skkn vận dụng một số công thức toán học để hình thành kĩ năng giải nhanh một số dạng bài tập xác suất trong di truyền thường gặp - Pdf 18

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khối lượng tri thức khoa học trên thế giới được khám phá ra
không ngừng gia tăng nên chúng ta không thể hy vọng rằng trong một thời gian
nhất định ở trường phổ thông mà có thể cung cấp cho học sinh cả một kho tàng tri
thức khổng lồ mà loài người đã tích lũy được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên
ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn kiến thức cơ sở mà
điều quan trọng họ phải trang bị cho học sinh kỹ năng vận dụng, tự làm việc, tự
nghiên cứu để tìm hiểu và tự nắm bắt thêm tri thức, đặc biệt là trong việc giải các
bài tập.
Thực tế trong các đề thi tốt nghiệp PTTH, tuyển sinh đại học cao đẳng, thi
học sinh giỏi thường gặp nhiều bài tập di truyền như: bài tập về tính xác suất, tỉ lệ
kiểu gen, kiểu hình, số kiểu gen tối đa, số thể đột biến dị bội; Tính tần số alen qua
các thế hệ; Cấu trúc di truyền của quần thể sau n thế hệ Đây là các dạng bài tập di
truyền có kiến thức trừu tượng và khó, nhiều học sinh thường thiếu tự tin khi làm
các bài tập di truyền, các em thường tỏ ra lúng túng, không biết xác định cách làm,
làm nhưng thiếu tự tin với kết quả tìm được hoặc làm đúng nhưng mất nhiều thời
gian, đặc biệt là dạng bài tập tính xác suất.
Trong các năm gần đây, bộ môn sinh học chuyển sang hình thức thi trắc
nghiệm đối với kỳ thi tốt nghiệp, thi Đại học – Cao đẳng. Một vấn đề được nhiều
học sinh cũng như giáo viên trăn trở đó là: có phương pháp nào để giải nhanh các
bài tập di truyền, đặc biệt là dạng bài tập tính xác suất nhằm đảm bảo thời gian cho
bài thi với số lượng câu hỏi lớn.
Trên thị trường có nhiều sách tham khảo đề cập đến vấn đề “phương pháp
giải nhanh các bài toán sinh học”, nhưng đa số cung cấp công thức vận dụng giải
bài tập mà không trình bày cơ sở xây dựng công thức do đó học sinh gặp rất nhiều
khó khăn khi nhớ công thức để giải bài tập.
1
Khi giải bài tập, phần lớn học sinh thường không nhớ công thức để áp dụng
giải bài tập, mỗi lần giải các em phải tìm lại công thức mới giải được bài tập. Nhận
ra điểm yếu của học sinh về khả năng xây dựng và vận dụng công thức toán học để
giải nhanh các dạng bài tập di truyền, đặc biệt là dạng bài tập tính xác suất; với

F
1
: 1BB : 2Bb : 1bb
→ Xác suất đứa trẻ bị bệnh alcapton niệu (bb) là: 1/4.
a. Đứa trẻ mắc một trong 2 bệnh tức là bị bệnh hóa xơ nang hoặc bị bệnh alcapton
niệu với xác suất là: 1/4 + 1/4 = 2/4 = 1/2. (Quy tắc cộng xác suất)
b. Đứa trẻ mắc cả 2 bệnh tức là đồng thời bị bệnh hóa xơ nang và bị bệnh alcapton
niệu với xác suất là: 1/4 . 1/4 = 1/16. (Quy tắc nhân xác suất)
- GV cho HS nhắc lại công thức và phân biệt tổ hợp với chỉnh hợp.
- GV hướng dẫn để HS nắm bản chất của việc thành lập công thức tính xác suất để
vận dụng.
- Phép thử Becnuli: Dãy n phép thử G
1
,G
2
,… ,G
n
được gọi là phép thử Becnuli
nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:
+ Dãy này độc lập.
+ Trong mỗi phép thử G
i
có 2 biến cố sơ cấp A,
A
(
A
là biến cố đối lập với biến
cố A)
+ Xác suất biến cố A là P(A), xác suất biến cố
A

k
(1- p)
n-k
3
Ta nhận thấy rằng biến cố “ trong dãy n phép thử, A xuất hiện đúng k lần” bằng
tổng của C
k
n
các biến cố tích dạng (*). Xác suất của mỗi biến cố tích đó luôn bằng
p
k
(1 - p)
n-k
. Vậy xác suất cần tìm là
P
n
(k)
= C
n
k
. p
k
(1 - p)
(n – k)
(1.1)
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Tôi đã trực tiếp giảng dạy nhiều đối tượng HS với nhiều mức độ nhận thức,
dạy nhiều phần, nhưng thực tế cho thấy khi gặp những bài tập di truyền có tính xác
suất thì các em thường tỏ ra lúng túng, không biết xác định cách làm như thế nào,
vận dụng công thức nào? Hoặc làm nhưng thiếu tự tin với kết quả tìm được, không

Hoàn toàn phù hợp điều kiện của phép thử Becnuli nên dạng bài tập này có thể áp
dụng công thức (1.1)
b. Ví dụ vận dụng công thức (1.1)
VD: Một cặp vợ chồng muốn sinh 2 con (mỗi lần sinh 1 con).
a. Tính xác suất để trong 2 người con có 2 con trai.
b. Tính xác suất để trong 2 người con có 1 con trai và 1 con gái.
c. Tính xác suất để trong 2 người con có 2 con gái.
d. Tính xác suất để trong 2 người con có ít nhất 1 con gái.
Giải: Những dữ kiện bài toán cho phù hợp với điều kiện của phép thử Becnuli vì:
- Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập
- Có 2 khả năng có thể xảy ra: hoặc đực hoặc cái
- Mỗi lần sinh xác suất xuất hiện đực : cái luôn bằng nhau và = 1/2.
Áp dụng công thức (1.1)
5
a. Ta có k = 2, n = 2, p = 1/2 → xác suất để trong 2 người con có 2 con trai là
P
2
(2)
= C
2
2
. (1/2)
2
(1 – 1/2)
(2 - 2)
= 1/4.
b. Ta có k = 1, n = 2, p = 1/2 → xác suất để trong 2 người con có 1 con trai là
P
2
(1)

hoàn toàn, không có đột biến.
a. Cơ sở vận dụng công thức
Ta thấy:
- Bố, mẹ đều dị hợp về n cặp gen độc lập nhau.
- Xét riêng mỗi phép lai 1 cặp tính trạng, con lai cho 2 KH (do trội hoàn toàn).
- Xác suất của mỗi kiểu hình đều không đổi là: 3/4 trội : 1/4 lặn
Hoàn toàn phù hợp điều kiện của phép thử Becnuli nên dạng bài tập này có thể áp
dụng công thức (1.1)
b. Ví dụ vận dụng công thức (1.1)
Ví dụ . (đề thi ĐH năm 2010):
Cho biết mỗi gen qui định 1 tính trạng, các gen phân li độc lập, gen trội là trội hoàn
toàn và không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, phép lai AaBbDdEe x
6
AaBbDdEe sẽ cho kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn ở đời con
chiếm tỉ lệ: A. 9/256 B. 27/128 C.9/64 D. 9/128
Giải: Những dữ kiện bài toán cho phù hợp điều kiện của phép thử Becnuli vì:
- Bố, mẹ đều dị hợp về 4 cặp gen độc lập nhau.
- Xét riêng mỗi phép lai 1 cặp tính trạng, con lai cho 2 KH (do trội hoàn toàn).
- Xác suất của mỗi kiểu hình đều không đổi là: 3/4 trội : 1/4 lặn
Áp dụng công thức (1.1)
→ Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn là:
P
4
(2)
= C
4
2
. (3/4)
2
. (1 – 3/4)

. (1 – 1/2)
(6 – 1)
= 6/64 = 3/32
- tổ hợp gen có 4 alen trội: P
6
(4) = C
6
4
. (1/2)
4
. (1 – 1/2)
(6 – 4)
= 15/64
b. Cây có chiều cao 165cm hơn cây thấp nhất = 165cm – 150cm = 15cm
Ta có: 15: 5 = 3 → có 3 alen trội
Vậy khả năng có được một cây có chiều cao 165cm:
P
6
(3) = C
6
3
. (1/2)
3
. (1 – 1/2)
(6 – 3)
= 20/64 = 5/16
* Chú ý: Công thức (1.1) trong trường hợp này có thể biến đổi thành công thức
(3.1) sau:
P
2n

đột biến lệch bội.
a. Cơ sở vận dụng công thức
Gọi n là số cặp NST trong tế bào của loài lưỡng bội (2n), ta có:
- Thể lệch bội đơn:
Trường hợp này đơn giản, thể lệch bội đơn là thể mang đột biến xảy ra ở mỗi cặp
NST nên dễ dàng xác định số trường hợp = C
n
1
= n
- Thể lệch bội kép:
+ Thể lệch bội kép là thể mang đột biến xảy ra đồng thời và như nhau ở 2 cặp
NST trong tổng n cặp NST tương đồng của loài.
+ Gồm thể 1 kép, thể 3 kép, thể 4 kép, thể không kép.
8
+ Số trường hợp thể lệch bội kép = C
n
2
= n(n – 1)/2
- Đồng thời nhiều (a) thể lệch bội khác nhau:
Với thể lệch bội thứ 1 có (n) cách chọn
Với thể lệch bội thứ 2 có (n-1) cách chọn
Với thể lệch bội thứ 3 có (n-3) cách chọn
….
Với thể lệch bội thứ a có (n-a+1) cách chọn
Do đó số trường hợp xảy ra = (n)(n-1)(n-2)…(n-a+1) = n!/(n –a)!= A
n
a
Vậy, ta có công thức:
- Số trường hợp thể lệch bội kép: C
n

n
a
= n!/(n –a)! = 9!/(9 – 3)! = 9!/6! = 9.8.7 = 504
3.1. 5. Xác suất xuất hiện các tổ hợp gen khác nhau về nguồn gốc NST.
9
a. Cơ sở vận dụng công thức
- Dạng bài tập này ta xét đối với loài sinh sản hữu tính.
- Ở loài lưỡng bội, NST tồn tại thành từng cặp NST tương đồng, mỗi cặp gồm 2
chiếc, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ.
- Ở đây ta chỉ xét trường hợp bình thường, không xảy ra trao đổi chéo hay chuyển
đoạn NST, khi giảm phân tạo giao tử thì: Mỗi NST trong cặp tương đồng phân li
về một giao tử nên tạo 2 loại giao tử có nguồn gốc khác nhau ( bố hoặc mẹ ).
- Do các cặp NST PLĐL, tổ hợp tự do, nếu gọi n là số cặp NST của tế bào thì:
Số giao tử khác nhau về nguồn gốc NST được tạo ra là: 2
n
.
→ Số tổ hợp các loại giao tử qua thụ tinh là: 2
n
.

2
n
= 4
n
- Vì mỗi giao tử chỉ mang n NST từ n cặp tương đồng, có thể nhận mỗi bên từ bố
hoặc mẹ ít nhất là 0 NST và nhiều nhất là n NST nên:
Số giao tử mang a NST của bố (hoặc mẹ): C
n
a
→ Xác suất để một giao tử mang a NST từ bố (hoặc mẹ): C

n
Vậy, ta có các công thức (3.3):
- Số giao tử mang a NST của bố (hoặc mẹ): C
n
a
- Xác suất để một giao tử mang a NST từ bố (hoặc mẹ): C
n
a
/ 2
n
.
- Số tổ hợp gen có a NST từ ông (bà) nội và b NST từ ông (bà) ngoại:
C
n
a
. C
n
b
- Xác suất của một tổ hợp gen mang a NST từ ông (bà) nội và b NST từ
ông (bà) ngoại: C
n
a
. C
n
b
/ 4
n
(3.3)
b. Ví dụ vận dụng công thức (3.3)
10

n
b
/ 4
n
= C
23
1
. C
23
20
/ 4
23
= 77.(23)
2
/ 4
23

3.1. 6. Xác định tổng số kiểu gen (KG), số KG đồng hợp (KGĐH), KG dị hợp
(KGDH) trong trường hợp nhiều cặp gen PLĐL, mỗi gen có 2 hoặc nhiều alen.
a. Cơ sở vận dụng công thức
a.1. Trường hợp gen nằm trên NST thường
* Đối với mỗi gen:
- Số alen của mỗi gen có thể lớn hơn hoặc bằng 2 nhưng trong KG luôn có mặt chỉ
2 trong số các alen đó.
- Nếu gọi số alen của gen là r thì :
+ Số kiểu gen đồng hợp luôn bằng số alen: r
+ Cứ 2 alen khác nhau của mỗi gen tổ hợp lại với nhau tạo ra 1 KG dị hợp
→ Số kiểu gen dị hợp: C
r
2

( r
k
– 1)/2]
+ Tổng số KG: [r
1
( r
1
+ 1)/2]. [r
2
( r
2
+ 1)/2] [r
k
( r
k
+ 1)/2]
11
a.2. Trường hợp gen chỉ có alen trên NST giới tính X (không có alen trên Y)
Với r là số alen của gen:
- Ở giới XX : Vì cặp NST tương đồng nên giống như trên NST thường
→ Số KG = r( r + 1)/2
- Ở giới XY : vì alen chỉ có trên X, không có trên Y → Số KG = r
Vậy tổng số KG tối đa trong QT = r( r + 1)/2 + r = r(r + 3)/2
* Lưu ý: - Nếu trường hợp trên X và Y đều có alen tương ứng(nằm trên đoạn
tương đồng) thì:
+ Giới XX: Số KG = r( r + 1)/2
+ Giới XY: Số KG = r( r + 1)/2 + r = r(r + 3)/2 (vì có đổi vị trí alen trên Y và X)
- Trường hợp các gen liên kết trên 1 NST, đối với mỗi nhóm liên kết thì r
bằng tích các alen của các gen trong nhóm liên kết. VD: gen A có 2 alen, gen B có
3 alen. 2 gen cùng nằm trên 1 NST. Lúc này ta tính: r = 2.3 = 6. Sau đó vận dụng

+ 1)/2] [r
k
( r
k
+ 1)/2]
* Trường hợp gen nằm trên NST giới tính X (không có alen tương
ứng trên Y)
- Số KG tối đa trong QT: r(r + 3)/2
(3.4)
b. Ví dụ vận dụng công thức (3.4)
VD: Gen I, II và III lần lượt có 2, 3, 4 alen. Các gen PLĐL. Xác định trong quần
thể lưỡng bội:
a. Có bao nhiêu KG?
12
b. Có bao nhiêu KG đồng hợp về tất cả các gen?
c. Có bao nhiêu KG dị hợp về tất cả các gen?
d. Có bao nhiêu KG dị hợp về một cặp gen?
e. Có bao nhiêu KG ít nhất có một cặp gen dị hợp?
f. Số KG tối đa có thể, biết gen I, II ở trên NST thường và gen III trên NST X ở
đoạn không tương đồng với Y.
Giải: Theo giả thiết, các cặp gen PLĐL. Vận dụng công thức (3.4), ta có:
a. Số KG trong quần thể:
Số KG = r
1
(r
1
+1)/2 . r
2
(r
2

Ở gen I có: (2Đ + 1d)
Ở gen II có: (3Đ + 3d)
Ở gen III có: (4Đ + 6d)
Đối với cả 3 gen là kết quả khai triển của biểu thức:
(2Đ + 1d)(3Đ + 3d)(4Đ + 6d) = 2.3.4 ĐĐĐ + 2.3.6 ĐĐd + 2.3.4 ĐdĐ + 2.3.6 Đdd
+ 1.3.4 dĐĐ + 1.3.6 dĐd + 1.3.4 ddĐ + 1.3.6 ddd
Vậy số KG dị hợp về một cặp gen = 2.3.6 + 2.3.4 + 1.3.4 = 72
e. Số KG dị hợp về ít nhất một cặp gen:
Số KG dị hợp về ít nhất một cặp gen tức là tất cả các trường hợp mà trong KG có
chứa cặp dị hợp(1 cặp hoặc 2 cặp hoặc 3 cặp).
→ Số KG dị hợp về ít nhất một cặp gen = số KG – số KGĐH về tất cả các gen.
13
Vậy số KG trong đó ít nhất có một cặp dị hợp = 180 – 24 = 156
f. Số KG tối đa trong QT:
Số KG tối đa = r
1
(r
1
+1)/2 . r
2
(r
2
+1)/2 . r
3
(r
3
+3)/2 = 2(2+1)/2 . 3(3+1)/2 . 4(4+3)/2
= 3.6.14 = 252
3. 2. Bài tập vận dụng
Bài 1. (Đề thi ĐH năm 2011 ):

Giải: Ta thấy, cây cao 120 cm có KG gồm 2 alen trội. Số alen trong KG = 4.
Giả thiết bài tập: Giao phấn (P) cây cao nhất (AABB) với cây thấp nhất (aabb) thu
được F
1

F
1
dị hợp về 2 cặp gen phân li độc lập.
Vận dụng công thức (1.2) ta có xác suất tổ hợp gen có được 2 alen trội và 2 alen lặn
là: C
2n
a
/ 2
2n
= C
4
2
/ 2
4
= 0,375 → Đáp án B
Bài 3. (Đề thi đại học năm 2008)
14
Ở người, gen quy định màu mắt có 2 alen (A và a), gen quy định dạng tóc có 2 alen
(B và b), gen quy định nhóm máu có 3 alen (I
A
, I
B
và I
0
). Cho biết các gen nằm trên

3
;
lôcut hai có 2 alen là B và b. Cả hai lôcut đều nằm trên đoạn không tương đồng của
nhiễm sắc thể giới tính X và các alen của hai lôcut này liên kết không hoàn toàn.
Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, số kiểu gen tối đa về hai locut
trên trong quần thể này là: A.18 B. 36 C.30 D. 27
Giải: Áp dụng công thức (3.4)
Số loại giao tử X tạo thành từ các gen đang xét là r = 3.2 = 6
Số kiểu gen tối đa về hai locut trên trong quần thể này là: = 27 → đáp án D
Bài 7. Ở đậu Hà lan, tính trạng hạt màu vàng trội hoàn toàn so với tính trạng hạt
màu xanh.Tính trạng do một gen quy định nằm trên NST thường. Cho 5 cây tự thụ
và sau khi thu hoạch lấy ngẫu nhiên mỗi cây một hạt đem gieo được các cây F
1
.
Xác định:
a. Xác suất để ở F
1
cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh?
b. Xác suất để ở F
1
có 2 cây cho hạt vàng và 3 cây cho hạt xanh?
c. Xác suất để ở F
1
có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng?
Giải: Theo bài ra, lấy ngẫu nhiên mỗi cây một hạt đem gieo là hoàn toàn độc lập;
Nếu lấy ngẫu nhiên mỗi cây 1 hạt thì xác suất mỗi hạt lấy ra: 3/4 là hạt vàng : 1/4
là hạt xanh theo sơ đồ lai sau:
P : Aa x Aa
F
1

F
1
ít nhất có 1 cây cho được hạt vàng đồng nghĩa với trừ trường hợp 5 hạt lấy ra
đều xanh (aa)
Vậy xác suất để ở F
1
có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng :
1 – (1/4)
5
= 1023/1024.
Bài 8. (Đề thi đại học năm 2010)
Cho cây lưỡng bội dị hợp về hai cặp gen tự thụ phấn. Biết rằng các gen phân li độc
lập và không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, trong tổng số các cá thể thu
được ở đời con, số cá thể có kiểu gen đồng hợp về một cặp gen và số cá thể có kiểu
gen đồng hợp về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ lần lượt là
A. 50% và 25% B. 25% và 50% C. 25% và 25% D. 50% và 50%
Giải: Theo bài ra, cây lưỡng bội dị hợp về 2 cặp gen, phân li độc lập. Đối với mỗi
cặp gen dị hợp tự thụ cho đời con có KG đồng hợp và dị hợp với tỷ lệ bằng nhau và
bằng 1/2. (Aa x Aa → 1AA : 2Aa : 1aa)
Áp dụng công thức (1.1), ta có:
- số cá thể thu được ở đời con có kiểu gen đồng hợp về một cặp gen là:
P
2
(1) = C
2
1
(1/2)
1
(1-1/2)
2-1

2
gồm 81,25%
cây hoa trắng và 18,75% cây hoa đỏ. Cho F
1
giao phấn với tất cả các cây hoa đỏ ở
F
2
thu được đời con. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lý thuyết, ở đời con số
cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ
A. 1/12 B. 1/24 C. 1/8 D. 1/16.
Giải: F
1
dị hợp 2 cặp gen, phân li độc lập (AaBb). Để đời con có kiểu gen đồng hợp
lặn 2 cặp gen thì cây hoa đỏ ở F
2
có kiểu gen dị hợp 1 cặp aaBb chiếm tỷ lệ 2/3 (vì
F
2
có 3 tổ hợp gen cho hoa đỏ:1aaBB:2aaBb).
P: AaBb x aaBb cho đời con có kiểu gen aabb với tỷ lệ: 1/4ab.1/2ab = 1/8.
Tích 2 kết quả trên ta được: 2/3.1/8 = 1/12 → đáp án A
Bài 11. (Đề thi đại học năm 2012)
Ở người, xét một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường có hai alen: alen A không gây
bệnh trội hoàn toàn so với alen a gây bệnh. Một người phụ nữ bình thường nhưng
có em trai bị bệnh kết hôn với một người đàn ông bình thường nhưng có em gái bị
bệnh. Xác suất để con đầu lòng của cặp vợ chồng này không bị bệnh là bao nhiêu?
Biết rằng những người khác trong cả hai gia đình trên đều không bị bệnh.
A. 8/9. B. 3/4. C. 1/2. D. 5/9.
Giải: Theo bài ra, xác suất bố mẹ bình thường có kiểu gen Aa là 2/3. Khi cặp vợ
chồng có kiểu gen Aa sẽ sinh con bị bệnh (aa) với xác suất là 1/4. Do đó xác suất

viết của mình, tôi cũng mới chỉ đưa ra được một số dạng bài toán tính xác suất cơ
bản trong số rất nhiều vấn đề xuất hiện trong các đề thi, đặc biệt là thi trắc nghiệm.
Vận dụng công thức toán trong việc giải các bài tập xác suất cơ bản trong
sinh học sẽ giúp HS hình thành được kỹ năng giải bài tập, từ đó HS có thể làm
19
nhanh và chính xác các dạng bài tập ở mức độ cao hơn, các dạng bài tập khác có
liên quan đến tính xác suất và các dạng bài tập di truyền nói chung Từ đó sẽ tạo
điều kiện cho học sinh tiếp cận, làm quen và vận dụng kiến thức toán học để giải
quyết những vấn đề thực tiễn của môn sinh học. Đây là việc làm thiết thực giúp học
sinh thấy được mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn tạo cho các em có sự đam mê
trong học tập.
Việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn đưa ra được những công thức
tổng quát sẽ giúp HS đỡ tốn thời gian khi làm trắc nghiệm, đồng thời giúp cho giáo
viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo, nắm vững kiến thức chuyên môn.
2. Đề xuất:
Bài viết của tôi mới chỉ là một phần kiến thức nhỏ trong chương trình ôn thi,
bản thân tôi đã cố gắng rất nhiều. Bài viết có thể còn mang màu sắc chủ quan, chưa
hoàn thiện do còn hạn chế về thời gian nghiên cứu các tài liệu, về trình độ kiến thức
và kinh nghiệm giảng dạy. Vì vậy, tôi rất mong đồng nghiệp, tổ chuyên môn, hội
đồng khoa học các cấp đóng góp ý kiến cho bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Thanh hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác
Người viết
Bùi Thị Thanh
Đoàn Thị Duyên

20


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status