SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC - Pdf 17

ĐỀ TÀI KINH NGHIỆM:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển sự nghiệp giáo dục là nhằm nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đó là sự sống còn của dân tộc. Sự nghiệp ấy
có thành hay không được trả lời bằng những con số về chất lượng giáo dục mà chất
lượng giáo dục tiểu học là một thành tố. Thành tố ấy đóng vai trò là một bậc nền
móng của tòa nhà nhân lực. Chất lượng giáo dục của mỗi trường học là tế bào trong
thành tố ấy.
Chất lượng giáo dục của một trường học được thực hiện và thể hiện thông
qua cơ bản ở chất lượng dạy học. Khi nói đến nhiệm vụ của giáo dục đào tạo trong
thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nghị quyết đại hội Đảng X cũng
đã nhấn mạnh: “ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng
tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, ”; thực hiện “chuẩn hoá”, “hiện đại hoá”,
“xã hội hoá”.
Như thế nghĩa là, dù một cách tổng quát, Nghị quyết cũng đã chỉ ra những
việc làm cơ bản nhất cần phải làm để nâng cao chất lượng dạy học, qua đó nâng
cao chất lượng giáo dục.
Trong phạm vi một trường tiểu học, những công việc cơ bản ấy, được biểu
hiện cụ thể qua các khâu như: tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ; thực hiện
giảng dạy sách mới (đổi mới nội dung, chương trình) theo PPDH mới–lấy người
học làm trung tâm (đổi mới PPdạy-học “phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy
nghĩ của học sinh”); tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị; làm tốt công tác xã hội hoá
giáo dục;… Bao trùm lên tất cả các khâu đó, đồng thời như một sợi chỉ đỏ xuyêt
suốt các khâu tạo nên một hiệu quả tổng hợp (Chất lượng dạy-học và chất lượng
giáo dục), đó chính là công tác quản lý trường học-quản lý nhằm nâng cao chất

đơn vị, cá nhân trong ngành giáo dục có thêm những yêu cầu tiêu chí đánh giá mới,
cao hơn, khó đạt hơn nhiều so với trước.
Ngoài những văn bản phát động mang tính rộng rãi toàn xã hội như cuộc vận
động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cơ quan đơn vị văn
hóa. Có thể nêu một vài ví dụ về các văn bản quy định trong ngành như:
Quy định Chuẩn chuyên môn nghiệp vụ giáo viên tiểu học ban hành kèm
theo quyết định số 14/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng bộ Giáo
dục & Đào tạo; Quy định đạo đức nhà giáo; …
2
Các tiêu chuẩn về xây dựng đánh giá các lĩnh vực trường học; về phong trào
xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực; Các quy định tiêu chuẩn chất
lượng trường Tiểu học 04/2008/QĐ-BGDĐT về việc ban hành quy định tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học ngày 04 tháng 02 năm 2008của Bộ
trưởng bộ Giáo dục & Đào tạo; tiêu chuẩn trường Tiểu học chuẩn quốc gia các mức
độ I, II và các Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học.
Các quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học được thay đổi, bổ sung
trong qua trình thực hiện thay sách.
Ngoài ra, còn một vấn đề yêu cầu mang tính thời sự nữa là việc xuất hiện các
cuộc thi học sinh giỏi trên internet, nhiều cuộc thi khác nữa cũng là những ví dụ đòi
hỏi đáp ứng đối với các đơn vị trường học.
Với sự ra đời một cách cụ thể của các tiêu chí quy định này, đòi hỏi không
một người cán bộ quản lý có trách nhiệm, có tâm, có tầm nào lại không trăn trở tìm
cách để đơn vị mình vận động, phát triển.
Vì vậy, khi tìm hiểu thực trạng ở đơn vị trong điều kiện đòi hỏi phát triển
như trên, bản thân nhận thấy có những khó khăn, phức tạp, trở ngại thêm rất nhiều.
Trong phạm vi đề tài đề cập: “Một số giải pháp trong quản lý chuyên môn nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục”, xin được nêu ra một số khó khăn như sau:
1. Một vài nét về đặc điểm đơn vị và những khó khăn của nhà trường:
- Trường Tiểu học nằm ở phía đông thị trấn và là một trong hai trường
tiểu học của thị trấn Phước An. Điểm lẻ nằm trên km 30,8 quốc lộ 26 thuộc tổ dân

1. Về phía học sinh:
- Năng lực học tập hay tốc độ tiếp thu kiến thức của các học sinh là không
giống nhau. Trong một lớp học sinh bất kỳ bao giờ cũng có ít nhất ba đối tượng
học sinh với ít nhất ba mức độ tiếp thu kiến thức khác nhau. Tương đương với ba
đối tượng ấy là nhiều mức độ hứng thú học tập khác nhau, dẫn đến khả năng hoàn
thành nhiệm vụ học tập khác nhau.
- Trong nhiều năm nay, số lượng học sinh vẫn tiếp tục giảm. Điều này do
việc thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình của địa phương ngày càng có hiệu
quả hơn, tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương chưa làm gia tăng sự
tăng dân số cơ học để có thể qua đó dân số trong độ tuổi sinh đẻ tăng lên làm tăng
tỷ lệ sinh sản.
- Mặc dù là một trường thuộc địa bàn thị trấn nhưng hàng năm qua kết quả
điều tra đều cho thấy có một số lượng không nhỏ học sinh có hoàn cảnh khó khăn
ở đủ các dạng: mức nghèo, cận nghèo, mồ côi cha, mẹ hoặc cả hai; cha mẹ li dị;
không được chung sống với cha mẹ (do đi làm ăn xa); học sinh khuyết tật các
dạng. Số này thường là học yếu kém, lại không được gia đình quan tâm đúng mức
nên công tác phụ đạo, giáo dục, chủ nhiệm gặp nhiều khó khăn.
2. Về phía giáo viên:
- Dù thế mạnh của đội ngũ là sự vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ với sự
tâm huyết trách nhiệm cao nhưng trước yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy
giáo dục thì một bộ phận không nhỏ vẫn ngại đổi mới, còn qua quýt trong lên lớp,
đôi lúc lúng túng, vụng về, hình thức trong vận dụng phương pháp dạy học mới.
- Là một đội ngũ có truyền thống đoàn kết nhất trí cao trong xây dựng đơn vị
phát triển song trong điều kiện số lượng học sinh hàng năm giảm dần làm đội ngũ
thừa, phải giải quyết bằng luân chuyển. Sự đụng chạm quyền lợi của nhau làm nảy
sinh sự đùn đẩy, né tránh hoặc ngầm ra giá cho nhau, khó giải quyết luân chuyển.
Mặt khác, nếu không giải quyết kịp thời để đội ngũ thừa nhiều cũng gây ra sự trông
chờ ỉ lại công việc vào nhau. Hơn thế nữa, nếu giải quyết không khéo rất có thể dẫn
4
đến những thành viên vững vàng, giỏi giang hơn phải gương mẫu ra đi “làm nhiệm

thống nhất trong sự lãnh đạo của Đảng, đặt nhiệm vụ chính trị của nhà trường lên
hàng đầu, giữ nghiêm lỷ luật lao động, xây dựng, duy trì nền nếp làm việc kỷ
cương – tình thương – trách nhiệm.
2. Xây dựng chiến lược bồi dưỡng đội ngũ và thực hiện bồi dưỡng đội ngũ.
* Đội ngũ là nguồn nhân lực để thực hiện sự nghiệp giáo dục mà trong đó
công việc chính là hoạt động dạy-học. Hoạt động ấy có chất lượng hay không phụ
thuộc trước hết vào trình độ mọi mặt của đội ngũ.
5
*Trước hết từ cán bộ quản lý. Phải là người gương mẫu đi đầu trong việc
tự học, tự đổi mới mình đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ. Phải là người nhanh chóng
nắm bắt thông tin, ứng xử quản lý nhanh nhạy, sáng suốt vận dụng vào hoàn cảnh
của nhà trường mình để biến thành các quyết định quản lý, các kế hoạch cần thực
hiện.
* Phải phân tích thực trạng đội ngũ để xây dựng chiến lược bồi dưỡng đội
ngũ. Các nội dung sau đây là một số biểu hiện của việc thực hiện chiến lược này.
Cần chú ý rằng, xây dựng chiến lược phải có tính khả thi và chia việc thực hiện
thành kế hoạch theo từng năm. Phải biết lường sức mình để định kế hoạch bồi
dưỡng cho mỗi năm khác nhau, mỗi năm nên nhấn mạnh hơn ở mặt này, hay mặt
kia đồng thời vẫn có tính lặp lại để nâng dần mức độ yêu cầu sau mỗi lần thực hiện.
Không nên dàn trải, ôm đồm đặt ra tất cả mọi việc cho một năm để rồi làm không
hết, dẫn đến qua loa, đại khái, kém hiệu quả. Tuy nhiên cũng có những công việc
phải thực hiện thường xuyên và thường niên. Ví dụ như công tác tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ, công tác kiểm tra chất lượng giờ dạy trên lớp, kiểm tra công tác
chủ nhiệm, việc thiết lập và lưu trữ hồ sơ của tổ khối, cán bộ, giáo viên.
a. Thông qua việc quán triệt tinh thần chỉ đạo của Đảng của ngành để nhằm
nâng cao nhận thức cho đội ngũ.
- Quan điểm, tinh thần chỉ đạo của Đảng và của ngành được thể hiện thông
qua hệ thống các văn bản. Hệ thống văn bản có rất nhiều. Ở đây muốn nói đến
những loại văn bản mang tính định hướng quan điểm, tư tưởng hành động. Ví dụ
như: Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về thực hiện cuộc vận động “Học tập

lượng giảng dạy.
c. Đồng hành cùng cán bộ, giáo viên trong việc thực hiện dạy nội dung thay
sách theo phương pháp dạy học mới, cách đánh giá mới.
Tức là người cán bộ quản lý phải hòa nhập, vừa nghiên cứu thực hiện giảng
dạy vừa quản lý, để đi sâu vào việc thực hiện tiến trình thay sách và đổi mới
phương pháp dạy học cùng tất cả đội ngũ.
Thực tế theo từng năm thay sách mới, tức từ năm học 2002-2003_lớp 1,
chúng tôi đã cùng dự tập huấn cùng giáo viên chủ chốt; thực hiện tập huấn lại cho
cả trường; sưu tầm băng đĩa dạy mẫu của Bộ để cùng xem, cùng phân tích mổ sẻ
trước khi đem ra áp dụng; sau đó, tiếp tục nâng dần lên bằng việc thực hiện dạy
thử, dạy mẫu các tiết có nội dung điển hình để cùng rút kinh nghiệm. Nhanh chóng
và kịp thời đem ra áp dụng giảng dạy đại trà kết hợp tăng cường kiểm tra giờ dạy
trên lớp để tiếp tục góp ý giúp giáo viên nhanh chóng làm quen việc dạy học theo
sách mới theo quan điểm dạy học mới của ngành. Cuối mỗi năm học thay sách,
tổng kết đúc rút kinh nghiệm dạy học sau một năm dạy học thay sách của lớp đó.
Đặc biệt yêu cầu tất cả đội ngũ từ việc đúc rút kinh nghiệm ấy linh hoạt áp dụng
dùng phương pháp dạy học mới vào các lớp có nội dung chưa thay sách. Liên tục
những công việc đó được chỉ đạo và thực hiện thông suốt cho tất cả những năm học
sạu này. Chính vì vậy, giáo viên không còn thấy bất ngờ, mới lạ khi tiến hành tiến
độ công việc này. Những giáo viên nào còn chưa theo kịp thì cũng tiếp tục theo
đồng nghiệp mà bắt chước, học hỏi và vận dụng.
d. Áp dụng các biện pháp kích cầu tự học, tự nâng cao trình độ trong giáo viên.
Ví dụ như:
Đối với những giáo viên có trình độ chuẩn (hoặc sau này là trình độ trên
chuẩn) và nghiệp vụ sư phạm vững vàng thì:
7
+ Ưu tiên điều động để làm một số công tác chuyên môn trường: Kiểm
tra giờ dạy trên lớp, kiểm tra toàn diện GV, tham gia tổ chức một số hội thi
trong chuyên môn, kiểm tra hồ sơ sổ sách giáo viên,…
+ hoặc phân công họ đảm đương những nhiệm vụ trọng trách trong

trong tổ đồng thời tiếp tục rút kinh nghiệm điều chỉnh để hoàn thiện hơn cho
năm tiếp theo. Cần chú ý sự điều chỉnh nào cũng phải vừa đáp ứng yêu cầu
chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn (học sinh giỏi các cấp) trong các kỳ
thi của nhà trường.
8
h. Hằng năm nên tổ chức Hội giảng các tiết dạy điển hình để cùng đúc rút kinh
nghiệm và thực hiện tốt hơn cho toàn đội ngũ.
Ban giám hiệu phải là người đồng hành cùng giáo viên trong mọi tình huống
giảng dạy, giáo dục. Khi đồng hành cùng giáo viên trong giảng dạy bằng phương
pháp mới, nội dung sách mới thì mới nắm bắt được những vấn đề nổi cộm, khó
khăn vướng mắc mà tự bản thân họ lúng túng. Họ rất cần một sự cụ thể như một
mô hình, một lần làm mẫu. Tất nhiên sự bắt chước là không cho phép trong thời đại
dạy-học ngày nay, nhưng mẫu vẫn là cần thiết trong hoàn cảnh này. Để rồi từ đó,
bản thân mỗi người tự tập cách tư duy mới.
Vì vậy, ngoài các tiết thao giảng thường kỳ theo kế hoạch dự giờ thao giảng
chung, cần tổ chức Hội giảng các tiết dạy điển hình (những nội dungbài học mang
tính điển hình cho từng mảng kiến thức, hay cho từng phân môn) cấp trường. Phần
lớn là các tiết dạy mang tính mô hình hóa, cụ thể hóa các nội dung chuyên đề
chuyên môn, đồng thời đi từ dễ đến khó, đi từ môn học chính đến tất cả các môn.
Bởi lẽ: Không phải nội dung các chuyên đề chuyên môn nào cũng được triển khai
thành các tiết dạy cụ thể cho giáo viên. Hầu hết các nội dung chuyên đề nếu không
cụ thể thành các tiết dạy mẫu thì sẽ chỉ là lý thuyết, thậm chí là hô khẩu hiệu. Ví
dục như: ta vẫn thường nói, giảng dạy của giáo viên ở trên lớp cần phải kết hợp phụ
đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi ngay tại mỗi tiết học (Theo công
văn 10398/BGD&ĐT-GDTH ngày 28/9/2007 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn
nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học cho đối tượng học sinh giỏi ở
tiểu học.) hơn thế nữa còn yêu cầu bồi dưỡng ngay tại lớp tức là ngay tại từng tiết
học, không thành lập lớp chọn. Vậy thực tế dạy và kết hợp như thế nào thì còn là
mông lung đối với nhiều giáo viên. Đó là chưa nói đến những giáo viên còn ít tâm
huyết, thêm vào đó, sách mới hiện nay đã lược bỏ hết những bài tập có dấu * (Sách

hành lên lớp, đòi hỏi giáo viên cần chú ý cá biệt hóa hoạt động học tập tới từng đối
tượng học sinh, mỗi em thuộc mỗi đối tượng có những nhiệm vụ và yêu cầu khác
nhau. Đồng thời giáo viên phải bao quát và điều khiển được toàn bộ hoạt động cá
biệt ấy của lớp học.
Tiết dạy có tổ chức một số hoạt động mang tính chất trao đổi kinh nghiệm
học tập trong học sinh.
Tiết học về Cách chuẩn bị và tổ chức một tiết sinh hoạt lớp-SHTT đạt hiệu
quả giáo dục.
Khi lên lớp hội giảng, để tránh việc kéo dài thời gian tiết dạy ngoài chủ ý,
cần yêu cầu giáo viên báo trước kế hoạch thời gian đã định trong giáo án trước khi
dạy. Đồng thời trong tiết dạy cần thể hiện được sự chú ý quan tâm dạy-học cho tất
cả các đối tượng học sinh, không vì chạy theo thời gian mà bỏ mặc một số học sinh
chậm tiếp thu, học sinh khuyết tật, khó khăn khác đứng ngoài lề tiết học.
3. Tăng cường thời gian và Phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của đồ dùng
dạy học nhằm vừa giảng dạy vừa bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh
yếu kém ngay trong mỗi tiết học.
- Phương pháp dạy học là công cụ, là phương tiện để giáo viên tiến hành
chuyển tải kiến thức đến người học. Theo định hướng mới thì giáo viên sử dụng
phương pháp dạy học phải làm cho người học phát sinh nhu cầu tìm hiểu, lĩnh hội
kiến thức, tức là tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Lựa chọn phương
pháp ra sao, sử dụng như thế nào là cả một nghệ thuật, một trình độ và vì thế phụ
thuộc vào năng lực của người dạy. Vì vậy, tăng cường phương pháp dạy-học mới
cho đội ngũ rất quan trọng. Việc chú trọng này đã được trình bày ở phần bồi dưỡng
đội ngũ.
10
- Điều muốn nói ở đây là tăng cường các phương pháp dạy-học đã từng tự
học, tự bồi dưỡng hoặc được tập huấn của bản thân mỗi giáo viên vào các tiết dạy
hàng ngày kết hợp cùng công tác chủ nhiệm lớp để nâng cao hiệu quả của phương
pháp dạy-học.
- Việc xây dựng hệ thống phương pháp dạy-học cho từng tiết dạy của giáo

hoạt mà còn ở việc mất thời gian nhiều cho việc này. Vì vậy, người cán bộ quản lý
cần thấy rõ để bố trí sắp xếp sao cho tăng thêm thời lượng dạy học ngoài thời gian
theo kế hoạch phần cứng. Bố trí tăng số lớp học 2buổi/ngày. Nếu không tăng được
cho tất cả số lớp thì dành số phòng học 2buổi/ngày cho các lớp đầu cấp (lớp bậc
nền của nền). Số lớp còn lại bố trí học thêm buổi 6 (6buôi/tuần) trong đó ưu tiên
11
lớp cuối cấp. Không bố trí được phòng trong ngày hành chính thì dạy học vào ngày
thứ bảy. Ngoài ra, cần có chiến lược để tiến tới việc mở lớp bán trú. Việc dạy học
2buổi/ngày và dạy học thêm, cần linh hoạt vận dụng các văn bản quy định để chỉ
đạo sát sao bằng việc xác định quỹ tiết, cân đối chương trình thời khóa biểu, định
hướng nội dung theo nguyên tắc bám sát chuẩn KT-KN và chương trình dạy học
phần chính khóa.
4. Tăng cường vai trò quản lý chuyên môn của tổ khối.
- Tổ khối chuyên môn là đơn vị chịu sự chỉ đạo, điều hành của Ban giám
hiệu, có trách nhiệm quản lý điều hành hoạt động chuyên môn của tổ khối mình
theo đúng lộ trình quản lý của Ban giám hiệu.
- Căn cứ theo Điều lệ trường tiểu học, và để tổ khối chuyên sâu từng mảng
chuyên môn, trong nhiểu năm chúng tôi chia đội ngũ làm 5 tổ/5 khối lớp, và trong
từng thời đoạn có thể tách thêm 01 tổ mới: Tổ loại hình. Việc tách tổ loại hình là
căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh riêng: đặc điểm chuyên môn, lứa tuổi (thường các
giáo viên loại hình đều còn rất trẻ) và việc dạy còn chưa đủ định mức biên chế
tiết/tuần của các giáo viên này. Như thế, vừa tạo ra đội ngũ trẻ năng động được tự
lập hoạt động trong tổ chuyên môn riêng, vừa giao được cho họ trách nhiệm đảm
đương mảng hoạt động ngoài giờ lên lớp cấp trường, một hoạt động theo chỉ đạo
chung đang được tích hợp giáo dục vào các tiết loại hình.
Ngoài các yêu cầu về nhiệm vụ được phân công, bố trí theo các văn bản quy
định, cần tạo điều kiện để các tổ chuyên môn được chủ động độc lập điều hành tổ
hoạt động theo đúng theo kế hoạch quản lý của Ban giám hiệu để nhằm phát huy
sức sáng tạo của từng tổ. Giao trách nhiệm cho Tổ trưởng nắm sát tâm tư nguyện
vọng của từng thành viên phản ánh hoặc tham mưu với Ban giám hiệu trong công

giờ dạy trên lớp (bao gồm: công tác chuẩn bị lên lớp, thiết kế và tiến hành phương
pháp dạy học, hiệu quả tiết dạy, các thiết bị, phương tiện và hồ sơ liên quan, trong
đó, bộc lộ một cách bao trùm lên tất cả các khâu là kỹ năng sư phạm của giáo
viên).
- Đối với kiểm tra chất lượng giờ dạy trên lớp, kiểm tra công tác chủ nhiệm
lớp, các nền nếp giảng dạy, công tác thiết lập bảo quản hồ sơ của các cá nhân, bộ
phận, kiểm tra các nền nếp khác trong chuyên môn thì bằng cách sử dụng nhiều
tuyến kiểm tra (BGH, Tổ, cá nhân) đặc biệt vai trò của tuyến kiểm tra tổ chuyên
môn. Sử dụng nhiều tuyến kiểm tra sẽ tận dụng được nguồn lực và thời gian đảm
bảo cho công tác kiểm tra được diễn ra thường xuyên. Ngoài ra còn giúp cho các bộ
phân, cá nhân kiểm tra chéo nhau, cùng giúp nhau điều chỉnh hành vi. Muốn có lực
lượng kiểm tra nhiều tuyến như thế thì cần thiết phải xây dựng, huấn luyện cho
được lực lượng kiểm tra. Việc xây dựng bắt đầu từ việc chọn người, giao việc, cho
đến việc tập huấn, tập làm, góp ý,… Trong kiểm tra phải đảm bảo đủ các khâu của
quá trình kiểm tra, trân trọng sự cố gắng của đội ngũ mà góp ý, uốn nắn, tư vấn,
thúc đẩy.
- Riêng đối với kiểm tra chất lượng học sinh, cần xây dựng và quản lý ngân
hàng đề kiểm tra định kỳ. Trước hết phải tập huấn cách ra đề cho toàn đội ngũ. Khi
xây dựng đề phải luôn dựa vào chuẩn KT-KN để lựa chọn kiến thức, mức độ, đồng
thời đa dạng các mức độ và loại bài tập để phát triển tư duy, phân loại học sinh và
tạo hứng thú khi học sinh làm bài. Có thể tổ chức cho giáo viên ra đề, tổ chức duyệt
đề vừa bổ sung đề mới, vừa để giáo viên chủ động bám chuẩn khi ra đề kiểm tra,
qua đó biết điều chỉnh việc giảng dạy nhằm giúp học sinh đạt chuẩn KT-KN. Việc
kiểm tra - đánh giá học sinh phải nghiêm túc căn cứ vào văn bản quy định hiện
13
hành, thực hiện lương tâm, trách nhiệm, khách quan, công bằng mới thể hiện được
tính thực chất của chất lượng học sinh.
- Thực hiện bàn giao chất lượng và kết hợp khoán chất lượng giảng dạy giáo
dục giữa giáo viên cũ và mới đầu mỗi năm học.
6. Một số giải pháp quản lý khác:

thưởng là không lớn, không giải quyết đựợc nhu cầu về vật chất. Mặc dù vậy, đó
vẫn là danh dự, là nguồn động viên tinh thần rất lớn cho đội ngũ. Vì vậy, khen chê
đúng người đúng việc thì sẽ động viên khích lệ được đội ngũ cố gắng phấn đấu làm
việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
14
Bình xét thi đua không chỉ nhìn nhận bằng đánh giá chủ quan của con mắt
người quản lý mà còn dựa vào những đánh giá của đội ngũ. Nhưng nếu thiếu con
mắt chủ quan một cách khách quan, công bằng, vô tư của người quản lý thì sẽ mất
đi vai trò cầm trịch, cầm cân nảy mực của chính người quản lý. Vai trò ấy vừa là
đòi hỏi vừa là vị trí trách nhiệm mà người quản lý phải có được. Ngoài việc căn cứ
vào cách đánh giá theo các văn bản hiện hành, cần lấy tiêu chí về hiệu quả công
việc mang tính giáo dục, bền vững để làm tiêu chí đánh giá. Không được cào bằng,
phiến diện cũng không quá cứng nhắc trong bình xét.
* Làm tốt công tác tham mưu và công tác xã hội hóa giáo dục:
- Tham mưu với cấp chức năng để làm tốt việc giải quyết bài toán về nhân
sự, đội ngũ; để xây dựng đường hướng giáo dục của nhà trường đưa nó vào trong
đường lối, nghị quyết, chính sách phát triển giáo dục ở địa phương.
- Xã hội hóa là mảng thể hiện của công tác tuyên truyền đường lối, chủ
trương, biện pháp, kế hoạch giáo dục, nhiệm vụ năm học của Đảng, của ngành và
của đơn vị đến toàn thể địa phương, bao gồm chính quyền địa phương, các ban
ngành đoàn thể, tổ chức xã hội, nhân dân và phụ huynh học sinh nhằm để phát huy
tổng lực của tất cả xã hội tham gia tích cực vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
- Nhà trường là một mắt xích trong mối liên hệ giáo dục Nhà trường – Gia
đinh – Xã hội. Hồ Chủ Tịch đã từng nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành Giáo
dục vào tháng 6 năm 1957: “ Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần , còn cần
có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình, để giúp cho việc giáo dục trong nhà
trường được tốt hơn.Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiểu giáo
dục trong gia đình và ngoài xã hội , thì kết quả cũng không hoàn thành”. Hơn thế
nữa, gia đình và xã hội là nơi học sinh thể nghiệm hành vi và giao tiếp, bộc lộ hiểu
biết về mọi mặt mà các em tiếp thu được từ sự giáo dục ở nhà trường. Vì vậy trong

chuyên môn theo yêu cầu phát triển, rất nhiều giáo viên học nâng cao trình độ (xem
phụ lục); không có giáo viên yếu kém; đội ngũ đoàn kết, nhiệt tình tham gia có
chất lượng các hoạt động khác với các đoàn thể, với địa phương. Các tổ khối đều
đạt các tiêu chí tổ lao động giỏi trừ tiêu chí về giáo viên giỏi do hạn chế về số
lượng công nhận bảo lưu.
- Do làm tốt công tác chất lượng nên ngay cả năm đầu của cuộc vận động
hai không, qua khảo sát chất lượng, trường vẫn không có em nào ngồi nhầm lớp, tỉ
lệ chất lượng đại trà đảm bảo, chất lượng mũi nhọn được duy trì, hầu như không có
em nào bỏ học,… Dưới đây là một số số liệu chi tiết kết quả:
TT Nội dung
Năm học
2002-
2003
2003-
2004
2004-
2005
2005-
2006
2006-
2007
2007-
2008
2008-
2009
2009-
2010
2010-
2011
2011-

Tỷ lệ %
100% 100% 100% 100% 93% 100% 100% 100% 100% 100%
10
Học sinh bỏ học 0 0 0 0 0
3
0 0 0 0

Tỷ lệ % 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.36 0.00 0.00 0.00 0.00
11
Hiệu quả đào tạo
238/
260
240/
261
203/
221
205/
222
205/
218
155/
163
155/
160
149/
155
158/
167
144/
156

TỔ LAO ĐỘNG GIỎI
5/5
tổ
5/5
tổ
5/5
tổ
5/5
tổ
5/5
tổ
5/5
tổ
4/5
tổ
4/5
tổ
3/6
tổ
3/6
tổ
Ghi chú: *
1
Trong 02 GVG Quốc gia có 01 nghỉ hưu, 01 được bổ nhiệm CBQL ở đơn vị mới.
*
2
Trong 02 GVG tỉnh có 01 chuyển đơn vị và được bổ nhiệm CBQL năm 2011.
*
3
Trong 03 em bỏ học có 01 em theo GĐ di chuyển nơi ở nhiều lần, 02 em do khuyết tật lớn tuổi.

quyết định chất lượng giáo dục của mỗi trường học, của sự nghiệp giáo dục.
Để giúp họ có điều kiện hoàn thành tốt trọng trách này, trước hết Đảng và
Nhà nước cần có những chủ trương, chính sách cụ thể, thiết thực nhằm động viên
họ cả về vật chất lẫn tinh thần để họ toàn tâm, toàn lực vì sự nghiệp giáo dục.Thực
hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục cần có
kế hoạch rà soát, thanh lọc đội ngũ và giải quyết các chế độ chính sách phù hợp để
đội ngũ giáo viên thật sự là những người tiên phong, những tấm gương sáng, xứng
đáng với sự kính trọng của toàn xã hội, những người được cả xã hội gọi là “Thầy”.
Đối với nhà trường mà trước hết là tập thể lãnh đạo nhà trường cần phải có kế
hoạch cụ thể , phù hợp để sắp xếp tạo mọi điều kiện cho đội ngũ thầy cô giáo được
tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nâng cao chất lượng giảng
dạy. Cần phải tăng cường các biện pháp quản lý để mang hết tinh thần, trách
nhiệm, sức lực của đội ngũ mình vào cuộc chiến đấu trên mặt trận dạy-học đầy gian
nan, vất vả.
Bản thân tôi, với cương vị là phó hiệu trưởng nhà trường, với vốn hiểu biết và
kinh nghiệm của mình cũng nhận thấy rằng: Công tác quản lý chuyên môn của
lãnh đạo nhà trường và của tổ chuyên môn là bộ phận cơ bản có vai trò quyết định
hiệu quả rất lớn trong hệ thống quản lý nhà trường. Vì vậy cần luôn chú trọng tăng
cường, đổi mới công tác quản lý của bộ phận này mới phát huy được tổng lực đội
ngũ trong và ngoài nhà trường giúp cho công tác giáo dục đạt hiệu quả. Song hành
với việc đó là việc lãnh đạo nhà trường phải luôn là người ham học hỏi, có chí tiến
thủ, tư duy đúng đắn, ứng xử nhanh nhạy, không ngại đổi mới,…
18
Thế nên họ nói riêng, những nhà giáo nói chung là những người rất vất vả, sự
vất vả của sự nghiệp trồng người. Rất kính mong được sự quan tâm hỗ trợ nhiều
hơn nữa của Đảng và chính quyền, ngành giáo dục các cấp về mọi mặt để họ hoàn
thành sứ mệnh được giao. Ví dụ như:
Giải quyết có hiệu quả công tác nhân sự để tránh nơi thừa nơi thiếu, vừa lãng
phí vừa bị động trong quản lý của hiệu trưởng. Song hành với công việc này đồng
thời quan trọng hơn cả là quan tâm đến chất lượng của nhân sự được bố trí với cả

C.môn khi ra
nghề
Trình độ chuyên môn nâng cao
Ghi chúTrình độ
Năm
TN
ĐHSP CĐ TH
1 Nguyễn Thị Ngãi 1964 Nữ G.viên 1989 THSP12+1
THSP 12+2 2005

2 Nguyễn Thị Lan 1965 Nữ G.viên 1984 THSP12+1
CĐSP 2007

3 Trần Thị Hoá 1670 Nữ G.viên 1991 THSP 9+3
ĐHSP 2006

4 Bùi Thị Huấn 1968 Nữ G.viên 1989 THSP12+1
THSP 12+2 2005

5 Phạm Hoàng Thu Dung 1974 Nữ G.viên 1994 THSP12+1
ĐHSP 2011

6 Nguyễn Thanh Bình 1986 Nam G.viên 2008 CĐSP TD
ĐHSP TD 2012

19
7 Nguyễn Minh Hậu 1984 Nam G.viên 2005 THSP Tin
ĐH Tin 2012

8 Nguyễn Thị Vân 1969 Nữ G.viên 1989 THSP12+1

18 Võ Thị Hải 1972 Nữ G.viên 1990 THSP 9+3
ĐHSP 2005

19 Nguyễn Thị Nhung 1966 Nữ G.viên 1984 THSP12+1
ĐHSP 2005

20 Trịnh Đình Lộc 1954 Nam G.viên 1986 THSP 9+1
ĐHSP 2006

21 Võ Thị Thanh Long 1965 Nữ G.viên 1989 THSP 12+1
CĐSP 1010

22 Nguyễn Thị Tố Uyên 1980 Nữ G.viên 2003 THSP ÂN
ĐHSP 2010

23 Nguyễn Thị Tính 1971 Nữ G.viên 1988 THSP 9+1
ĐHSP 2006

24 Phan Thị Thanh Bình 1961 Nữ G.viên 1982 THSP 9+3
ĐHSP 2008

25 Nguyễn Mạnh Diên 1965 Nữ G.viên 1984 THSP 12+1
ĐHSP 2006

26 Ngô Thị Hiền 1972 Nữ G.viên 1993 THSP12+1
ĐHSP 2006

27 Huỳnh Thị Thanh Xuân 1967 Nữ G.viên 1985 THSP 9+3
THSP12+2 2005

39 Trần Thị Soa 1968 Nữ G.viên THSP12+1
CĐSP 2007

40 Phạm Ngọc Dung 1969 Nữ G.viên 1991 THSP12+2
ĐHSP 2006

41 Vũ Thị Dung 1965 Nữ G.viên THSP 9+342 Trần Thị Loan 1960 Nữ G.viên THSP12+1
THSP12+2 2005

43 Hoàng Thị Nam 1968 Nữ G.viên 1989 THSP12+1
ĐHSP 2008 Chuyển đi
44 Bùi Thị Kim Dung 1976 Nữ G.viên 1996 THSP 9+3
ĐHSP 2000 Chuyển đi
45 Trần Thị Hòa 1959 Nữ G.viên 1978 THSP12+2
Nghỉ trước tuổi
46 Nguyễn Thị Sen 1957 Nữ G.viên 1976 THSP cấp tốc
Nghỉ trước tuổi
47 Bùi Thị Nga 1952 Nữ G.viên 1976 THSP12+1
Nghỉ hưu
48 Lê Thị Liên 1950 Nữ G.viên 1976 THSP12+2
Nghỉ hưu
49 Nguyễn Thị Phượng Nữ G.viên THSP12+1
THSP12+2 2005 Chuyển đi
Phụ lục 2
BẢNG THỐNG KÊ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN NĂM 2000 và 2012

2. Xây dựng chiến lược bồi dưỡng đội ngũ và thực hiện bồi dưỡng đội ngũ.
3. Tăng cường thời gian và Phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của đồ dùng
dạy học nhằm vừa giảng dạy vừa bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh
yếu kém ngay trong mỗi tiết học.
4. Tăng cường vai trò quản lý chuyên môn của tổ khối.
5. Quản lý đổi mới công tác kiểm tra chuyên môn:
6. Một số giải pháp quản lý khác:
III. KẾT LUẬN CHUNG Trang 16
1. Kết quả:
2. Bài học kinh nghiệm:
3. Kết luận và kiến nghị.
Phụ lục 1 Trang 22
Phụ lục 2 Trang 21
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
Xếp loại: ………………………………
Krông Pắk, ngày …… tháng …… năm 2012
HIỆU TRƯỞNG
22
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status