Đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát tại khoa glụcụm bệnh viện mắt trung ương - Pdf 19

Đặt vấn đề
Glôcôm là nguyên nhân quan trọng gây mù loà ở Việt Nam và trên thế
giới vì bệnh gây tổn thương thần kinh thị giác không hồi phục, dẫn đến giảm
dần thị lực và có thể gây mất thị lực hoàn toàn.
Trên thế giới có khoảng 66,8 triệu người bị bệnh glôcôm, trong đó có
khoảng 6,7 triệu người (chiếm khoảng 10%) bị mù do bệnh này. Tại Mỹ có
khoảng 80.000 người mù do glôcôm. Ở Việt Nam theo kết quả điều tra của
Tôn Thị Kim Thanh (năm 2003) tỷ lệ mù 2 mắt do glôcôm là 5,7% đứng thứ
ba sau đục thể thuỷ tinh (TTT) và các bệnh bán phần sau [10].
Mặc dù mù do glụcụm là không thể chữa khỏi, tuy nhiên có thể ngăn
chặn mù do glôcôm gõy ra nếu bệnh được phát hiện sớm, điều trị sớm và theo
dừi thường xuyên.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả thì tỷ lệ giữa hai hình thái :glôcôm
góc đóng nguyên phát và glôcôm góc mở nguyên phát có sự khác nhau giữa
các chủng tộc trên thế giới. Glôcôm góc mở nguyên phát thường gặp ở các
nước Chõu Âu và Chõu Mỹ. Ở Việt nam và các nước Đông nam Á glôcôm
góc đóng nguyên phát là hình thái hay gặp nhất [7].
Từ năm 1920 Curan đã phát hiện ra cơ chế nghẽn đồng tử trong glụcụm
góc đóng, và phẫu thuật cắt mống mắt chu biờn đã trở thành kinh điển trong
điều trị glụcụm góc đóng nguyên phát giai đoạn sớm .
Trước những năm đầu của thập kỷ 70, người ta tiến hành phẫu thuật
rạch qua giác mạc hoặc củng mạc để cắt mống mắt chu biờn. Phẫu thuật có
mở vào tiền phòng, vì vậy có thể gây ra một số biến chứng như: viêm nội
nhón, viờm màng bồ đào, xuất huyết tiền phòng
Với sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học, đặc biệt là của
ngành vật lý đã phát minh ra Laser và tác dụng của nó đã được ứng dụng
trong nhiều ngành nghề. Đặc biệt là ứng dụng trong ngành y nói chung và
1
chuyên ngành nhãn khoa nói riêng thì việc cắt mống mắt chu biên bằng laser
càng trở thành phẫu thuật an toàn và được nhiều nhà phẫu thuật lựa chọn.
Mục đích của cắt mống mắt chu biên bằng phẫu thuật hay Laser đều là

độ sâu tiền phòng càng giảm dần. Độ sâu tiền phòng thay đổi theo tuổi, tình
trạng khúc xạ của mắt. Ở người lớn tuổi, độ sâu tiền phòng càng giảm dần do
thể tích thể thuỷ tinh (TTT) tăng lên. Mắt viễn thị tiền phòng thường rất nông,
mắt cận thị tiền phòng thường sâu hơn người bình thường.
Theo Khúc Thị Nhụn (1984) độ sâu tiền phòng ở người Việt Nam là
2,94 mm khi đo bằng phương pháp quang học. Độ sâu tiền phòng trên mắt
glụcụm góc đóng nhỏ hơn trên mắt người bình thường. Theo Tôn Thất Hoạt độ
sâu tiền phòng trên mắt người bình thường là 3 mm, còn người glụcụm góc
đóng là dưới 2,8 mm[6]. Theo nghiên cứu của Marchini và cộng sự (1998) thấy
rằng độ sâu tiền phòng trên mắt glụcụm góc đóng còn là 2,41 ± 0,25mm ,trên
mắt glụcụm góc đóng mãn tính là 2,77 ± 9,31 mm và ở người bình thường 3,33
± 0,31 mm [3].
1.1.2 Góc tiền phòng
* Giải phẫu
Góc tiền phòng được giới hạn bởi :
+ Giác củng mạc ở phía trước.
+ Mống mắt - thể mi ở phía sau.
3

Gúc tin phũng cú vai trũ rt quan trng trong s lu thụng thy dch
v phu thut, phn ln thu dch thoỏt ra khi nhón cu qua gúc tin phũng
(chim ti xp x 80% lng thu dch trong nhón cu) v phn ln cỏc phu
thut ni nhón u phi i qua vựng ny. Vựng gúc tin phũng cú bn thnh
phn quan trng l [1], [4].
- Vựng rỡa cng giỏc mc l ch tip ni gia giỏc mc trong sut phớa
trc v cng mc mu trng c phớa sau, õy l thnh ngoi ca gúc. Vựng
rỡa cú hỡnh nhn rng phớa trờn 1,5mm phớa di 1mm, hai bờn 0,8mm.
- Vựng bố l mt di hỡnh lng tr tam giỏc nm trong chiu sõu ca
vựng rỡa cng giỏc mc. Mt ngoi vựng bố tip giỏp vi ng Schlemm cũn
mt trong l gii hn ca tin phũng. Vựng bố gm cú 3 phn, cú cu trỳc

gắn vào đáy thể mi, chỗ dính này nằm ngay sau củng mạc, phía trước cơ thể
mi và vòng động mạch lớn của mống mắt. Vị trí của chỗ dính quyết định độ
sâu của tiÒn phòng.
* Hình ảnh khi soi góc tiền phòng
- Đường Schwalbe: là chỗ tận hết của hỡnh chờm tạo bởi 2 vạch sáng
của giác mạc bằng khe sáng hẹp và nét ta thấy vạch 2 sáng phản xạ, một vạch
từ mặt ngoài giác mạc và chỗ tiếp nối với củng mạc, một vạch từ mặt trong
giác mạc.
- Lưới bè: nằm từ đường Schwalbe đến cựa củng mạc, có dạng kớnh
nhỏm (ground glass). Sắc tố có thể lắng đọng ở phần sau của lưới bè
- Cựa củng mạc: Dải trắng chạy vòng cung, nằm giữa lưới bè và thể mi
- Dải thể mi: Thường có mầu xỏm nõu hoặc nâu xẫm. Thường chân
mống mắt bám vào thể mi. Nếu chân mống mắt bám cao vào cựa củng mạc
thì sẽ che khuất thể mi.
- Mống mắt chu biên: hình dạng chân mống mắt và góc bám vào dải thể mi
* Đánh giá độ mở góc tiền phòng
Phương pháp Van - Herick cho phép ước lượng độ rộng của góc một
cách đơn giản khi khám với đèn khe sinh hiển vi. Bằng cách so sánh khoảng
cách giữa mặt sau giác mạc và mặt trước mèng mắt với bề dày giác mạc khi
đèn khe đặt nghiêng 30
0
so với trục sinh hiển vi thẳng trục [ 1] [ 4] người ta có
thể sơ bộ đánh giá:
- Góc rộng: lớn hơn hoặc bằng chiều dày giác mạc
- Góc trung bình: bằng 1/2 chiều dày giác mạc
5
- Góc hẹp: bằng 1/4 chiều dày giác mạc
- Góc rất hẹp: Nhỏ hơn1/4 chiều dày giác mạc
Soi góc tiền phòng giúp đánh giá chính xác độ mở của góc. Có nhiều
cách phân loại khác nhau, phổ biến nhất là phân loại của Schaffer [27], [41]

Mặt trước mống mắt là giới hạn phía sau của tiền phòng,
Mặt sau mống mắt: là giới hạn trước của hậu phòng. Bờ tù do của
mặt sau mống mắt áp vào mặt trước của thể thuỷ tinh.
. Cấu trúc mô học: Có 3 lớp chính:
- Líp nội mô ở mặt trước
- Lớp đệm: ở phía trước có tổ chức liên kết những tế bào sắc tố, mạch
máu và các đoạn tận cùng của dây thần kinh. Ở phần sau của lớp đệm có
nhiều mạch máu và hai loại tế bào sắc tố, trong phần sâu của lớp đệm có 2
loại cơ: cơ vòng co đồng tử và cơ xoè đồng tử.
- Lớp biểu mô ở mặt sau: Gồm những tế bào mang sắc tố xếp dày đặc
làm cho mặt sau mống mắt có màu sẫm. Lớp biểu mô sắc tố này vượt quá bờ
đồng tử lên mặt trước mống mắt hình thành một vòng sắc tố.
Mạch máu - thần kinh chi phối của mống mắt.
Đéng mạch: Các động mạch xuất phát từ vòng động mạch lớn của
mống mắt , các tiểu động mạch xếp theo hình nan hoa đi hướng trung tâm
đồng tử. Các tiểu động mạch nối chắp nhau nhiều nhất ở 2 vùng: ở chân mống
mắt và gần cơ vòng.
Tĩnh mạch: Các tĩnh mạch xuất phát từ vùng quanh đồng tử đi theo
hướng nan hoa qua vùng thể mi.
1.1.4. Sự lưu thông thuỷ dịch
Thuỷ dịch là một chất lỏng trong suốt do các nếp thể mi sinh ra, nằm
trong hậu phòng và tiền phòng của nhãn cầu, giữ hai chức năng quan trọng là:
- Duy trì hình dạng nhãn cầu để ổn định chức năng quang học của mắt.
- Dinh dưỡng cho giác mạc, thể thuỷ tinh.
Thuỷ dịch được tạo ra là do sự kết hợp của các cơ chế vận chuyển tích
cực (chế tiết). Siêu lọc và khuyếch tán đơn thuần với lưu lượng trung bình
7
khoảng 2-3ml/ phót. Tuy nhiên tốc độ sản xuất thuỷ dịch bị ảnh hưởng bởi nhiêù
yếu tố như sự toàn vẹn của hàng rào máu - thuỷ dịch, lưu lượng máu vào thể mi
và sự điều hoà thần kinh thể dịch của mạch máu và biểu mô thể mi . Lượng thuỷ

Nhiệt tạo ra bởi sự hấp thụ năng lượng laser cũng bị phát tán bởi cỏc
mụ xung quanh. Ở mức năng lượng thấp hơn, hiệu ứng quang đông có thể làm
co sợi tạo keo (collagen) là cơ chế tác dụng trong tạo hình đồng tử và tạo hình
mống mắt và có thể tạo hình vùng bÌ bằng laser [4, 22]
1.2.1.2 Hiệu ứng ion hoá (quang huỷ, quang cơ)
Nếu laser năng lượng rất cao được hội tụ vào diện tích rất nhỏ trong
khoảng thời gian rất ngắn, sẽ xảy ra phản ứng không phụ thuộc vào sự hấp thụ
năng lượng bởi sắc tố và được gọi là quang huỷ (Photodisruption). Điện trường
tức thời được sinh ra tách các điện tử khỏi nguyên tử, tạo ra một dạng khí gọi là
“Plasma”. Khi các ion trong plasma tác hợp với các điện tử tự do, chúng bức xạ
các photon trong dải bức xạ rất rộng, tạo ra tia lửa ánh sáng trắng không kết hợp.
Chấn động và sóng áp suất kèm theo gây thêm lực hại cơ học cho mô đích, hậu
quả là một phản ứng có thể phá huỷ cả các cấu trúc sắc tố và không sắc tố. Hiệu
ứng nhiệt cũng đóng góp vào cơ chế quang huỷ [22. 23]
1.2.2 Một số loại laser sử dụng trong phẫu thuật Glôcôm
Laser dùng cho phẫu thuật glụcụm phổ biến nhất là Argon và Neodym:
YAG.
* Argon laser:
Môi trường hoạt tính của loại laser này là khí Argon được bơm bằng
dòng phóng điện.
9
- Bước sóng sử dụng là phần xanh dương (488nm) và lá cây(514nm)
của phổ ánh sáng nhìn thấy.
- Tối ưu cho việc hấp thụ bởi melanin. Tác dụng lên mô theo hiệu ứng
nhiệt.
- Đa số Laser Argon phát chế độ liên tục có công suất cực đại 2 - 6W. Tuy
nhiên có loại phát xung độ dài khoảng 100µ giây và công suất 20-50W.
- Thời gian ngắn và mức năng lượng cao của Laser Argon phát xung có
thể có ưu thế trong việc thực hiện mở mống mắt.
- Năng lượng xung làm bay hơi các mô mống mắt với ảnh hưởng phá

1.3.1.1 cơ chế nghẽn đồng tử
- Ở mắt bình thường, thể thuỷ tinh tiếp xúc với mống mắt ở vị trí nhỏ
xa bờ đồng tử cho phép thuỷ dịch lưu thông dễ dàng từ hậu phòng ra tiền
phòng. Ở những mắt có tiền phòng nông thể thuỷ tinh lớn, diện tích tiếp xúc
giữa thể thuỷ tinh và mống mắt lớn hơn bình thường làm cản trở lưu thông
thuỷ dịch, khi đồng tử giãn trung bình thì diện tiếp xúc giữa mống mắt và thể
thuỷ tinh tăng lên tối đa, áp lực hậu phòng tăng, đâỷ móng mắt ra trước, đồng
11
thời mống mắt ngoại vi dày lên do hiện tượng nghẽn đồng tử, dẫn tới đóng
góc tiền phòng
1.3.1.2 Cơ chế nghẽn góc:
Do hiện tượng nghẽn đồng tử, thuỷ dịch bị cản trở lưu thông từ hậu
phòng ra tiền phòng sẽ ứ lại làm tăng áp lực hậu phòng. Chân mống mắt bị
đẩy ra trước áp vào vùng bè củng giác mạc gây đóng góc và tăng NA. Lúc
đầu góc tiền phòng chỉ đóng cơ năng chưa dính, quá trình đóng góc kéo dài
dẫn tới dính góc.
1.3.2. Quy trình điều trị cắt mống mắt chu biên bằng laser.
1.3.2.1. Quy trình điều trị cắt mống mắt chu biên bằng laser.
* Thiết bị
- Máy laser: Thiết bị laser phổ biến nhất đã được sử dụng sớm trong
phẫu thuật laser Argon sóng liên tục. Ngoài ra còn máy khác: Laser krypton,
laser argon phát xung. Gần đây laser frequency double Nd: YAG bước sóng
532nm tác động lên mô theo hiệu ứng nhiệt tương tự laser argon.
- Kính tiếp xúc có tác dụng giữ cho mi mắt luôn mở; giảm thiểu bỏng
nội mô giác mạc và cố định nhãn cầu đỡ chuyển động. Thêm vào đó kính tiếp
xúc có bề mặt lồi được thiết kế để tăng mật độ công suất lên mống mắt. Được
sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là loại kính cắt mống mắt Abraham
* Thuốc trước phẫu thuật:
- Thuốc co đồng tử và hạ nhãn áp: Pilocacpin 1- 2% co đồng tử.
- Thuốc gây tê: Nhỏ tại chỗ dicain 0,1%.

- Một sè laser xung khác.
+ Laser Argon chế độ xung.
+ Laser Q – Swithched rubi.
- Phối hợp hiệu ứng nhiệt và quang huỷ trong cắt mống mắt.
13
Có mét số tác giả đưa ra một vài thay đổi trong kỹ thuật bằng cách phối
hợp cả hai: Laser hiệu ứng nhiệt (Argon frequence - double Nd: YAG) và
hiệu ứng quang huỷ (Q – Switchedld: YAG) trong một lần diều trị: Đầu tiên
dùng vết đốt laser Argon thời gian ngắn tạo một hố ở nhu mô sau đó xuyên
thủng mống mắt bằng laser Nd: YAG với xung điện năng lượng thấp. Điều
này làm giảm biến chứng chảy máu nhờ quang đông trước các mạch máu
mống mắt. Nó cũng có Ých trong các mắt có nhu mô mống mắt dày [13]
trong đó năng lượng laser Nd: YAG có thể gây ra sự phá huỷ và tan nhu mô
mống mắt một cách đáng kể trước khi xuyên thủng mống mắt
1.3.3 Phẫu thuật cắt mống mắt ngoại vi
Cắt mống mắt chu biên được xem là phương pháp điều trị ban đầu đối
với glụcụm góc đóng và đây cũng là phương pháp an toàn và hiệu quả để
điều trị dự phòng những mắt có nguy cơ cao.
Trong suốt thập kỷ qua kỹ thuật cắt mống mắt chu biên bằng laser phát
triển mạnh mẽ đã được lựa chọn để thay thế rộng rãi cho phương pháp cắt
mống mắt chu biên bằng phẫu thuật thông thường để điều trị glụcụm góc
đóng, trong đó laser Nd: YAG được ưu tiên lựa chọn hàng đầu
1.3.3.1 Mục đích:Tạo đường lưu thông thủy dịch từ hậu phòng ra tiền phòng
1.3.3.2. Cơ chế mở góc tiền phòng sau cắt mống mắt chu biên.
Cắt mống mắt chu biên phávỡ cơ chế nghẽn đồng tử tạo đường cho
thuỷ dịch đi từ hậu phòng ra tiền phòng. Khi dòng thuỷ dịch lưu thông, áp lực
hậu phòng giảm xuống làm cho mống mắt bị đẩy ra phía sau không còn áp sát
vào vùng bè nữa, nhờ vậy góc tiền phòng được mở rộng thuỷ dịch dễ dàng
qua góc tiền phòng ra ngoài.
Do thuỷ dịch đi từ tiền phòng ra ngoài làm cho nhãn áp hạ xuống .

1.4 ĐÁNH GIÁ SỰ TIẾN TRIỂN CỦA GLễCễM
1.4.1. Nhãn áp và sự tiến triển của bệnh glụcụm.
Trước kia nhãn áp được coi là yếu tố duy nhất gây ra bệnh glụcụm. Hiện
nay nhãn áp vẫn được khẳng định rõ ràng là yếu tố nguy cơ hàng đầu trong số
nhiều yếu tố nguy cơ khác có vai trò trong tiến triển bệnh glụcụm. Mức nhãn áp
có liên quan đến tổn hại đầu thị thần kinh (TTK) [18].
Vào mức :
Từ 20-24 mmHg thì đầu TTK tổn hại 3%.
Từ 25-29 mmHg thì đầu TTK tổn hại 7%
Từ 30-34 mmHg thì đầu TTK tổn hại 14%
Từ 35-39 mmHg thì đầu TTK tổn hại 52%
Từ trên 40 mmHg thì đầu TTK tổn hại trên 60%
Khi nhãn áp hạ được 1mmHg thì bảo tồn được 0,5 mm của bề dày lớp sợi
thần kinh quanh gai [11]. Nhãn áp còn ảnh hưởng đến tổn hại thị trường. Ở mức
nhãn áp dưới 16 mmHg tỷ lệ thị trường ổn định chiếm 98,53%, ở mức nhãn áp
từ 17-21 mmHg tỷ lệ này giảm xuống còn 89,06% [18].
Việc kiểm soát nhãn áp là cần thiết, được coi là quan trọng nhất trong
qui trình theo dõi, quản lý bệnh glụcụm Mục đích của các phương pháp
trong điều trị bệnh glụcụm là hạ nhãn áp, đạt được mức nhãn áp đích, để bảo
tồn được đầu TTK, lớp sợi thần kinh quanh gai và hạn chế được những tổn
hại thị trường. Nhãn áp đích là nhãn áp mà ở đó không có tổn hại tiếp tục
của đầu TTK và thị trường .Mức nhãn áp này tuỳ thuộc vào từng giai đoạn
của bệnh, vào từng bệnh nhân, do mỗi bệnh nhân có sức chịu đựng với nhãn
áp khác nhau, tuỳ thuộc vào sự nhạy cảm của đầu TTK với nhãn áp.
Ở mỗi giai đoạn của bệnh, nhãn áp đích có giá trị khác nhau: Giai đoạn
càng nặng, tiến triển bệnh càng nhanh,càng nhiều yếu tố nguy cơ bao nhiêu
thì nhãn áp đích càng cần phải thấp hơn.
16
Do đó việc tái khám đánh giá tiến triển bệnh là cần thiết và trong mọi
lần khám phải kiểm tra NA đích còn giá trị hay không,tổn thương TTK và TT

ophthalmoscopy. Phương pháp này đánh giá được kích thước đĩa thị, kích
thước vành TTK, tỷ số lõm/đĩa, độ dày lớp sợi thần kinh bao quanh đĩa thị.
+ Chụp laser cắt lớp đĩa thị phân cực (Scanning laser polarimetry
+ Chụp cắt lớp đĩa thị bằng tia X (optical coherence tomography OCT)
1.4.2.3. Những biến đổi của đầu TTK theo tiến triển glôcôm
- Tỷ số lõm/đĩa: Bình thường tỷ số lõm/đĩa ≤ 3/10 và cân xứng ở hai
mắt. Tuy nhiên có khoảng 5% người bình thường có tỷ số lõm đĩa 0,6 và 1%
có lõm đĩa không cân xứng trên 0,2 [40].
Trên bệnh nhân glụcụm; Tỷ số lõm/đĩa theo chiều dọc tăng nhanh hơn
theo chiều ngang, tỷ số lõm/đĩa hơi lớn hơn bình thường và không cân xứng ở
hai mắt , lõm đĩa nhiều về phía thái dương làm cho các mạch máu dạt về phía
mũi. Khi tỷ số lõm/đĩa càng tăng dần đĩa thị bạc màu dần rồi teo gai thị thì tổn
hại glôcôm càng nặng
Hình 1.3. Hình ảnh tổn thương tiến triển của lớp sợi TK võng mạc
18
- Vành thần kinh võng mạc: được tính từ bờ đĩa thị đến bờ lõm đĩa.
Bình thường có diện tích khoảng 1,4mm
2
đến 2mm
2
và giảm dần theo tuổi. Sù
thay đổi của vành TTK là dấu hiệu sớm trong tiến trình của bệnh glôcôm. Ở
giai đoạn sớm, vành thần kinh phía dưới ảnh hưởng trước tiên sau đó phía
trên, tiếp đó là thái dương, phía mũi là sau cùng.
- Vành thần kinh thu hẹp tương ứng với sự teo của các sợi trục thần
kinh, khi các sợi trục thần kinh teo 20% thì thị trường tổn hại 5dB tương tự
teo 40% thì thị trường tổn hại 10dB [28].
- Bề dày lớp sợi thần kinh quanh gai: Lớp sợi thần kinh được tạo bởi
các sợi trục của tế bào hạch thần kinh. Bình thường bề dày của lớp sợi thần
kinh là 200µm gần đĩa thị, 60µm gần hoàng điểm, 40µm ở vùng còn lại. Bề

glụcụm, nhưng ngày nay nhiều nghiên cứu đã khẳng định rằng khi có bất kỳ
20
tổn thương nào được phát hiện trên thị trường thì đã có từ 25% đến 35% số tế
bào hạch võng mạc bị chết.
1.4.3.1. Cơ chế tổn hại thị trường trong bệnh glôcôm
Tổn hại đầu TTK cùng với bó sợi thần kinh quanh gai dẫn đến vùng
võng mạc chi phối tương ứng cũng bị tổn hại, cuối cùng là biểu hiện bằng
những biến đổi thị trường đặc trưng.
1. 4.3.2. Những phương pháp đánh giá thị trường và kết quả
- Ước lượng bằng tay: ở những cơ sở y tế không có máy đo thị trường
người ta có thể đánh giá sơ bộ tổn thương thị trường bằng phương pháp đối
chiếu, so sánh TT của bệnh nhân với TT/của thày thuốc.
- Đo thị trường bằng thị trường (TT ) kế
+ Đo thị trường động: là phương pháp kết hợp kỹ thuật khám các đường
đồng cảm với kỹ thuật khám trên ngưỡng của thị trường trung tâm. Có hai loại
thị trường (TT) kế thông dụng đó là thị trường kế Goldmann và Maggiore. Dựa
trên kết quả đo được người ta phân chia glụcụm thành các giai đoạn khác nhau.
(+) Giai đoạn tiềm tàng, sơ phát: TT chưa tổn hại
(+) Giai đoạn tiến triển: TT hẹp < 50
0
đến 15
0
cách điểm trung tâm về
phía mũi.
(+) Giai đoạn trầm trọng: TT hẹp dưới 15
0
đến điểm trung tâm về phía
mũi có thể chỉ còn đảo nhỏ TT ở trung tâm hoặc phía thái dương.
(+) Giai đoạn gần mù, mù: TT không làm được
+ Đo thị trường tĩnh: là phương pháp đo độ nhạy cảm ngưỡng ở nhiều

Dùa vào độ dao động của độ nhạy cảm ánh sáng trung bình giữa các
điểm ở lần đo đầu và tốc độ đo tổn hại của TT, có thể tiên lượng được tiến
triển các bệnh.
1.5 KẾT QUẢ CẮT MỐNG MẮT CHU BIấN ĐIỀU TRỊ GLễCễM GểC
ĐểNG NGUYấN PHÁT.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá kết quả lâu dài cho phẫu
thuật cắt mống mắt chu biên. Các nghiên cứu đã công bố về chức năng thị
giác, mức dộ tổn thương thực thể của bệnh glôcôm và các biến chứng sau
phẫu thuật cắt mống mắt chu biên.
- Các tác giả đều thấy rằng phẫu thuật cắt mống mắt chu biên cho kết quả
hạ NA tốt. Tuy nhiên kết quả giảm dần theo thời gian. Theo S. Ramalingam
(Modern Ophthalmology. Third Ed Edition - Trang 589): Thì tác dụng hạ NA
sau 1 năm 80%, sau 5 năm 50% và sau 10 còn 30%.
Theo Bobrow JC trung tõm mắt lõm sàng trường ĐH Washington đã
nghiên cứu 522 mắt của 275 bệnh nhõn được điều trị Laser Nd: YAG từ
1/1991 đến 31/12/2000. Có 146 mắt phải phẩu thuật đục thể thủy tinh. Trong
đó chỉ có 5,9% sau 1 năm Laser cắt mống mắt chu biên phải mổ đục thể thủy
tinh. Và đi đến kết luận: Laser cắt mống mắt chu biên không làm tăng tỷ lệ
phẩu thuật đục thể thủy tinh.
Cũn theo nhúm tác giả Hsiao CH, Hsu CT, Sheu CT, Chen CT trung
tõm mắt Chang Gung bệnh viện mắt Meomorital Đài Bắc, Đài Loan: Nghiên
cứu 231 mắt của 138 bệnh nhõn trong thời gian 3 năm ( 1989 - 1991). Trong
đó có 25,1% glụcụm góc đóng món tớnh và 10,8% glụcụm góc đóng cấp
tớnh. Hầu hết các mắt đều giảm nhón áp sau Laser cắt mống mắt chu biên.
Chỉ có 10 mắt là phải phẫu thuật lại. Như vậy có 97,9% có nhón áp giảm sau
23
Laser. Kiểm tra góc tiền phòng sau Laser thấy 97% trong tổng số góc điều
được mở rộng. Biến chứng sau Laser có 12,3% chảy mỏu và 23,5% tăng
nhón áp.
Từ đó nhúm tác giã đi đến kết luận: Laser cắt mống mắt chu biên là an

Nhõn, Nguyễn Năng và Trương Thị Giang (Bệnh viện mắt TW) nghiên cứu
đánh giá 25 mắt được cắt mống mắt chu biên và theo dừi trong 2 năm kết
luận: Cắt mống mắt chu biên của viện mắt có thể coi là tương đương với kết
quả của các tác giả khác.
Theo tác giả Trần Thị Nguyện Thanh và Phạm Tõn Tiến tỷ lệ thành
công trong phẫu thuật cắt mống mắt chu biên bằng Laser YAG là 95,13%.thời
gian theo dừi từ 6 tháng đến 9 tháng
Như vậy trong vài thập kỹ qua kỷ thuật cắt mống mắt chu biên ngày
càng phát triển mạnh mẽ và ngày càng hoàn thiện, mang lại hiệu quả rất cao
trong điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát giai đoạn sớm.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status