Tiểu luận Kinh tế học: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế Việt Nam - Pdf 20

Tiểu luận Kinh tế học
Tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với phát triển kinh tế Việt
Nam

Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
1
LỜI NÓI ĐẦU
Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đang thực hiện chính sách đổi mới
toàn diện mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trọng tâm là chuyển đổi nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành
phần hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam

luận và tài liệu tham khảo. Tuy nhiên phần nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về FDI và tác động của FDI đối với
phát triển kinh tế.
Chương II: Đánh giá tác động của FDI với phát triển kinh tế.
Chương III: Một số kiến nghị.
Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ.

I. Những vấn đề chung về FDI
1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Lênin cho rằng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt
động "xuất khẩu tư bản" từ các nước tư bản phát triển sang các nước thuộc địa
nhằm duy trì sự áp bức bóc lột và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cũng đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp
nước ngoài là: "Đầu tư nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh
nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư), không phải tại nước mà doanh
nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản lý một cách có
hiệu quả doanh nghiệp.
Quan điểm về FDI của Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Luật đầu tư nước ngoài:"Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đó để tiến hành
đầu tư theo quy định.".
Từ các quan điểm trên về FDI, có thể rút ra định nghĩa về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài
sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận
đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh
có lãi.

động di chuyển vốn; công nghệ; kỹ năng đã góp phần nâng cao năng suất lao
động của nước tiếp nhận đầu tư.
2.1.2. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển được lấy từ 2 nguồn là nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước được hình thành
từ tiết kiệm và đầu tư. Nguồn vốn nước ngoài được hình thành thông qua vay;
đầu tư gián tiếp; đầu tư trực tiếp. Nhưng đối với các nước nghèo và đang phát
triển thì luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn. Theo Paul A. Samuelson, thì các
hoạt động sản xuất và đầu tư ở các nước này lâm vào một vòng luẩn quẩn:
Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
5
Thu nhập thấp  tiết kiệm và đầu tư thấp  khả năng phát triển của vốn và
tích tụ vốn thấp  không đủ vốn cho đầu tư  năng suất thấp và lại quay trở
lại chu kỳ bàn đầu.
Do vậy để phá vỡ được vòng luẩn quẩn kia thì nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một phương án rất thích hợp và đầu tư trực tiếp nước ngoài
có ưu thế hơn so với các nguồn vốn khác:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài không tạo ra khoản nợ.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tính ổn định cao và không thuận lợi
cho việc rút vốn như các khoản vay hoặc đầu tư gián tiếp.
- Lợi nhuận chỉ được chuyển về nước khi dự án tạo ra lợi nhuận và một
phần lợi nhuận được các chủ đầu tư sử dụng để tái đầu tư.
2.1.3. FDI góp phần vào quá trình phát triển công nghệ
Công nghệ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, giúp các
nước đang phát triển theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các nước công
nghiệp phát triển dựa vào lợi thế của nước đi sau (kế thừa những thành tựu
khoa học kỹ thuật của nhân loại). Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa học - công nghệ
nâng cao năng lực sản xuất và nâng cao năng suất lao động tại nước tiếp nhận

phương thức đào tạo có thể là: đào tạo trực tiếp thông qua các khóa học do
các chuyên gia của công ty giảng dạy hoặc kết hợp với các cơ sở đào tạo
trong nước tiếp nhận đầu tư.
- Gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư.
Các nước đầu tư FDI yêu cầu đầu tư vào nước có chất lượng lao động cao để
không mất nhiều thời gian và chi phí đào tạo. Do vậy, với chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài các nước tiếp nhận đầu tư phải có chiến lược phát triển
nguồn nhân lực có hiệu quả để đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng.
2.1.5. FDI góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu
nhập cho người lao động
Giải quyết việc làm tại các nước tiếp nhận đầu tư: hoạt động đầu tư đã
góp phần làm giảm tỉ lệ thất nghiệp ở những quốc gia này. Thứ nhất: trực tiếp
Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
7
tạo việc làm bằng cách tuyển dụng lao động địa phương vào các doanh nghiệp
có vốn FDI. Thứ hai, FDI gián tiếp tạo ra việc làm thông qua các doanh
nghiệp cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn FDI.
Vấn đề nâng cao thu nhập, người lao động làm việc trong các công ty
có vốn FDI thường cao hơn so với làm tại các doanh nghiệp trong nước.
Nguyên nhân là (i) sản lượng sản xuất tại các doanh nghiệp FDI thường cao
hơn với các doanh nghiệp trong nước; (ii) lao động có chất lượng cao hơn;
(iii) công ty GDI có thị trường rộng lớn và quy mô lớn.
2.1.6. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu

Cơ cấu đầu tư của một quốc gia là cấu trúc của nền kinh tế hay nói các
khác là tổng thể các mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh
tế.
Ba yếu tố cơ bản cấu thành nên cơ cấu kinh tế của một quốc gia là: (i)
cơ cấu thành phần kinh tế; (ii) cơ cấu ngành kinh tế; (iii) cơ cấu vùng kinh tế.

2.2.2. Về môi trường, chuyển giao công nghệ về hiệu quả sản xuất
Về vấn đề môi trường: tốc độ tăng trưởng cao sẽ phải sử dụng nhiều tài
nguyên thiên nhiên và chất thải từ hoạt động sản xuất là nguyên nhân chính
gây tình trạng ô nhiễm môi trường. Hoạt động đầu tư trực tiếp chủ yếu được
tiến hành trong công nghiệp và những chất thải nếu không xử lí tốt sẽ gây ô
nhiễm môi trường. Ngoài nguyên nhân trên còn có việc chuyển giao công
nghệ lạc hậu từ nước đi đầu tư sang nước nhận đầu tư cũng là một nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường. Vì chuyển giao công nghệ mang lại lợi ích cho
nhà đầu tư và mang lại hậu quả cho nước nhận đầu tư. Thứ nhất: thải công
nghệ lạc hậu để đổi mới công nghệ nước mình. Thứ hai, việc chuyển giao
mang lại nguồn thu cho nước đi đầu tư.
Về chuyển giao công nghệ và hiệu quả sản xuất: Chuyển giao công
nghệ lạc hậu làm giảm hiệu quả sản xuất tại các nước tiếp nhận đầu tư, công
nghệ hóa học sẽ kìm hàm sự phát triển kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư.
2.2.3. Những thách thức, hạn chế của FDI
Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
9
- FDI làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo của các nước tiếp nhận đầu

Hoạt động FDI một mặt làm tăng thu nhập cho địa phương. Mặt khác
nó chỉ ưa thích những vùng, những địa phương có điều kiện thuận lợi, đó
cũng thường là những nơi khá giả. Bởi vậy, FDI sẽ làm cho những nơi giàu
thì giàu nhanh hơn, còn những vùng khó khăn nơi khó mời gọi FDI thì thay
đổi một cách chậm chạp.
2.2.4. Tác động khác
a) Về cạnh tranh
Những công ty FDI thường sở hữu công nghệ hiện đại, trình độ tổ chức
sản xuất tiên tién, vốn lớn so với các doanh nghiệp trong nước. Đó là những
đối thủ cạnh tranh đáng sợ đối với các doanh nghiệp trong nước. Không ít

15,9%; 17. Như vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam cùng chiều với sự
đóng góp của hoạt động GDP.
1.2. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm gần
đây đã tăng lên đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006. Vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2003 đạt 4000 tỷ đồng; năm
2004 khoảng 4200 tỷ đồng; năm 2005 là 5300 tỷ đồng.
1.3. Góp phần chuyển giao công nghệ
Hoạt động FDI đã góp phần nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp
có vốn FDI nói chung và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế Việt
Nam nói riêng. Thông qua hoạt động FDI đã tạo ra những hiệu ứng tích cực
thúc đẩy việc nghiên cứu và áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều công nghệ mới và hiện đại đã
Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
11

được chuyển giao thông qua hoạt động FDI, tạo ra một bước ngoặt quan trọng
trong sự phát triển một số ngành kinh tế muix nhọn của đất nước. Việc
chuyển giao những công nghệ mới, hiện đại vào Việt Nam không chỉ có lợi
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có vốn FDI mà còn có tác động phổ
biến những công nghệ này ho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
khác, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới
trong các hoạt động khác ở Việt Nam. Đặc biệt là trong ngành công nghiệp và
xây dựng tại các dự án FDI trong lĩnh vực này đều có công nghệ hiện đại hơn
so với các công nghệ vốn có trước khi có hoạt động FDI. Cụ thể hơn là các
nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển giao và phát triển tại Việt Nam công nghệ
khai thác dầu khí ngoài khơi; công nghệ dây chuyền lắp ráp tự động trong các
lĩnh vực lắp ráp điện tử, ô tô xe máy; công nghệ sử dụng trong lĩnh vực viễn
thông. Còn trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp hoạt động đầu tư chủ yếu tập

Như vậy ngài khả năng thu hút lao động trực tiếp thì khu vực FDI đã
đóng vai trò quan trọng đối với thu hút lao động gián tiếp của các doanh
nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.4.2. Nâng cao chất lượng lao động
Có thể nhận thấy rằng chất lượng lao động trong khu vực FDI cao hơn
so với khu vực thuộc các thành phần kinh tế khác. Thông qua hoạt động FDI,
người lao động đã được đào tạo nâng cao về trình độ khoa học công nghệ và
và quản lý, đủ sức thay thế được chuyên gia nước ngoài được tiếp thu kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến, được làm việc trong môi trường thuận lợi hơn;
được rèn luyện tác phong làm việc; thu nhập ngày càng cao hơn. Sau đây là
những đánh giá cụ thể:
Thứ nhất: yêu cầu và trình độ người lao động.
Yêu cầu về trình độ lao động trong khu vực FDI cao hơn nhiều đối với
doanh nghiệp trong nước. Yêu cầu này gián tiếp nâng cao chất lượng lao động
Việt Nam. Mặt khác yêu cầu này còn khuyến khích, nâng cao ý thức rèn
luyện và trình độ của người lao động trước khi tham gia vào khu vực FDI. Có
thể đánh giá trình độ của người lao động trước khi tham gia vào khu vực FDI.
Có thể đánh giá trình độ của người lao động thông qua chỉ tiêu vốn đầu tư/lao
động. Bởi vì, trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi thì tỷ lệ vốn
Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
13

trên lao động cao thì trình độ càng cao. Trình độ công nghệ cao đòi hỏi trình
độ lao động phải tương ứng để sử dụng có hiệu quả công nghệ. Như lĩnh vực
khai thác mỏ (531.352 USD/lao động), lĩnh vực xây dựng (149.114 USD/lao
động); lĩnh vực tài chính (196.653 USD/lao động)…
Thứ hai: về điều kiện làm việc. Điều kiện làm việc tại khu vực có vốn
FDI tốt hơn nhiều so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước của cùng
1 ngành, 1 lĩnh vực. Các điều kiện về nhà xưởng, công cụ lao động, môi

1.6. Một số tác động khác
Hoạt động FDI ngoài những tác động trên; hoạt động FDI còn có tác
dụng tích cực khác như chuyển dịch cơ cấu kinh tế; góp phần vào quá trình
mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng thu ngân sách
Nhà nước,…
II. Những thách thức và hạn chế của FDI
Ngoài những tác động tích cực thì bên cạnh đó còn có những thách thức
hạn chế cần khắc phục.
2.1. Về bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Vốn FDI chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số vốn đầu tư phát triển của
toàn xã hội. Trong thời kỳ đầu các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu đầu tư vào
Việt Nam dưới hình thức liên doanh. Vốn góp của bên nước ngoài trong các
doanh nghiệp liên doanh dưới nhiều hình thức tuy vậy chủ yếu vẫn là máy
móc thiết bị, công nghệ… Do đó vốn đầu tư bằng tiền là chưa cao. Mặt khác
các nước có tiềm lực như Anh, Mỹ… khi đầu tư vào Việt Nam vẫn thận trọng
nên vốn đầu tư là chưa cao.
2.2. Về chuyển giao công nghệ
Về phương thức chuyển giao công nghệ: được thực hiện thông qua các
hình thức: liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; hợp tác
kinh doanh. Nhưng chủ yếu vẫn là hình thức liên doanh. Tuy vậy, phương
thức chuyển giao này vẫn gặp khó khăn.
Thứ nhất: Việc thành lập doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện chủ yếu
giữa doanh nghiệp Nhà nước và các nhà đầu tư nước ngoài.
Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
15

Thứ hai: Chính sách bảo hộ của Việt Nam với việc sản xuất trong nước
khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu cũng là một trong những nguyên nhân
làm hạn chế việc chuyển giao công nghệ.

Trên thực tế, tác động của vốn FDI đối với cơ cấu kinh tế của Việt Nam
còn nhiều điểm bất hợp lý. Sự tác động này có thể nhìn nhận trên khía cạnh
cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế và địa bàn đầu tư.

a) Theo ngành kinh tế
Vốn đầu tư FDI chủ yếu được đầu tư vào công nghiệp. Tỷ trọng đầu tư
tập trung vào ngành này về quy mô đầu tư cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu
cải thiện cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn vào chất lượng vốn
đầu tư trong từng lĩnh vực so với yêu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là chưa đạt yêu cầu. Tỷ trọng vốn đầu tư
vào ngành công nghiệp nặng thấp hơn so với vốn đầu tư vào ngành công
nghiệp nhẹ (trừ lĩnh vực dầu khí): công nghiệp chế biến chiếm 70,9% tổng số
vốn đăng ký của cả ngành công nghiệp. So với ngành công nghiệp, vốn đầu tư
vào ngành dịch vụ còn thấp, chiếm 24,22% tổng vốn thực hiện (1988-
306/2006 - nguồn: Bộ Kế hoạch đầu tư) chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế theo hướng hiện đại hóa. Hơn nữa, tỷ trọng vốn đầu tư cho ngành
nông - lâm - ngư còn rất hạn chế, chiếm 6,74% tổng vốn thực hiện (1988-
30/6/2006) và không ngừng giảm từ 21,6% (1988-1990) xuống 14,3% (1991-
1995) và chỉ còn 3% (1996-2000) chưa đáp ứng được nhu cầu của chiến lược
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trong bối cảnh toàn cầu
hóa. Mặt khác, số dự án thành công không nhiều do gặp rủi ro về thiên tai,
nguồn nguyên liệu không ổn định, chưa xây dựng được quan hệ hợp đồng dài
hạn cùng có lợi cho người nông dân.
b) Theo địa bàn đầu tư
Vốn đầu tư vấn chủ yếu tập trung vào những vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội thuận lợi như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà
Rịa- Vũng Tàu, Hà Nội, Hải Phòng. Số vốn FDI đổ vào các tỉnh này chiếm
trên 80% tổng FDI của cả nước. Ngược lại, vốn đầu tư giành cho các vùng có
Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN

Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
18

luẩn quẩn: vì nghèo nên không được đầu tư và vì không được đầu tư nên vẫn
hoàn nghèo.

Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
19

CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Mục tiêu thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI cho phát triển
kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới phải phù hợp với mục tiêu đặt ra trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010. Đưa Việt Nam ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân, tạo nền tảng đưa nước ta trở thành nước công nghệp. Nguồn lực con
người, an ninh, công nghệ, kết cấu hạ tầng được nâng cao; giữ vững vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó, mục đích của giải pháp nhằm
thu hút và sử dụng hiệu quả FDI trong thời gian tới là phải thu hút đầu tư từ
các nước công nghiệp phát triển, những tập đoàn kinh tế lớn, các công ty đa
quốc gia lớn mạnh trên thế giới.
Với mục tiêu như vậy, thì sau đây là một số giải pháp được sử dụng:
1. Thủ tục đăng ký và thành lập doanh nghiệp FDI
Hiện nay thủ tục đăng ký và thành lập doanh nghiệp FDI còn gây trở
ngại đối với nhà đầu tư nước ngoài. Khi thành lập doanh nghiệp nhà đầu tư
hải qua nhiều cửa, làm rất nhiều thủ tục để có giấy phép thành lập doanh
nghiệp. Do vậy, trong thời gian tới cần phải có chính sách "một cửa" đối với

không cần thiết trong quá trình thực hiện công tác quản lý. Mặt khác cần kiên
quyết xử lý các trường hợp vi phạm.
Ngoài ra, cần tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý ô
nhiễm. Có hai biện pháp thường sử dụng: Thứ nhất, thu phí đối với người gây
ô nhiễm, đảm bảo rằng người gây ô nhiễm phải trả tiền và phải trả số tiền cao
hơn chi phí cho việc tuân thủ quy định về tiêu chuẩn môi trường. Thứ hai quy
định hạn ngạch gây ô nhiễm.
6. Nâng cao tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế
Thứ nhất: đối với lĩnh vực công nghiệp
- Sử dụng vốn FDI vào các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi
thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu như may
mặc, giầy da.
Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
21

- Sử dụng vốn FDI trong lĩnh vực phát triển công nghiệp phụ trợ. Để
phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cần phải: xây dựng các trung tâm
đào tạo kinh doanh và công nghệ, xây dựng các khu công nghiệp.
- Sử dụng vốn FDI vào các ngành công nghiệp nặng và những công
nghệ có hàm lượng công nghệ cao: điện tử, tự động hóa, sản xuất vật liệu
mới.
Thứ hai: đối với lĩn vực dịch vụ
- Xây dựng quy hoạch tổng thể về mức độ tham gia của nhà đầu tư
nước ngoài.
- Sử dụng các dự án đầu tư nước ngoài vào phát triển cơ sở hạ tầng
ngành du lịch; phát triển hạ tầng kỹ thuật - kinh tế; ngành dịch vụ công nghệ
thông tin…
Thứ ba, đối với lĩnh vực nông nghiệp
Sử dụng vốn FDI vào các ngành như: chế biến các sản phẩm từ nông

nghiệp FDI tham gia vào xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tiểu luận Kinh tế học
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
23

KẾT LUẬN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh
tế của các nước đang phát triển, nâng cao năng lực sản xuất của một quốc gia
thông qua cung cấp về vốn công nghệ sản xuất, kỹ năng và trình độ quản lý;
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; góp phần mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế.
Với chính sách mở cửa, làm bạn với tất cả quốc gia trên thế giới Việt
Nam đã từng bước đạt được những thành công nhất định trong việc thu hút và
sử dụng vốn FDI, phục vụ vào quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.
Cũng phải thừa nhạn rằng tác đọng của hoạt động đầu tư nước ngoài
vào nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là tác động tích cực. Hoạt động đầu tư
nước ngoài nhiều tác động đến kinh tế như: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần nâng
cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Như vậy có thể nói hoạt
động đầu tư nước ngoài là một phương thức rút ngắn khoảng cách phát triển
giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển.
Tuy vậy, ngoài những tác đọng tích cực vẫn còn những hạn chế của
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đó là vấn đề ô nhiễm môi trường do
nhập khẩu những công nghệ lạc hậu ở nước ngoài; do sản xuất quá nhiều
nhưng chưa chú ý đến việc xử lý chất thải. Tóm lại, những tác động của hoạt
động đầu tư nước ngoài chưa chú ý đến việc phát triển bền vững.
Trong thời gian tới, Việt Nam cần phải có những giải pháp thay đổi
những tác động của FDI đối với phát triển kinh tế. Cần tìm ra những biện
pháp công cụ mang tính hợp lí để ngăn ngừa những tác động tiêu cực; phát
huy những tác động tích cực nhiều hơn đối với phát triển kinh tế Việt Nam.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status