Giải pháp hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng DV bưu kiện ở bưu điện ĐÀ LẠT - Pdf 18



1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯNG DỊCH VỤ NGÀNH
MASSAGE MỸ PHẨM (DVMM) VÀ SỰ THOẢ MÃN KHÁCH HÀNG

1.1 Chất lượng dòch vụ và chất lượng DVMM tại TP.HCM:
1.1.1 Khái niệm chất lượng dòch vụ và sự thoả mãn của khách hàng:
¾ Khái niệm chất lượng dòch vụ: Dòch vụ là một quá trình hoạt động giải
quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoặc tài sản của khách
hàng mà không có sự thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm của dòch vụ có thể trong phạm
vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất [I26,T.6]. Nói cách khác, dòch vụ là
sản phẩm vô hình, nghóa là trong quá trình tiêu dùng dòch vụ thì chất lượng dòch vụ
thể hiện trong sự tương tác giữa khách hàng và nhân viên của công ty cung cấp dòch
vụ (Svensson 2002).
Những năm gần đây ngành dòch vụ đã có đóng góp đáng kể (chiếm khoảng 40%
-41%) vào tổng GDP của nước ta. Nhưng nếu so sánh với tỉ trọng trung bình của
ngành dòch vụ trong tổng GDP của các quốc gia đang phát triển khác (tỉ trọng dòch vụ
chiếm khoảng 50% - 60%), hay ở các nước phát triển ngành tỉ trọng này là khoảng
65% - 75% thì mức độ đóng góp của ngành dòch vụ của nước ta còn “khiêm tốn”.
Dưới đây là bảng tỉ trọng của ngành dòch vụ trong tổng số GDP 4 năm gần đây:
Bảng 1.1 Đóng góp của ngành dòch vụ trong tổng GDP của nước ta
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
GDP
273.666 292.535 313.247 336.242 362.092
Dòch vụ
113.036 119.931 127.770 136.016 146.182
Tỉ trọng (%)
41% 41% 41% 40% 40%
Nguồn: Niên giám thống kê 2005
Đây là một điều bất lợi bởi muốn phát triển nhanh nền kinh tế phải phát triển KHÁCH HÀNG
Khoảng cách 1
Dòch vụ kỳ vọng
Dòch vụ kỳ vọng
Dòch vụ kỳ vọng
Chuyển đổi cảm nhận của
công ty thành tiêu chí chất
lượng
Thông tin đến
khách hàng
NHÀ TIẾP THỊ
Nhận thức của công ty về
kỳ vọng của khách hàng
Khoảng cách 5
Khoảng cách 4
Khoảng cách 3
Khoảng cách 2
Sơ đồ 1.1: Mô hình chất lượng dòch vụ của Parasuraman [I12,T.7]

3

¾ Khoảng cách 1: Xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về
chất lượng dòch vụ và cảm nhận của nhà quản trò dòch vụ về kỳ vọng này.

phải khái quát hoá thành phần chất lượng dòch vụ cảm nhận bởi khách hàng để thiết
kế một thang đo lường chúng. Qua nhiều lần kiểm đònh, các nhà nghiên cứu
Marketing đã đi đến kết luận là chất lượng dòch vụ bao gồm 5 thành phần cơ bản sau:
¾ Một là: Độ tin cậy (reliability). Nó được thể hiện qua khả năng thực hiện dòch
vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay lần đầu tiên.
¾ Hai là: Độ đáp ứng (responsiveness). Nó thể hiện sự mong muốn và sẵn sàng
của nhân viên phục vụ cung cấp dòch vụ kòp thời cho khách hàng.
¾ Ba là: Năng lực phục vụ (assurance). Thể hiện ở trình độ chuyên môn và
phong cách phục vụ lòch sự niềm nở với khách hàng.
¾ Bốn là: Độ đồng cảm (empathy). Nó thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng
cá nhân khách hàng.
¾ Năm là: Phương tiện hữu hình (tangibles). Thể hiện qua ngoại hình, trang
phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bò phục vụ cho dòch vụ.
Trên thực tế nhiều nhà nghiên cứu đã thực hiện mô hình 5 thành phần chất
lượng dòch vụ trong nhiều lónh vực dòch vụ cũng như tại nhiều thò trường khác nhau.
Kết quả kiểm đònh cho thấy chất lượng dòch vụ không thống nhất với nhau ở từng
ngành dòch vụ khác nhau.

¾ Chất lượng dòch vụ và sự thoả mãn của khách hàng: có nhiều quan điểm
khác nhau về mức độ thoả mãn của khách hàng. Bachelet đònh nghóa sự thoả mãn của
khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh
nghiệm của họ với một sản phẩm hay dòch vụ [I28, trang 11, trích từ Bachelet
(1995:81)].
Các nhà kinh doanh dòch vụ thường hiểu chất lượng dòch vụ chính là mức độ thoả
mãn của khách hàng. Tuy nhiên qua nhiều nghiên cứu cho thấy chất lượng dòch vụ và
sự thoả mãn của khách hàng là hai khái niệm riêng biệt. Sự thoả mãn của khách hàng
5

1.2 Các lý thuyết đánh giá chất lượng dòch vụ:
Ngoài lý thuyết đánh giá chất lượng dòch vụ dựa vào 5 yếu tố đã nêu ở trên (của
tác giả Parasuraman), có thể tìm thấy nhiều lý thuyết khác cũng nghiên cứu về vấn
đề này. Chẳng hạn Lehtinen và Lehtinnen cho rằng chất lượng dòch vụ phải được
đánh giá dựa trên 2 khía cạnh là quá trình cung cấp dòch vụ và kết quả của dòch vụ.
Còn Grouroos lại đề ra lý thuyết đánh giá chất lượng dòch vụ dựa trên yếu tố chất
lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ thuật liên quan đến những gì
được phục vụ và chất lượng chức năng nói lên chúng được phục vụ như thế nào
[I26,T.6].
Việt Nam, việc đánh giá chất lượng dòch vụ còn là một khái niệm tương đối
mới. Đã có một số nhà nghiên cứu tiên phong đã tiến hành phân tích và thực hiện
đánh giá chất lượng dòch vụ trong từng lónh vực cụ thể. Tiêu biểu có thể kể đến công
trình “Nghiên cứu chất lượng dòch vụ trong lónh vực vui chơi giải trí ngoài trời” của
Tiến só Nguyễn Đình Thọ. Trong đó tác giả đã đưa ra mô hình chất lượng dòch vụ vui
chơi giải trí ngoài trời tại Việt Nam gồm 4 thành phần chính là: Mức độ đáp ứng, mức
độ tin cậy, độ đồng cảm và phương tiện hữu hình. Nhưng sau khi khảo sát, nghiên cứu
người tiêu dùng Tiến só đã rút ra kết luận chỉ có 2 yếu tố tạo nên sự thoả mãn của
khách hàng trong lónh vực này đó là: độ đáp ứng và phương tiện hữu hình.
Ngoài ra một nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã tiến
hành đo lường chất lượng dòch vụ xe bus công cộng (năm 2003) với mô hình đánh giá
gồm 4 yếu tố: độ tin cậy, thông tin về giờ giấc tuyến đường, năng lực phục vụ của
nhân viên, các trang thiết bò vật chất. Nhưng sau khi điều tra họ khám phá ra chỉ có 2
yếu tố tạo nên sự thoả mãn khách hàng khi sử dụng xe bus công cộng tại TP.HCM đó
là: Thông tin và trang thiết bò vật chất.
1.3 Các yếu tố đánh giá chất lượng DVMM và sự thoả mãn khách hàng:
1.3.1 Phương pháp nghiên cứu chất lượng DVMM:
Để đánh giá chất lượng DVMM, tác giả thực hiện qua 2 giai đoạn:


8
mang tên SERVQUAL - DVMM1 gồm 47 biến quan sát từ v_01 đến v_47 (Xem phụ
lục 1.4).
1.3.3.2 Thang đo mức độ thoả mãn của khách hàng:
Sự thoả mãn của khách hàng được đo lường bằng mức độ hài lòng tổng quát của
khách hàng đối với DVMM. Trong luận văn này, tác giả dựa vào cơ sở đo lường của
Hayse [I26, T.24], dùng 4 biến quan sát (từ cau40 - cau43) để đo lường mức độ thoả
mãn của khách hàng đối với chất lượng DVMM, cung cách phục vụ của nhân viên, kỹ
thuật Massage và trang thiết bò của DVMM.
1.3.4 Nghiên cứu chính thức chất lượng DVMM:
1.3.4.1 Mẫu nghiên cứu:
Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu xác suất. Theo kinh nghiệm của
nhiều nhà nghiên cứu và sử dụng phương pháp ước lượng ML thì kích thước mẫu tối
thiểu từ 100 – 150 (Hair & ctg 1998). Trong giới hạn luận văn này, tác giả chọn mẫu
với số lượng là 150 (I26,T.25). Để đạt được tiêu chuẩn này, 180 bảng câu hỏi đã
được phát đi. Sau khi thu thập lại, kiểm tra thấy có 17 bản bò loại bỏ do có quá nhiều
ô trống. Cuối cùng 163 bản câu hỏi đã được hoàn tất, dữ liệu được nhập và xử lý trên
phần mềm SPSS12.0
1.3.4.2 Thông tin mẫu:
Trong số 163 người tham dự phỏng vấn có 148 nữ (chiếm tỉ lệ 91%) và 15 nam
(tỉ lệ 9%. Số người có trình độ PTTH là 11 (tỉ lệ 6,7%), Cao đẳng là 62 (tỉ lệ 38%),
Đại học là 64 (tỉ lệ 39,3%), Sau đại học là 26 (tỉ lệ 16%). Thống kê độ tuổi có 2 người
nằm trong khoảng 18-22 tuổi (chiếm 1,2%), 94 người trong độ tuổi 23-30 (tỉ lệ
57,7%), 50 người độ tuổi 31-40 (tỉ lệ 30,7%), và 17 người độ tuổi 40-50 (tỉ lệ 10,5%).
Về thu nhập có 61 người sống ở gia đình đạt mức 3-4 triệu đồng/1 tháng (tỉ lệ 37,4%),
41 người ở gia đình đạt mức 4,1 – 6 triệu đồng/1 tháng (tỉ lệ 25,2%), hộ gia đình có

có trọng số (factor loading) lớn hơn 0.4 và thang đo được chấp nhận khi tổng phương
sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% [I28, T.28].
1.3.6.1 Thang đo chất lượng dòch vụ:
Kết quả phân tích EFA cho thang đo chất lượng dòch vụ được trình bày ở phụ lục
1.9. Để có được kết quả này, ta tiến hành phân tích các bước sau:
¾ Bước 1: Sau khi phân tích ta thấy có 9 yếu tố được trích tại eigenvalue= 1.075
và phương sai được trích là: 70,143% nhưng có 5 biến không đạt yêu cầu gồm
các biến cau_2, cau_4, cau_7, cau_13, cau_39 vì có trọng số nhỏ hơn 0,4.
¾ Bước 2: Loại bỏ các biến không đạt yêu cầu ở bước 1, tiếp tục phân tích ta thấy
chỉ còn lại 8 yếu tố trích được tại eigenvalue= 1.071 và phương sai trích là:
70,062%. Kết thúc phân tích bước 2, ta nhận thấy biến cau_1 không đạt yêu
cầu.
¾ Bước 3: Khi loại bỏ biến cau_1 ta thu được kết quả là còn 8 yếu tố trích dẫn tại
eigenvalue= 1.069 và phương sai trích là: 70,809%. Kiểm tra lại ta thấy các
biến cau_9, cau_10, cau_19, cau_23 có trọng số không đạt yêu cầu nên loại đi.
¾ Bước 4: Phân tích lần 4, ta thu được 7 yếu tố trích dẫn với eigenvalue= 1.125 và
phương sai trích là: 68,155. Kết quả này được thể hiện trong bảng dưới đây: 11
Bảng 1.2: Kết quả phân tích EFA của thang đo chất lượng DVMM.

cau_39 0,475
Eigen Value
12,569 2,875 2,378 1,837 1,390 1,194 1,125
Phương sai trích(%)
39,570 47,905 54,514 59,306 62,695 65,547 68,155
Cronbach Alpha
0,936 0,840 0,837 0,794 0,864 0,685 0,736
Nguồn: Tác giả tổng hợp tự tổng hợp sau khi phân tích bằng chương trình SPSS
Sau khi phân tích, thấy có 7 thành phần tạo nên chất lượng DVMM với 28 biến
quan sát, trong đó thành phần đáp ứng giảm xuống chỉ còn 4 yếu tố. Thành phần
12
phương tiện hữu hình ban đầu đã được tách ra làm 3 thành phần là: qui mô, hình thức
bên ngoài và trang thiết bò của DVMM, các yếu tố bên trong hay cụ thể là các phòng
Massage sạch sẽ, có âm thanh, ánh sáng thích hợp và các yếu tố cộng thêm như vò trí
thuận tiện, bãi giữ xe. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế vì khách hàng mua
DVMM là mua niềm tin, sự thư giãn, cân bằng lại nhòp sống bận rộn. Vì thế việc
khách hàng đánh giá chất lượng DVMM qua hình thức bên ngoài như thẩm mỹ viện
đó có lớn không, trang trí có đẹp không rồi sau đó mới quan tâm đến DVMM nằm ở
vò trí nào, gần hay xa trung tâm … cũng là điều hợp lý. Bên cạnh đó thành phần năng
lực phục vụ không còn bó hẹp ở 7 yếu tố ban đầu nữa mà được mở rộng lên thành 11
yếu tố. Mặt khác thành phần tin cậy chỉ còn lại 1 yếu tố ban đầu kết hợp với 1 yếu tố
mới (được rút ra từ thành phần đồng cảm). Ta cũng khám phá ra rằng có 2 thành phần
mới: 1 thành phần liên quan đến việc tư vấn, chăm sóc của bác sỹ chuyên khoa và 1
thành phần liên quan đến uy tín, sự trung thực của các DVMM cũng sẽ góp vào việc
tạo ra chất lượng DVMM. Các thành phần tạo thành chất lượng DVMM được trình
bày lại như sau:
Một là: Năng lực phục vụ về cơ sở vật chất và con người (gọi tắt là

cau_43 0,931
Eigenvalue
2.733
Phương sai trích
59,332
Cronbach
0,841
Nhìn vào bảng trên ta thấy trọng số của các biến dùng để đo lường mức độ thoả
mãn của khách hàng đều đạt yêu cầu (>0,4) nên được sử dụng trong các phân tích kế
tiếp.
1.3.7 Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng DVMM:
Bước tiếp theo sau khi tìm ra các thành phần tạo nên chất lượng DVMM đó là
phải kiểm đònh xem giữa các thành phần này có mối quan hệ với nhau hay không. Để
làm được điều này, ta sử dụng phương pháp phân tích Correlation trong SPSS 12.0
Điều kiện để kết luận được các thành phần chất lượng có mối quan hệ với nhau đó là
phải có sig<0,05. Kết quả kiểm đònh này được trình bày trong phụ lục 1.8.
Xem xét bảng kết quả ta thấy phần lớn các sig (2-tailed) đều có giá trò rất nhỏ
(0,000<0,05) ngoại trừ 2 thành phần là HUUHINH và CHUYENNGHIEP (có 2-tailed
= 0,083>0,05) nên ta kết luận rằng tất cả các thành phần tạo thành chất lượng DVMM
14
đều có mối quan hệ với nhau trừ 2 thành phần HUUHINH-CHUYENNGHIEP. Trong
đó cặp thành phần có mối quan hệ ít nhất là: CHUYENNGHIEP-DAPUNG (hệ số
tương quan pearson correlation = 0,241) và cặp thành phần có mối quan hệ chặt chẽ
nhất là PHONGDV-NANGLUCPV (hệ số tương quan pearson correlation = 0,616).
1.3.8 Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng DVMM với sự thoả
mãn của khách hàng:
Để phân tích mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng DVMM với sự thoả

15
Phương trình thể hiện mối quan hệ giữa sự hài lòng của khách hàng với các thành
phần trên được thể hiện dưới đây:

Phương trình trên cho ta thấy rằng thành phần NANGLUCPV góp phần quan
trọng nhất vào việc tạo nên chất lượng DVMM (trọng số = 0,647), tiếp theo là thành
phần HUUHINH (trọng số = 0,226) và cuối cùng là thành phần CHUYENNGHIEP chỉ
đóng góp 0,175. Từ đó ta điều chỉnh mô hình chất lượng DVMM như sau:
THOAMAN = 0,647NANGLUCPV + 0,226HUUHINH + 0,175CHUYENNGHIEP THOAMAN

TINCAY (giá trò sig tương ứng của các yếu tố này là: 0,05, 0,00 và 0,035, phù hợp với
tiêu chuẩn đặt ra là sig<0,05). Kết quả phân tích được trình bày trong phụ lục 1.10. Sự
khác biệt trong cách đánh giá này cũng là điều tất yếu vì đối với phái nam họ đi
Massage đơn giản chỉ để thư giãn sau khoảng một thời gian học tập, làm việc mệt
mỏi. Họ ít quan tâm đến các yếu tố như: loại mỹ phẩm gì được dùng trong quá trình
Massage, khăn, drap, nước uống trước và sau quá trình Massage hay thời gian
Massage có đúng với cam kết, quảng cáo ban đầu hay không, v…v. Đối với giới nữ, họ
đi Massage vừa để thư giãn đồng thời cũng là cách củng cố niềm tin cho bản thân từ
việc chăm sóc làn da, vóc dáng nên việc quan tâm đến các yếu tố như loại mỹ phẩm
sử dụng trong quá trình Massage hay thời gian Massage, kỹ thuật Massage là điều
cần thiết.
1.3.9.2 Phân tích sự ảnh hưởng của độ tuổi đối với việc đánh giá chất lượng DVMM:
Như đã trình bày ở trên, DVMM là loại hình dòch vụ mang lại cho khách hàng
cảm giác thư giãn, thoải mái sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng. Vậy liệu có
17
sự khác nhau về cách đánh giá chất lượng DVMM giữa các độ tuổi “mới lớn” (18-22
tuổi”, “trưởng thành” (23-30 tuổi), “chín chắn” (30-40 tuổi)…?
Sử dụng phương pháp ANOVA để phân tích ta thấy các khách hàng thuộc nhóm
tuổi khác nhau sẽ đánh giá khác về các thành phần tạo thành chất lượng DVMM. Ví
dụ nhóm khách hàng ở độ tuổi 23 -30 đánh giá khác về độ tin cậy so với nhóm khách
độ tuổi 31-40. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế bởi tuổi càng tăng, những kiến
thức có được cộng với kinh nghiệm nhiều hơn khách hàng có khuynh hướng thận
trọng khi xem xét, nhìn nhận vấn đề. Bên cạnh đó hai nhóm khách hàng này cũng
đánh giá khác nhau về thành phần CHUYENNGHIEP (liên quan đến vấn đề phải có
bác sỹ chuyên khoa chòu trách nhiệm tư vấn các vấn đề liên quan đến sức khoẻ, làn
da… cho khách hàng). Như đã đề cập ở trên, nhóm khách hàng trưởng thành có kinh
nghiệm nhiều hơn về mọi mặt. Đối với họ vấn đề chăm sóc sức khoẻ, làn da là điều

nhau (các sig đều nhỏ hơn 0,05). Đối với nhóm khách hàng PTTH họ không quan tâm
nhiều đến việc các trung tâm Massage đó có bác sỹ chuyên khoa tư vấn các vấn đề
liên quan đến Massage, mỹ phẩm hay không. Với họ đến một trung tâm Massage có
qui mô lớn, phòng Massage trang trí đẹp, âm nhạc phù hợp với lứa tuổi của họ đôi khi
còn quan trọng hơn yếu tố bác sỹ chuyên khoa (điểm trung bình cao nhất đối với
nhóm khách hàng này là thành phần NANGLUCPV đạt 4,00, còn điểm trung bình
thấp nhất là 3,63 cho thành phần CHUYENNGHIEP). Nhưng với nhóm khách hàng
SAUDAIHOC họ lại quan tâm đến vấn đề an toàn cho sức khoẻ hay làn da nên yếu tố
CHUYENNGHIEP phải được đặt lên hàng đầu. Qua cuộc khảo sát, họ thấy không hài
lòng với thành phần này ở các trung tâm DVMM hiện nay. Bên cạnh đó, cũng có sự
khác biệt trong cách đánh giá thành phần NANGLUCPV giữa ba nhóm khách hàng:
CAODANG, DAIHOC, SAUDAIHOC. Trường hợp này cũng tương tự, nhóm khách
hàng CAODANG không chú ý nhiều đến các yếu tố như nhân viên Massage có kiến
thức về mỹ phẩm không, có thể giải đáp được những thắc mắc của họ liên quan đến
quá trình Massage hay loại mỹ phẩm sử dụng. Có lẽ một phần do nhóm khách hàng
này cũng không có nhiều kiến thức liên quan nên họ cũng ít thắc mắc. Trong khi
19
nhóm khách hàng DAIHOC, SAUDAIHOC có hiểu biết hơn, kiến thức rộng hơn nên
thường thắc mắc nhiều hơn và đòi hỏi cao hơn ở các nhân viên Massage mỹ phẩm.
1.3.9.4 Phân tích ảnh hưởng của thu nhập tới các thành phần chất lượng DVMM:
Như đã đề cập ở trên DVMM là loại hình dòch vụ cao cấp chứ không phải là một
loại hàng hoá thiết yếu cho đời sống của mỗi con người nên nó có quan hệ chặt chẽ
với thu nhập hàng tháng của khách hàng. Đối với những khách hàng có thu nhập cao (
thu nhập bình quân của gia đình 6.100.000đ/1 tháng trở lên) thường có xu hướng lựa
chọn những trung tâm Massage có tiếng tăm, sử dụng các loại mỹ phẩm của các hãng
nổi tiếng trên thế giới như: Carita, Dermalogica, Kose’ …, trong khi những khách hàng
có thu nhập thấp hơn thường lựa chọn những trung tâm Massage trung bình có giá cả

tâm DVMM cải thiện hoạt động nhằm đem lại sự thoả mãn cao nhất cho khách hàng.
Và thông qua việc thoả mãn tốt nhất các yêu cầu, mong đợi của khách hàng, các
trung tâm DVMM có thể nâng cao doanh số, đạt được mục tiêu đạt lợi nhuận cao
trong kinh doanh đồng thời hỗ trợ sự phát phiển của ngành sản xuất, phân phối mỹ
phẩm và ngành du lòch tại tại TP.HCM
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, có 7 thành phần tạo nên chất lượng DVMM
đó là:
 1. Năng lực phục vụ.
 2. Phương tiện hữu hình.
 3. Mức độ chuyên nghiệp.
 4. Vò trí thuận tiện.
 5. Mức độ tin cậy.
 6. Mức độ đồng cảm.
 7. Đẳng cấp phòng Massage.

21
CHƯƠNG 2
:
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NGÀNH DỊCH VỤ MASSAGE MỸ
PHẨM TẠI TP.HCM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY

2.1. Tổng quan về ngành DVMM tại TP.HCM:
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của ngành DVMM:
Dù sống ở bất cứ nơi đâu, trong xã hội nào thì có một cơ thể khoẻ mạnh, một

Massage mặt, người n còn sử dụng loại hợp chất được pha trộn giữa nước hoa cam,
hoa hồng và các loại hoa thơm có tác dụng loại bỏ chất dư thừa trên da, se khít lỗ
chân lông giúp da mòn màng và tươi đẹp hơn.
Các quốc gia ở Bắc Phi có quá trình Massage được thực hiện tuần tự qua các
bước sau.
Đầu tiên khách hàng được tắm hơi (tắm hơi khô hoặc tắm hơi ướt) ở những
phòng xông hơi có nhiệt độ nóng (khoảng 40 – 70%, tuỳ thuộc vào khả năng thích
ứng của mỗi khách hàng và bước này không được áp dụng đối với các khách hàng chỉ
Massage mặt). Sau khi đã toát mồ hôi, bã nhờn được thải ra, người ta sẽ dùng chất gel
để Massage nhằm loại bỏ các tế bào chết. Loại gel này có tác dụng thúc đẩy tuần
hoàn máu, tăng oxy cho các tế bào và kích thích ra mồ hôi. Cuối cùng họ sẽ sử dụng
xà bông đen và đi qua nước lạnh để làm se khít lỗ chân lông và các mạch máu.
Ở lục đòa đen, nơi có điều kiện khí hậu khắc nghiệt rất có hại cho làn da của con
người đặc biệt là người phụ nữ, thì “may mắn” được thiên nhiên ban cho một loại quả
bơ “shea butter” rất tốt cho việc chăm sóc và bảo vệ da. Cũng từ quả bơ này, người ta
đã tạo ra những loại gel, xà bông, kem dưỡng để sử dụng trong quá trình Massage cho
cơ thể và mặt.
Massage thâm nhập vào Việt Nam từ khoảng giữa thế kỷ 20 dưới hình thức đấm
bóp và tẩm quất. Nhưng hoạt động này chủ yếu phổ biến ở những thành phố lớn như:
TP.HCM, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng… Từ năm 1996 trở lại đây, khi các công ty mỹ
phẩm thâm nhập vào thò trường Việt Nam ngày càng nhiều thì các trung tâm Massage
mỹ phẩm mới phát triển một cách nhanh chóng. Có thể nói quá trình phát triển của
23
ngành DVMM cũng lắm “thăng trầm”. Nếu như trước đây, Massage được coi là cách
thư giãn độc quyền của đàn ông và nó thường gắn liền với nghóa “tiêu cực” thì ngày
nay liệu pháp này trở nên phổ biến và rất được giới nữ ưa chuộng. Bởi ngoài việc giải
toả stress và lấy lại trạng thái cân bằng cho cơ thể, Massage còn là cách làm đẹp hiệu

khoảng 10 mạch năng lượng chính chạy trong khắp cơ thể. Khách hàng sẽ được
nằm hoặc ngồi dựa lên 1 tấm nệm (gọi là yoga asana) theo một số tư thế nhất
đònh. Sau đó, tuỳ theo thể trạng của khách hàng mà chuyên viên Massage sẽ
dùng bàn tay, ngón tay, khuỷu tay nhẹ nhàng ấn vào các huyệt dọc theo các
mạch năng lượng. Việc tác động vào những mạch này giúp loại bỏ áp lực, mệt
mỏi, đau lưng, đau cơ do ngồi nhiều. Thông qua các động tác Massage, các loại
kem, chất dưỡng da sẽ thấm sâu vào da, tác động đến lớp biểu bì dưới da giúp
làn da luôn khoẻ khoắn.
9 Kỹ thuật Massage kiểu Nhật Bản hay còn có tên gọi là Shiatsu có nghóa là “lực
từ các ngón tay”. Ngoài các ngón tay, phương pháp trò liệu này đòi hỏi các
chuyên viên phải sử dụng cả bàn tay, đầu gối, cánh tay, khuỷu tay và bàn chân
để tác động lên các mạch năng lượng, làm lưu thông khí huyết.
9 Kỹ thuật Massage bằng đá: dựa trên nguyên tắc chính là sử dụng loại đá có bề
mặt nhẵn được làm nóng hoặc lạnh ở nhiệt độ vừa phải đặt lên những vùng căng
thẳng của cơ thể nhằm xua tan mệt mỏi, giúp giảm căng cơ, giảm đau đem lại
cảm giác thoải mái, thư giãn và an toàn.
9 Kỹ thuật Massage kiểu Th Điển: Phương pháp này dựa theo phong cách
Massage của Châu u bằng cách sử dụng những động tác bấm huyệt vào những
cơ bắp bên trong, giúp tăng cường vòng tuần hoàn máu, đem lại sự thư giãn giữa
tinh thần và thể chất.
9 Kỹ thuật Massage toàn thân kiểu Aroma: Được kết hợp hài hoà giữa năng lượng
tinh dầu thiên nhiên và kỹ thuật Massage, bấm huyệt bằng tay độc đáo. Điểm
đặc biệt của phương pháp này là được thực hiện bởi 2 kỹ thuật viên.
25
9 Kỹ thuật Massage Việt Nam: Đây là dạng Massage xuất phát từ các bài xoa
bóp, bấm huyệt cổ truyền dân tộc. Phương pháp này cũng giúp giải độc cho cơ
thể, tăng cường sự dẻo dai cho da, đồng thời tránh sự chảy xệ của các cơ dưới da


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status