCT = Zdt của CT , HMCT - Mức hạ giá thành kế hoạch

Nh vậy, giá thành kế hoạch công tác xây lắp khác với giá thành công tác dự
toán công tác xây lắp là đợc lập ra không dựa vào định mức dự toán mà dựa vào
những định mức chi phí nội bộ của tổ chức xây lắp. Về nguyên tắc định mức chi
phí nội bộ này phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Vì vậy, giá thành dự toán chỉ
đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá thành hợp đồng nên giá thành kế hoạch là cơ sở để
phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Điều này phản
ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp xây lắp.
+ Giá thành thực tế công tác xây lắp ( Ztt )
9
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành thực tế công tác xây lắp là biểu hiện bằng tiền những chi phí thực tế để
hoàn thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế
toán về CPSX của khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ

đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn mà các CPSX phát sinh đợc tập hợp theo giới
hạn đó, giới hạn tập hợp CPSX có thể là nơi gây ra CP và có thể là nơi chịu chi
phí.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, do tính chất phức tạp của quá trình công
nghệ và loại hình sản xuất đơn chiếc thờng phân chia thành nhiều khu vực, bộ
phận thi công, mỗi hạng mục công trình có thiết kế riêng, giá dự toán riêng... nên
tuỳ thuộc vào công việc cụ thể và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp
mà có đối tợng hạch toán chi phí khác nhau là: HMCT tờng công ty, đơn đạt
hàng, giai đoạn công việc hoàn thành .
Việc xác định, đúng , hợp lý đối tợng kế toán tập hợp chi phí snr xuất và tính
tổng sản phẩm kịp thời đúng đắn.
1.2.4.2 Phơng pháp tập hợp CPSX sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tập hợp chi phi sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các ơh-
ơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại CPSX trong phạm vi giới hạn của
đối tợng kế toán tập hợp CPSX.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp CP vào các đối tợng toán tập hợp CPSX, kế
toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp CPSX một cách phù hợp.
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các CP có liên quan trực tiếp đến đối t-
ợng kế toán tập hợp CP đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho
phép qui nạp trực tiếp các chí phí này vào đối tợng kế toán tập hợp CP có liên
quan.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp nàyđợc áp dụng khi một loại CP có liên quan đến nhiều đối tợng
kế toán tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc. Trờng
hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ CP cho các đối tợng liên quan
theo công thức sau:
11
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó :

quá trình sản xuất xây lắp từng CT, HMCT. Nó không bao gồm giá trị vật liệu,
nhiên liệu sử dụng cho MTC và vật liệu sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi
phí vật liệu sử dụng cho quản lý còn bao gồm cả CP cốt pha, dàn giáo, công cụ,
dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần.
Vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì tập hợp trực tiếp cho CT, HMCT đó.
Trờng hợp không tách riêng đợc thì phải phân bổ cho từng CT, HMCT theo định
mức tiêu hao vật liệu hoặc từng khối lợng thực hiện.
Để tính toán, tập hợp chính xác CPNVLTT, kế toán cần kiểm tra, xác định số
NVLTT sử dụng trong kỳ.
CP thực tế Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá
NVLTT = xuất đa - còn lại cuối - phế liệu
trong kỳ vào sử dụng kỳ cha sử dụng thu hồi
Đối với doanh nghiệp cần NVL đến đâu mua đến đó thì thờng không có
NVL tồn cuối kỳ.
Trình tự kế toán : Đợc tóm tắt theo sơ đồ 1- Các bút toán: 1,2,3,5b,7.
-Kế toán tập hợp CPNCTT:
CPNCTT trong xây lắp bao gồm tiền lơng chính, các khoản phụcấp lơng và lơng
có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp thuộc đơn vị và tiền công trả cho lao
động thuê ngoài trực tiếp xây lắp, để hoàn thanh sản phẩm xây lắp theo đơn giá
XDCB. Nó không bao gồm các khoảnBHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tiền lơng
của công nhân xây lắp, tiền lơng của cán bộ quản lý, các cán bộ kỹ thuật, nhân
viênquản lý đội công trình và tiền lơng của công nhân điều khiển MTC. CPNCTT
đợc tập hợp riêng cho từng đối tợng (CT, HMCT ).
Trình tự kế toán : Đợc tóm tắt theo sơ đồ 1 - Các bút toán 4,5b,8.
- Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC :
CP sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử
dụng MTC để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy theo phơng thức
hỗn hợp. Chi phí sử dụng MTC gồm : chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí
khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác cho xe máy
thi công.

tính giá thành CT, HMCT.
Để đánh giá SPDD các doanh nghiệp thờng áp dụng các phơng pháp sau:
1.2.6.1.Phơng pháp đánh giá SPDD theo chi phí dự toán:
14
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc tính nh sau:
CP thực tế của KL CPthực tế KLXL CP của
CP thực tế XLDD đầu kỳ + thực hiện trong kỳ KLXL
của KLXL = * DDcuối
DD cuối kỳ CPcủa KLXLHT CPcủa KLXL kỳ theo
bàn giao trong kỳ + DD cuối kỳ dự toán
theo dự toán theo dự toán
1.2.6.2.Phơng pháp đánh giá SPDD theo giá trị dự toán:
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lỡngây lắp dơ dangcuối kỳ đợc
tính theo công thức:
CP thực tế của CP thực tế của KLXL Giá trị
CP thc tế của KLXLDDđầu kỳ + thực hiện trong kỳ dự toán
KLXLDD = * của KL
cuối kỳ Giá trị dự toán của Giá trị dự toán của XLDD
KLXLHT trong kỳ + KLXLDD cuối kỳ cuối kỳ
1.2.6.3.Phơng pháp đánh giá SPDD theo tỷ lệ hoàn thành tơng đơng.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
của công tác lắp đặt máy móc thiết bị.Phơng pháp này có độ chính xác cao hơn
nhng việc xác định tơng đối phức tạp.
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của KLXLDD cuối kỳ đợc xác định nh
sau:
CP thực tế của CP thực tế của KLLĐ CP theo dự
CP thực tế KLLĐDD đầu kỳ + thực hiện trong kỳ toán của
của KLLĐ = * KLLĐDD
DD cuối kỳ CP theo dự toán CP theo dự toán của cuối kỳ đã

thời điểm tính giá thành .
- Vạch ra đợc một cách chính xác thay đổi về định mức trong quá trình thực
hiện thi công công trình .
16
Luận văn tốt nghiệp
- Xác định đợc các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh
lệch đó .
Theo phơng pháp này , giá thành thực tế sản phẩm xây lắp đợc xác định theo
công thức :
Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch do Chi phí
tế của sản phẩm = mức của sản thay đổi thoát ly
xây lắp phẩm xây lắp định mức sản xuất
B ớc 1 : Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp.
Giá thành định mứccủa sản phẫmây lắp đợc tính trên cơ sở các định mức kinh
tế kỹ thuật hiện hành và cácdự toán chi phí đợc duyệt.
Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiếtcấu thành nên sản
phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng giai đoạn thi công CT, HMCT
hoặc có thể là tính luôn cho sản phẩm xây lắp.
B ớc 2 : Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức :
Việc thay đổi định mức chi phí thờng đợc tiến hành vào đầu tháng nên kế
toán phải tính toán lại sốchênh lệch do thay đổi định mức đối với số sản phẩm
làm dở đầu kỳ còn CPSX trong kỳ sẽ tính theo định mức mới.
Chênh lệch do CPSX tính CPSX tính
thay đôi = theo định - theo định
định mức mức cũ mức mới
B ớc 3 : Xác định chi phí thoát ly định mức:
Chênh lệch giữa CPSX thực tế phát sinh so với CPSX định mức gọi là chi phí
sản xuất thoát ly định mức (chênh lệch định mức)
Chênh lệch CPSX thực tế CPSX tính theo
định mức = (theo khoản mục) - định mức

dễ thực hiện, cung cấp kịp thời số liệu giá thành thực tế trong kỳ báo cáo và phù
hợp với đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp.
+ Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng .
18
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp nhận thầu theo đơn đặt
hàng. Khi đó, đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt
hàng. Theo phơng pháp này, hàng tháng, CPSX thực tế phát sinh đợc tập hợp
theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CPSX tập hợp đợc
cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
1.2.7.3. Hệ thống sổ phục vụ cho việc tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính giá thành và hình thức kế toán mà kế toán mở
các sổ kế toán và thiết kế các Bảng tính giá thành cho phù hợp. Từ đó, đảm bảo
cho công tác tập hợp chi phí sản xuất cho từng CT, HMCT, đơn đặt hàng, ... đánh
giá, so sánh với dự toán của từng CT, HMCT trong từng thời kỳ cũng nh hoàn
thành toàn bộ, xác định đợc kết quả thi công cho từng CT, HMCT.

19
Luận văn tốt nghiệp
c h ơng ii
tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác
lao động với nớc ngoài.
2.1.Đặc điểm, tình hình chung của công ty OLECO.
2.1.1.Khái quát chung về công ty.
-Tên công ty: Công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nớc ngoài.
-Tên giao dịch quốc tế: Overseas labour employment, servises and constraction
corporation ( Viết tắt là OLECO ).
-Trụ sở chính: Km10 quốc lộ 1A -Thanh Trì - Hà Nội.

giao thông, các công trình dân dụng, kinh doanh dịch vụvà hợp tác lao động với
nớc ngoài nên trong quá trình hoạt động công ty có nhuững thuận lợi là :
- Có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng đảm bảocông trình thi công
hoàn thành có chất lợng cao.
- Đợc phép hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên thị trờng hoạt động rộng.
-Đợc sự ủng hộ nhiệt tình củacơ quan cấp trên, đặt biệt là Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
-Việc vay vốn của công ty ở các tổ chức tín dụng không phải thế chấp tài sản
mà bằngtín chấp.
Mặc dù có những thuận lợi trên song trong thời kỳ hiện nay, công ty cũng
gặp không ít khó khăn:
- Phơng tiện máy móc thi công còn lạc hậu, thiếu thốn
- Vốn chủ sở hữu không đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh nên
côngty phải đi vay vốn và phải chịu nhiều áp lực thanh toán cả gốc và lãi.
-Là doanh nghiệp nhà nớc song phải hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động của mình chứ không đợc sự uđãi nào của cơ quan cấp trên.
-Khó khăn đặc biệt mà công ty gặp phải đó là sự cạnh tranh gay gắt của thị
trờng xây dựng, nhất là công ty xây dựng Việt Nam (VINACONEX).
21
Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức song công ty xây dựng, dịch vụ và
hợp tác lao động với nớc ngoài đã từng bớc khắc phục, vơn lên tự khẳng định
mình, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động với thu nhập ổn địnhvà ngày càng
nâng cao. Và trong thời gian tới công ty tiếp tục tìm kiếm thị trờng xuất khẩu lao
động ra nớc ngoài.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty OLECO hoạt động theo nguyên tắc: Thực hiện hạch toán kinh tế độc
lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Đảm bảo hoạt động
có lãi để tái sản xuất mở rộng và có nguồn kinh phí bổ sung để xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ tăng cờng năng lực sản xuất, đảm bảo và

hoạch đó.
Phó Giám đốc công ty gồm:
Phó Giám đốc tài chính: Là ngời giúp việc cho Giám đốc, điều hành các hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế của công ty và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và tr-
ớc Pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công.
+ Phòng tài vụ: là Phòng nghiệp vụ trong bộ máy quản lý của OLECO, giúp
Giám đốc công tythực hiện chức năng quản lý về công tác tài chính kinh tế.
+ Phòng tổ chức cán bộ: Là phòng nghiệp vụ của công ty, giúp Giám đốc
thực hiện chức năng quản lí và chức năng phục vụ trên lĩnh vực: Tổ chức bộ máy
sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác quản lý lao động và thực hiện chế
độ chính sách của Nhà nớc đối với cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là Phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc
thực hiện chức năng quản lí trên các lĩnh vực công tác kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tiếp thị, đấu thầu. Tổ chức quản lý và giám sát kĩ thuật, xử lý kỹ thuật,
tiến độ thi công, xác định CPSX giá thành xây dựng công trình và các dự án.
Quản lý xe máy thiết bị thi công.
+ Phòng Hành chính Quản trị- Y tế: Có chức năng thực hiện các công việc
hành chính của công ty, báo vệ tài sản giữ gìn trật tự an ninh trong công ty, bảo
vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, khám chữa bệnh định kì, thực hiên công
tác vệ sinh phòng dịch.
+ Xí nghiệp xây lắp 1: nhận nhiệm vụ đấu thầu xây lắp trong và ngoài nớc, tổ
chức thi công công trình khi trúng thầu.
+ Xí nghiệp xây dựng 4: Có nhiệm vụ đấu thầu xây dựng và tổ chức thi công
các công trình trúng thầu.
+ Xí nghiệp dịch vụ có nhiệm vu kinh doanh các trạm xăng dầu và kiốt.
23
Luận văn tốt nghiệp
+ Xí nghiệp hợp tác lao động: Có chức năng tìm kiếm nguồn xuất khẩu lao
động, tham mu cho giám đốc công ty về việc kí hợp động xuất khẩu lao động.
Ngoài ra xí nghiệp cìn có nhiệm vụ tuyển chọn, đào tạo, làm thủ tục phục vụ cho

XN
Triển
khai thi
công
Nghiệm
thu bàn
giao
Thanh
quyết
toán
Luận văn tốt nghiệp
thầu ), sau đó nhận mặt bằng thi công giao khoán cho các đội, xí nghiệp, xây
dựng nhà tạm cho bộ phận quản lý tại công trờng và công nhân, tập kết vật t kho
bãi rồi khởi công công trình. Trong quá trình thi công, để đáp ứng nhu cầu của
công ty, khi nào có khối lợng công trình hoàn thành, công ty tiến hành nghiệm
thu từng phần theo trình tự hoàn tất và đề nghị bên A thanh toán. Sau khi hoàn
thành toàn bộ công trình, công ty cùng với bên A tiến hành nghiệm thu tổng thể
và bàn giao đa công trình vào sử dụng.
Công ty áp dụng phơng thức thi công hỗn hợp: Kết hợp vừa thủ công vừa
bằng máy thi công.
Vì các sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng mang tính đơn chiếc,
khối lợng công việc và gía trị của mỗi công trình đều khác nhau. Nên để theo dõi
kết quả của từng công trình, từng hạng mục công trình thì kế tón phải tập hợp chi
phí và tính giá thành đối với từng công trình, hạng mục công trình.
Hơn nữa, các công trình cố đinh tại nơi sản xuất và địa điểm thi công lại cách
xa công ty, việc tập hợp chứng từ hàng ngày là rất khó khăn nên kế toán công ty
thờng tập hợp chứng từ theo tháng, điều này cũng làm cho việc ghi chép sổ sách
kế toán và lập báo cáo tài chính gặp khó khăn nhất là đối với bộ phận kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán ở công ty.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status