KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÝ “NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ LỚP 10” - Pdf 19


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ ĐỖ THỊ BÍCH HỒNG
Lớp: DH5L KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÝ
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN
CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ LỚP 10”

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Th.s TRẦN VĂN THẠNH
An Giang, 05/2008
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1 : Cơ Sở Lý Luận Của Vấn Đề Nghiên Cứ
u
I. Lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 5
II. Khái quát về phương pháp và kỹ thuật xây dựng 8
câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
III. Đánh giá chất lượng của câu hỏi trắc nghiệm và 16
đề thi trắc nghiệm
Chương 2 : Nội Dung Nghiên Cứu
I. Mục tiêu của chương các định luật bảo toàn 23
II. Bảng trọng số 30
III. Xây d
ựng một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan 30
bốn lựa chọn chương các định luật bảo toàn. Đáp án và hướng dẫn Chương 3 : Thực Nghiệm Sư Phạm
I. Khái niệm 46
II. Mục đích 46
III. Đối tượng 46
IV. Phương pháp thực nghiệm 46
V. Tiến trình thực nghiệm 46
VI. Tiêu chí đánh giá bài trắc nghiệm và câu hỏi trắc nghiệm 47
VII. Kết quả thực nghiệm sư phạm 47
VIII. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm 49
IX. Nhận xét – kết luận 61
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. Những kết quả đạ
t được của việc nghiên cứu đề tài 62
II. Những đóng góp của việc nghiên cứu đề tài 64

n
hành kiểm tra kết quả học tập của học sinh bằng hình thức thi trắc nghiệm đối với một
số môn trong các kỳ thi học kỳ ở trường phổ thông và đặc biệt là kỳ thi tuyển sinh đại
học trên toàn quốc. Vì vậy, việc nghiên cứu tiếp cận chương trình và hình thức thi trắc
nghiệm mới là nhiệm vụ của tất cả giáo viên cũng như sinh viên ngành sư phạm nhằm
trang bị cho mình những kiến thức cơ bản và cần thiết trong giai đoạn đổi mới của nền
giáo dục hiện nay.
Tại hội nghị toàn quốc về giáo dục đại học (Hà Nội 10/20001) Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã đề nghị các trường đại học đẩy mạnh hơn nữa hình thức tuyển sinh bằng
phương pháp trắc nghiệm khách quan. Điều đó cho thấ
y sự quyết tâm của ngành trong
việc đổi mới giáo dục bao gồm đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp
giảng dạy, phương tiện dạy học và quan trọng nhất là đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Vài năm gần đây, nhiều hoạt động nhằm cải tiến phương pháp kiểm tra đánh giá
kết quả học t
ập của học sinh – sinh viên đã được triển khai ở các trường phổ thông, cao
đẳng và đại học. Nhiều hội thảo tập huấn về vấn đề này đã được tổ chức, ở một số
trường phổ thông đã yêu cầu giáo viên bộ môn xây dựng ngân hàng câu hỏi và tổ chức
thi, kiểm tra cho nhiều môn học bằng các đề trắc nghiệm khách quan, nhìn chung đây sẽ
là một xu thế phát triển tất y
ếu trong những năm tới.
Trong thời gian học tập ở giảng đường Đại học An Giang và thời gian đi kiến
tập, thực tập ở một số trường trung học phổ thông, tôi đã được tiếp cận nhiều hình thức
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua các lần kiểm tra và thi học kỳ
với nhiều phương pháp khác nhau như: thực hành, tự luậ
n, trắc nghiệm tự luận, trắc
Trang2
nghiệm khách quan… Trong số các phương pháp đó tôi nhận thấy phương pháp trắc
nghiệm khách quan là phương pháp tương đối phù hợp với chuyên môn vật lý mà tôi

chọn.
• Thực nghiệm sư phạm đánh giá bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan bốn lựa
chọn chương các định luật bảo toàn đã được xây dựng.
IV. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu tốt kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn và xây dựng thành công một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan bốn lựa chọn
chương các định lu
ật bảo toàn trong chương trình vật lý lớp 10 thì góp phần tăng thêm
nhận thức của bản thân về sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh
giá kết quả học tập nói chung và vật lý nói riêng.
V. Đối tượng nghiên cứu
• Phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
• Kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
• Nghiên cứu và xây dựng các câu hỏi trắc nghệm khách quan bốn lựa chọn
chương các định luật bảo toàn trong chương trình vật lý lớp 10.

Trang3
VI. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan 4 lựa chọn chương các định
luật bảo toàn trong chương trình vật lý lớp 10.
VII. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đọc sách và tham khảo tài liệu
Phương pháp lấy ý kiến của chuyên gia
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp phân tích đánh giá
VIII. Đóng góp của đề tài

Bản thân hiểu được phương pháp xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn, hiểu được phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu khoa học.

I. Khái niệm
II. Mục đích
III. Đối tượng
IV. Phương pháp thực nghiệm
V. Tiến trình thực nghiệm
VI. Tiêu chí đánh giá bài trắc nghiệm và câu hỏi trắc nghiệm
VII. Kết quả thực nghiệm sư phạm
VIII. Phân tích k
ết quả thực nghiệm sư phạm
IX. Nhận xét – kết luận

PHẦN III: KẾT LUẬN
I. Những kết quả đạt được của việc nghiên cứu đề tài
II. Những đóng góp của việc nghiên cứu đề tài
III. Kiến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Lý luận về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra
Kiểm tra là việc xem xét tra cứu lại nhằm xác định xem sự lĩnh hội tri thức của
học sinh có phù hợp với mục tiêu dạy học đã quy định hay không. Việc kiểm tra các

Các khâu của quá trình đánh giá trong dạy học
- Đánh giá chuẩn đoán: được tiến hành trước khi dạy một chương trình
hay một vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp cho giáo viên nắm được tình hình những
kiến thức liên quan đã có trong học sinh, những điểm học sinh đã nắm vững, những lỗ
hổng cần bổ khuyết… để quyết định cách dạy thích hợp.
- Đ
ánh giá từng phần: được tiến hành nhiều lần trong giảng dạy nhằm
cung cấp những thông tin ngược để giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy
và cách học, ghi nhận kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chương trình một cách
vững chắc.
- Đánh giá tổng kết: tiến hành khi kết thúc môn học, năm học, khoá học
bằng nhữ
ng kỳ thi nhằm đánh giá kết quả học tập, đối chiếu với những mục tiêu đã đề
ra.

Trang6
- Ra quyết định: đây là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá, giáo viên
dựa vào những định hướng để quyết định những biện pháp cụ thể nhằm giúp đỡ học
sinh hoặc giúp đỡ chung cho cả lớp về những thiếu sót phổ biến hoặc có những sai sót
đặc biệt.
Như vậy, đánh giá là một quá trình phức tạp và công phu. Đánh giá phải đảm
bảo tính vừa sức và bám sát yêu c
ầu của chương trình.
 Mục đích của việc đánh giá trong dạy học
- Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy học,
tình trạng kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh đối chiếu với những yêu cầu của
chương trình, phát hiện những nguyên nhân sai sót nhằm giúp học sinh điều chỉnh hoạt
động họ
c tập.
- Công khai hoá các hoạt động về năng lực và kết quả học tập của mỗi học

thông tin cần thiết để điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp nh
ằm đem lại hiệu quả
giáo dục.
- Kiểm tra đánh giá kết hợp với việc theo dõi thường xuyên tạo điều kiện
cho giáo viên nắm được một cách cụ thể và khá chính xác năng lực và trình độ của mỗi

Trang7
học sinh để có biện pháp giúp đỡ riêng thích hợp nhằm nâng cao chất lượng học tập
chung cho cả lớp.
- Kiểm tra đánh giá được tiến hành một cách công phu sẽ giúp cho giáo
viên nắm được những thông tin về trình độ chung của cả lớp và tạo điều kiện cho giáo
viên nắm được những học sinh có tiến bộ rõ rệt hoặc sút kém đột ngột để động viên,
giúp đỡ kịp thời.

- Kiểm tra đánh giá tạo cơ hội cho giáo viên xem xét hiệu quả của những
cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mà mình đang thực hiện,
từ đó có những điều chỉnh hay phát huy thích hợp.
 Đối với cán bộ quản lí giáo dục
Kiểm tra đánh giá cung cấp cho cán bộ quản lý giáo dục những thông tin cơ bản
về thực trạng d
ạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, kịp
thời uốn nắn những lệch lạc, khuyến khích hỗ trợ những sáng kiến hay, đảm bảo thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Tóm lại, việc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa về nhiều mặt, trong đó quan trọng
nhất là đối với mỗi bản thân học sinh.
Ch
ức năng của việc kiểm tra đánh giá trong dạy học
- Chức năng sư phạm: làm sáng tỏ thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt
động dạy và học.
- Chức năng xã hội: công khai hoá kết quả học tập của mỗi học sinh trong

Việc tổ chức kiểm tra đánh giá phải được tiến hành một cách công khai, kết quả
được công bố kịp thời để mỗi học sinh có thể tự đánh giá xếp hạng trong học tập, để tập
thể học sinh hiểu, biết, học tập và giúp đỡ lẫn nhau.
Tóm lại
Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học cần coi trọ
ng khâu kiểm tra
đánh giá. Theo hướng phát triển các phương pháp dạy học tích cực, việc kiểm tra đánh
giá không chỉ dừng lại ở mức yêu cầu tái hiện kiến thức, rèn luyện kĩ năng đã học mà
phải khuyến khích thư duy năng động sáng tạo của học sinh. Nhu cầu đó đòi hỏi phải có
những phương pháp và kỹ thuật kiểm tra đánh giá thích hợp.
Với sự hỗ tr
ợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại như ngày nay, việc kiểm tra
đánh giá không còn là những công việc nặng nhọc đối với giáo viên và giáo viên lại còn
có nhiều điều kiện thu thập những thông tin để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy của
mình và chỉ đạo hoạt động học của học sinh, khâu đánh giá được giáo viên tính toán
ngay khi xác định mục tiêu dạy học.
Với lý thuyế
t hệ thống, việc kiểm tra đánh giá được tiến hành ở nhiều bậc, có
kiểm tra đánh giá sự phối hợp theo chủ định. Đối tượng đánh giá được đặt trong hệ
thống, hệ thống con được đặt trong hệ thống lớn hơn. Việc xử lý các thông tin thu được
có tính đến những mối quan hệ trong hệ thống để đưa ra được những nhận định khách
quan hơn và
đề xuất những biện pháp điều chỉnh hợp lý hơn.
Với lý thuyết hoạt động, người ta tìm tòi những hình thức tổ chức kiểm tra thích
hợp để qua hoạt động của mỗi học sinh bộc lộ được tiềm năng và trình độ thực chất về
trình độ kiến thức, kĩ năng, thái độ, tư duy… của học sinh.
II. Khái quát về phương pháp và kỹ thu
ật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan
Lịch sử vấn đề

kiểm tra kiến thức học sinh (Trần Bá Hoành, nghiên cứu giáo dục. Số 11/2–1957, số
26/7–1973). Tại các tỉnh phía Nam trước ngày giải phóng, trắc nghiệm đã được sử dụng
khá phổ biến trong kiểm tra và thi ở bậc trung học. Gần đây theo hướng đổi mới khâu
kiểm tra đánh giá, Bộ GD-ĐT đã giới thiệu phương pháp trắc nghiệm trong các trường
phổ thông, CĐ– ĐH và đã có những công trình thử nghiệm (Phan Tuấn Nghĩa, những
vấn đề giảng dạy sinh học. Hà Nội 1994).
Khái niệm về phương pháp trắc nghiệm
Khái niệm
Trong giáo dục học, trắc nghiệm được hiểu là phương pháp đo để thăm dò một
số đặc điểm năng lực trí tuệ (chú ý, ghi nhớ, quan sát, tư duy…) của người được trắc
nghi
ệm hoặc để kiểm tra đánh giá một số kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo , thái độ của họ.
Trong nhà trường người ta sử dụng phương pháp trắc nghiệm để tìm hiểu, đánh giá khả
năng, thành tích học tập của sinh viên…
Bài trắc nghiệm được hiểu là một bài nhỏ hoặc một số câu hỏi có kèm theo câu
trả lời có sẵn, yêu cầu học sinh sau khi suy nghĩ dùng một ký hiệ
u đơn giản đã quy ước
để trả lời.
 Trắc nghiệm có những đặc điểm sau:
- Tính khách quan: kết quả trắc nghiệm không phụ thuộc vào mối quan hệ
giữa nghiệm viên và nghiệm thể.
- Tính tiêu chuẩn hoá: cách thức, thủ tục tiến hành trắc nghiệm, cách cho
điểm, cách đánh giá đều được tiêu chuẩn hoá.
- Tính đối chiếu của kết qu
ả trắc nghiệm trên cá nhân hay nhóm với kết
quả chuẩn mực.
Phân loại các phương pháp trắc nghiệm trong giáo dục
Có thể phân chia phương pháp trắc nghiệm làm ba loại: loại quan sát, loại vấn
đáp và loại viết.
¾ Loại quan sát: giúp xác định những thái độ, những phản ứng vô ý thức,

diện cho một sự phán xét của một người nào đó về bài thi. Chỉ có chấm điểm là khách
quan.
9 Trắc nghiệ
m tự luận
Loại trắc nghiệm này được xem là trắc nghiệm chủ quan vì nó phụ thuộc vào
suy nghĩ và nhận thức chủ quan của người chấm.
Trắc nghiệm tự luận dùng những câu hỏi mở đòi hỏi học sinh tự xây dựng câu
trả lời. Câu trả lời có thể là một đoạn văn ngắn, một bài tóm tắt hoặc một bài tự luận,
một bài tính….

Các loại câu trắc nghiệm khách quan
9 Câu đúng sai
Trước một câu xác định (thường không phải là một câu hỏi) học sinh phải trả lời
câu đó đúng hay sai:
Khi soạn thảo loại câu trắc nghiệm này cần chú ý:
- Chỉ sử dụng một cách dè dặt vì học sinh có đến 50% chọn đúng câu trả
lời hoàn toàn bằng lối đoán mò.
- Những câu xác định phải dựa trên những ý niệm cơ
bản mà tính chất
đúng - sai của nó phải chắc chắn, không phụ thuộc vào quan niệm riêng của từng người.
- Lựa chọn những câu xác định nào mà một người có khả năng trung bình
không có khả năng nhận ra ngay là đúng hay sai nếu không có đôi chút suy nghĩ.
- Mỗi câu trắc nghiệm chỉ nêu, diễn tả một ý nghĩa độc nhất, tránh những
câu phức tạp.
- Không nên trích nguyên văn những câu trích trong sách giáo khoa.
- Tránh l
ập những câu phủ định.
- Tránh số lượng câu đúng – sai ngang bằng nhau trong một bài trắc
nghiệm.


quan với nhau, học sinh có thể dễ nhầm lẫn.
- Thường cột câu hỏi và cột câu trả lời bằng nhau, nhưng cũng có thể cột
câu trả lời dư ra để tăng sự cân nhắc khi lựa chọn cho học sinh.
- Thứ tự các câu hỏi và các câu trả lời không ăn khớp với nhau để gây
thêm sự khó khăn cho s
ự lựa chọn nếu học sinh nắm bài không kĩ.
9 Câu điền khuyết
Loại câu trắc nghiệm mà câu dẫn còn vài chỗ trống, học sinh phải điền vào chỗ
trống bằng những từ thích hợp.
Khi biên soạn câu hỏi điền khuyết cần chú ý:
- Đảm bảo sao cho mỗi chỗ trống chỉ có thể điền một từ hoặc một cụm từ

thích hợp.
- Từ cần điền nên là từ có ý nghĩa nhất trong câu.
- Các khoảng trống phải bằng nhau để cho học sinh khó đoán từ điền vào
là dài hay ngắn.

Trang12
9 Câu trả lời ngắn
Hình thức phổ biến là một câu hỏi yêu cầu học sinh phải trả lời ngắn gọn.
Phương pháp trắc nghiệm được chọn trong đề tài
Trong đề tài này tôi chọn phương pháp trắc nghiệm khách quan mà cụ thể là
phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn với bốn phương án trả lời.
Lý do chọn phương pháp trắc nghiệm khách quan và phương
pháp tr
ắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
9 Ưu điểm của phương pháp trắc nghiệm khách quan
Hiện nay, trong mỗi kỳ thi đều có mục đích và yêu cầu riêng nhưng đều có cùng
chung những đặc điểm sau:
- Nhằm kiểm tra nền kiến thức rộng và kĩ năng cơ bản mà thí sinh đã


Trang13
- Tính chất giá trị tốt hơn, người ta có thể đo được các khả năng nhớ, áp
dụng nguyên lý, suy diễn, tổng quát hoá… của học sinh rất tốt.
- Có thể phân tích được tính chất mỗi câu hỏi, chúng ta có thể xác định
câu hỏi nào quá khó, quá dễ, câu hỏi nào mơ hồ hay không giá trị đối với mục tiêu cần
kiểm tra.
- Tính chất khách quan khi chấm thi.
Tuy nhiên, phương pháp trắc nghiệm khách quan nói chung và phương pháp
trắ
c nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nói riêng có những nhược điểm sau:
- Khó soạn câu hỏi nên rất tốn công khi ra đề.
- Không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết được
vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng câu hỏi tự luận.
- Học sinh có thể tìm ra cách trả lời hay hơn nên họ không thoả mãn hay
cảm thấy khó chịu.
Tuy tồn tại c
ả ưu điểm và nhược điểm nhưng những nhược điểm trên có thể
khắc phục và chấp nhận được nên tôi quyết định chọn phương pháp trắc nghiệm khách
quan mà cụ thể là phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn với bốn phương
án trả lời để sử dụng trong đề tài.
Qui trình soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa ch
ọn
Qui hoạch một bài trắc nghiệm
Mục đích bài trắc nghiệm
Bài trắc nghiệm có thể được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau:
- Thăm dò khả năng, năng lực riêng biệt của từng học sinh trong một
nhóm.
- Xác định những mặt mạnh, mặt yếu trong một nhóm học sinh ở một lĩnh
vực học tập nhất định.

u.
- Khả năng giải thích: học viên có thể giải thích hay tóm tắt vấn đề đã học
theo cách nhìn mới.
- Khả năng ngoại suy: học viên có thể suy đoán kết quả, chiều hướng có
thể có ngoài phạm vi đã cho.
9 Mức áp dụng
Học viên ứng dụng những điều trừu tượng đã học vào các trường hợp đặc biệt,
cụ thể
.
9 Mức phân tích
Học viên phân tích những điều đã học thành nhiều phần, nhiều yếu tố, tìm mối
liên hệ giữa chúng.
9 Mức tổng hợp
Học viên sắp xếp, tổng hợp những điều riêng lẻ thành một cấu trúc, một dạng
thức nhằm gắn các phần ấy với nhau.
9 Mức thẩm định
Học viên có thể phán đoán các giá tr
ị của tài liệu, các phương pháp đối với
những mục đích nhất định của tiêu chí đề ra.
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn và trình độ của bản thân còn nhiều hạn
chế nên trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu những câu hỏi dùng để đo các mức trí
lực: biết, hiểu và áp dụng (vận dụng).
Phân tích nội dung môn học
- Tìm ra những ý tưởng chính yếu của môn học.
- Tìm ra nhữ
ng khái niệm quan trọng trong nội dung môn học để đem lại
khảo sát trong các câu .
- Phân loại thông tin được trình bày trong môn học.
- Lựa chọn một số thông tin và ý tưởng đòi hỏi học sinh phải có khả năng
ứng dụng những điều đã biết để giải thích vấn đề trong những tình huống mới.

Viết các câu hỏi trắc nghiệm
- Phần chính hay phần dẫn phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề. Các câu trả
lời để chọn là những câu khả dĩ thích hợp với vấn đề đã nêu.
- Phần chính hay phần dẫn của câu hỏi nên mang trọn ý nghĩa, phần câu
trả lờ
i để chọn nên ngắn gọn.
- Nên có nhiều phương án trả lời. Phải chắc chắn là chỉ có một câu trả lời
đúng.
- Các câu hỏi để chọn phải hợp lý, không nên quá ngây ngô.
- Không nên có câu trả lời không có ý nghĩa thực tế.
- Các câu trả lời nên có dạng đồng nhất với nhau, độ dài các câu trả lời
nên gần bằng nhau.
- Các câu hỏi phải nhằm đo sự hi
ểu biết, suy luận hay khả năng áp dụng
các nguyên lý vào những trường hợp mới nên được trình bày dưới hình thức mới (khác
sách giáo khoa).
- Câu trả lời đúng hay hợp lý nhất phải đặt ở những vị trí khác nhau trong
bài trắc nghiệm. Trang16
Cách trình bày và chấm điểm một bài trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn
9 Cách trình bày
Cần in bài thành nhiều bản tương ứng với số người dự thi. Thí sinh có thể trả lời
trực tiếp hoặc trả lời bằng phiếu riêng. Để đảm bảo tính công bằng có thể dùng các đề
khác nhau bằng cách đảo trật tự các câu hỏi và câu trả lời.
Phương pháp này có các nhược điể
m:
- Khó ngăn ngừa sự thất thoát đề thi.

x
N
i
i

=
=
1Trang17
Trong đó:
x
là điểm trung bình thực tế

i
x là số điểm của người thứ i
N là tổng số bài người làm
¾ Trung bình lý tưởng
Trung bình lý tưởng là trung bình cộng của điểm tối đa có thể có với điểm may
rủi có thể làm đúng. Điểm này không thay đổi với một bài cố định và được tính theo
công thức:
2
SC
SLC
SC
TBLT
+
=


100
100
N
+

Trong đó: ĐKVP là độ khó vừa phải.
N là số lựa chọn của câu.
Ví dụ: bài có 4 phương án lựa chọn tức 25% số lần đoán mò được câu đúng,
điểm số tuyệt đối là 100% câu đúng thì độ tin cậy phải là:
%5,625,62
2
4
100
100
=>=
+Trang18
Một bài có giá trị hay đáng tin cậy thường là những bài gồm những câu có độ
khó xấp xỉ hay bằng độ khó vừa phải.
¾ Độ lệch tiêu chuẩn
Một trong các số đo lường quan trọng nhất được dùng trong việc phân tích các
dữ kiện là độ lệch chuẩn (standard deviation). Độ lệch chuẩn là số đo lường sự phân tán
các điểm số trong một phân bố. Trong phần nghiên cứu ta chỉ cần tính trung bình lẫn độ
lệch chuẩn của phân bố tần số đơn và đẳng loại.
Độ lệch chuẩn tính trên mỗi nhóm học sinh làm thực tế nên có thể thay đổ
i. Độ
lệch chuẩn được tính theo công thức:
(

Trong đó: Đ
t
là điểm thực.
Đ
q
là điểm quan sát được.
r
e
là hệ số tin cậy.
Ta có thể dung công thức Kuder-Richardson để tính hệ số tin cậy, trong đó câu
đúng được tính là 1 và câu sai được tính là 0.










=

2
1
1
σ
pq
k
k

r
xx
là hệ số tin cậy của bài.
Sai số tiêu chuẩn đo lường là một khái niệm rất quan trọng. Nếu chúng ta nghĩ
rằng một điểm số quan sát của một người nào đó là điểm số thực của người ấy thì chúng
ta sẽ phạm rất nhiều sai lầm trong việc giải thích điểm số của học sinh.
¾ Độ giá trị
Để biết được bài trắc nghiệm có bao hàm nội dung chương trình hay không ta
dùng khái niệm độ giá trị. Xác định giá trị nội dung chủ yếu bằng cách phân tích tỉ mỉ
nội dung của bài qua các câu hỏi. Phân tích một cách hệ thống về nội dung bằng cách
dung bảng ma trận trong đó các câu hỏi của bài được phân loại hai chiều: loại hành vi
và lĩnh vực về nội dung. Điều quan trọng đánh giá một bài trên cơ sở nội dung là nộ
i
dung của bài phải song trùng với các mục tiêu dạy học đã đề ra.
¾ Đánh giá một bài
Theo Nguyễn Xuân Nùng biên dịch theo QUENTIN STODOLA: một bài được
gọi là tốt nếu nó vừa có giá trị vừa đáng tin cậy. Do đó, đánh giá một bài là xác định độ
giá trị và độ tin cậy của nó.
- Khi đánh giá độ giá trị, sự phân tích về nội dung thường quan trọng hơn
là các kết quả thống kê nhưng điều này không được chú ý.
- Khi đánh giá độ tin cậy nên xem xét sai số chuẩn của phép đo cũng như
là các hệ số tin cậy.
Sự phù hợp về độ giá trị và độ tin cậy trong việc đánh giá và tuyển chọn các bài
phải phù hợp với các mục tiêu dạy học.
Phân tích câu hỏi
Theo Nguyễn Phụng Hoàng và Nguyễn Ngọc Lan (cao học)
Mục đích phân tích câu hỏi
-
Kết quả bài thi có thể giúp ta đánh giá mức độ thành công của công việc
giảng dạy và học tập để thay đổi phương pháp, lề lối làm việc.

Câu trả lời
để chọn
Của nhóm
giỏi chọn
Của nhóm
trung bình
chọn
Của nhóm
kém chọn
Tổng
số
người
đã
chọn
Cột 3
trừ
cột 5
A
B
C
D
E
Bỏ trống
1
Tổng cộng
Ta xét câu mồi (sai) có hiệu nghiệm không?
- Nếu ở cột 7 có giá trị âm và trị tuyệt đối càng lớn thì câu mồi càng hay.
- Nếu cột 7 bằng 0 thì xem xét lại câu mồi đó vì nó không phân biệt được
nhóm giỏi và nhóm kém.
- Câu trả lời đúng bao giờ cũng có giá trị dương cao.

Khi đó điểm số thu được của học sinh phải có phổ trải rộng.
Giả sử có N thí sinh dự thi, kết quả trong đó có A học sinh thuộc nhóm giỏi, B
học sinh thuộc nhóm trung bình, C học sinh thuộc nhóm kém.
Vậy N = A + B +C
Độ phân biệt của một câu hỏi được tính bằng công thức:
()
max
ii
ii
LH
LH
D


=

Trong đó: D là độ phân biệt của câu hỏi thứ i.
H
i
là số học sinh trong nhóm giỏi trả lời đúng câu hỏi thứ i.
L
i
là số học sinh trong nhóm kém trả lời đúng câu hỏi thứ i.
Độ phân biệt cũng có thể được tính bằng công thức sau:
N
YX
D

=


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status