21 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty xây dựng công trình giao thông 842  - Pdf 20

Lời nói đầu
Kể từ khi nhà nớc ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự khẳng định sự tồn tại và phát
triển của mình bằng sự tự thân vận động, bằng chính khả năng của mình, họ phải
tự lựa chọn đờng đi cho những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình, họ đợc tự
do kinh doanh dới sự điều tiết của Nhà nớc theo nguyên tắc "Lấy thu bù chi" để có
lãi.
Doanh nghiệp là một phần tử cấu thành nên nền KTQD, là nơi trực tiếp tiến
hành sản xuất kinh doanh để sản xuất ra những sản phẩm, thực hiện cung cấp các
loại lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Kế toán là một trong
những công cụ quản lý quan trọng để quản lý một cách hữu hiệu nhất đối với các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí
sản xuất kinh doanh về các loại đối tợng lao động, t liệu lao động, lao động của
con ngời các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác và sau khi
kết thúc mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết đợc số chi phí đã chi
ra là bao nhiêu, để xác định kết quả của sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lãi hay
lỗ điều này rất quan trọng vì nó liên quan tới sự sống còn của doanh nghiệp vì vậy
doanh nghiệp phải hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp không những đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn mà còn
phải có lãi, đó là sự chênh lệch giữa giá cả tiêu thụ sản phẩm lao vụ trên thị trờng
với giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ đó để tiến hành mở rộng sản xuất cải
tiến sản phẩm, công nghệ sản xuất tìm và mở rộng thị trờng sau khi chu kỳ sống
của sản phẩm đó đã kết thúc. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sẽ giúp doanh nghiệp xác định đợc lỗ lãi để đa ra những quyết định quản lý
kịp thời và tìm ra những khâu trọng yếu có thể làm giảm chi phí sản xuất xuống
đến mức thấp nhất nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao thu nhập và lợi
nhuận để lại cho doanh nghiệp.
Thấy rõ đợc tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Sau quá
1

định để sử dụng hữu ích trong việc ra các quyết định kinh tế".
"Kế toán là một hoạt động phục vụ đợc thiết lập để cộng dồn, đo lờng và giao tiếp
các thông tin tài chính về các cá nhân ra các quyết định kinh tế tốt hơn".
2-/ Công dụng của kế toán:
- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: sử dụng thông tin kế toán để lập
các mục tiêu cho doanh nghiệp của họ đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu đó và
đề ra các quyết định để điều chính những hoạt động của họ cho có hiệu quả nhất.
Ngời quản lý phải biết đợc doanh nghiệp có tài sản gì? Giá trị bao nhiêu? Công nợ
của doanh nghiệp là bao nhiêu? Bao giờ phải trả và doanh nghiệp có đủ tiền trả
hay không? Doanh nghiệp làm ăn có lãi không? Mặt hàng nào lãi, mặt hàng nào
lỗ? Ngời quản lý cần phải quan tâm đến khâu nào là chủ yếu? Doanh nghiệp cần
nắm giữ hàng hoá và tiền tệ là bao nhiêu là đủ và có hiệu quả nhất? Giá thành của
các sản phẩm sản xuất ra là bao nhiêu để có thể định giá sản phẩm?
- Đối với các ông chủ: Những ngời sở hữu doanh nghiệp các cổ đông trong
công ty cổ phần, những ngời góp vốn. Trong công ty TNHH, hay những ngời đại
3
diện nhà nớc trong các công ty quốc doanh) quan tâm doanh nghiệp làm ăn có lãi
hay không, nhiều hay ít để ra quyết định phân chia lợi nhuận. Thông qua các
thông tin kế toán để đánh giá ngời quản lý công ty có khả năng lãnh đạo tốt
không?
Có nên để họ tiếp tục lãnh đạo hay là thay thế họ bằng những ngời khác có
khả năng hơn để lãnh đạo doanh nghiệp.
- Đối với những ngời cung cấp tín dụng và hàng hoá, các ngân hàng, các
công ty tài chính cũng nh các nhà cung cấp hàng hoá trớc, họ cần phải biết đợc
khả năng tài chính của doanh nghiệp nh thế nào? Doanh nghiệp có đủ khả năng để
trả nợ khi đến hạn hay không? Tất cả những thông tin đó phải sử dụng đến thông
tin kế toán.
- Với các nhà đầu t trong tơng lai: Các nhà đầu t là những ngời cung cấp vốn
cho tổ chức hoạt động với hy vọng thu đợc lãi cao hơn lãi gửi ngân hàng và càng
cao càng tốt. Do vậy trớc khi đầu t họ cần có những thông tin tài chính về doanh

- Phần kế toán chi tiết: Vừa theo dõi chi tiết về tình hình hiện vật, thời gian
lao động vừa theo dõi giá trị của mỗi hoạt động để xác minh cho phần kế toán
tổng hợp.
2-/ Chứng từ kế toán:
- Là các tài liệu, số liệu ghi chép phát sinh ở khâu đầu tiên của một nghiệp vụ
kinh tế. Tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp khi đợc hình
thành và trớc khi ghi sổ sách kế toán dới các hình thức: Chứng từ ghi sổ, nhật ký
sổ cái, nhật ký chung, nhật ký chứng từ... Đều phải có các chứng từ hợp lệ gọi là
chứng từ ban đầu hay chứng từ gốc
- Chứng từ kế toán phải đợc ghi chép kịp thời, đầy đủ, đúng sự thật về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải có đủ chữ ký của những ngờichịu trách nhiệm
theo tình thần của mỗi loại chứng từ.
Chứng từ kế toán có thể phát sinh từ bên ngoài doanh nghiệp do một đơn vị,
cá nhân khác cung cấp (ví dụ: các hoá đơn mua hàng hoá, nguyên vật liệu của ng-
ời bán) phát sinh bên trong doanh nghiệp nh các phiếu xuất kho, bảng lơng... đợc
chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác trong doanh nghiệp.
3-/ Tài khoản và sổ kế toán:
Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ sách phải vận dụng đúng theo
hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành và các quy định cụ thể của
từng ngành do bộ chủ quản triển khai áp dụng. Sổ kế toán bao gồm các sổ sách kế
toán tổng hợp và các sổ sách kế toán chi tiết. Cách trình bày ghi chép và số lợng sổ
sách ghi chép đợc mở ra căn cứ vào hình thức tổ chức kế toán mà mỗi doanh
nghiệp đang áp dụng. Các sổ sách quan trọng liên hệ đến tài sản, vật t, tiền bạc,
chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh trớc khi sử dụng phải có chữ ký xác nhận của
giám đốc, ngời giữ sổ và kiểm tra của cơ quan thuế.
4-/ Báo cáo kế toán:
5
Là phơng pháp tổng hợp các số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính
phản ánh tình hình tài sản, quá trình hoạt động và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp vào một thời điểm nhất định thờng là từng kỳ.

dụng phải đợc phân loại, sắp xếp và đa vào lu trữ chậm nhất một tháng sau khi báo
cáo quyết toán năm đợc duyệt
III-/ Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp:
Tổ chức công tác kế toán hợp lý và nkhoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò của kế toán
là một yêu cầu qua n trọng đối với chủ doanh nhgiệp và kế toán trởng. Tổ chức
công tác kế toán gồm nhiều yếu tố cấu thành nh tổ chức bộ máy kế toán. Tổ chức
vận dụng các phơng pháp kế toán, chế độ, thể lệ về kế toán.
1-/ Nội dung của công tác kế toán:
1.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu và
tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học và tập hợp lý:
1.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
1.3 Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán thích
hợp với các đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
của doanh nghiệp:
Hiện nay trong dcác doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:
+ Loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung
+ Loại hình tổ chức công tác kế toán phân tán
+ Loại hình tổ chức công dtác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Trên cơ sở lựa chọn loại hình thức tổ chức công tác kế toán để tổ chức bộ
máy kế toán phù hợp.
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho việc nâng
cấp thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc điều hành và quản lý kế toán
ở doanh nghiệp.
1.5 Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định và phù hợp
với yêu cầu quản lý cụ thể.
1.6 Tổ chức trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại
trong công tác kế toán (kèm theo sơ đồ sau).
7
2-/ Tổ chức bộ máy kế toán:

8
6-/ Nguyên tắc/Yêu cầu bóc trần toàn bộ (hay nguyên tắc đầy đủ và dễ hiểu):
Là yêu cầu báo cáo tài chính phỉa đầy đủ dễ hiểu đối với ngời sử dụng và
phải bao gồm tất cả các thông tin quan trọng liên quan đến các công việc kinh tế
của doanh nghiệp.
7-/ Nguyên tắc thận trọng:
Khi có nhiều giải pháp để lựa chọn thì hãy chọn giải pháp có ít ảnh hởng nhất
tới vốn của chủ sở hữu.
8-/ Nguyên tắc tính chất trọng yếu:
Việc bám sát triệt để lý thuyết kế toán là không cần thiết khi mà các khoản
mục không đủ ý nghĩa quan trọng ảnh hởng đến tính trung thực của báo cáo tài
chính.
Vấn đề là phải tuỳ thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ của một doanh nghiệp để
có thể coi thế nào và khi nào coi là không quan trọng và thế nào là quan trọng để
tuân thủ nghiêm ngặt theo lý thuyết kế toán.
B-/ Các hình thức tổ chức sổ sách kế toán trong doanh nghiệp:
I-/ Tổng quát về các hình thức kế toán:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp phải đợc ghi chép vào
các loại sổ sách theo một trình tự khoa học và có hệ thống. Ta gọi hình thức kế
toán là phơng pháp thiết lập, ghi chép, trình bày, phản ánh các nghiêp vụ kinh tế
phát sinh vào các loại sổ sách kế toán, các mẫu biểu báo cáo kế toán. số lợng sổ
sách đợc lập, mối quan hệ giữa sổ này với sổ khác, mối quan hệ giữa sổ sách kế
toán và báo cáo kế toán.
Trong chế độ sổ kế toán ban hành kèm theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ Tài Chính đã quy định rõ về việc mở ghi chép, quản lý lu trữ và
bảo quản số liệu kế toán. Còn việc vận dụng hình thức sổ kế toán tuỳ thuộc vào
đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp sản xuất áp dụng các hình thức sổ kế
toán sau:
+ Hình thức sổ kế toán NK - SC Nhật ký sổ cái
+ Hình thức kế toán CT - GS Chứng từ ghi sổ

Báo cáo tài chính
(3)
(5)
(5)
(4)
(2)
(2)
(1)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm: Dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra số liệu.
Nhợc điểm: khó phân công lao động, khó áp dụng phơng tiện khoa học ký
thuật trong tính toán, đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối l-
ợng nghiệp vụ phát sinh lớn thì sổ NK - SC trở lên cồng kềnh phức tạp.
Phạm vi áp dụng: Với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ít và sử dụng ít tài khoản nh các doanh nghiệp t nhân quy mô nhỏ, các hợp tác
xã...
2-/ Hình thức sổ kế toán "Chứng từ ghi sổ" CT - GS
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc
đều đợc phân loại để lập chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách dời với việc ghi
sổ kế toán theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Sổ kế toán chi tiết: tơng tự nh hình thức NK - SC
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CT - GS
Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân

12
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CT - GS
Bảng cân đối số phát
sinh các tài khoản
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
(1)
(4)
(3)
(4)
(4)
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NK - CT liên quan
hoặc các bảng kê, bảng phân bổ liên quan.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà cha thể phản ánh trong các BK, NK -
CT thì đồng thời ghi vào các sổ (thẻ) chi tiết có liên quan.
Chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt đợc ghi vào sổ quỹ sau đó ghi vào sổ
quỹ sau đó ghi vào các BK, NK - CT liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các BK, NK -
CT liên quan rồi từ các NK - CT ghi vào sổ cái.
Căn cứ vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NK - CT với nhau, giữa các
NK - CT với BK, giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết.

(4)
(2)
(4)
4-/ Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC)
Đặc điểm chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc căn cứ chứng từ gốc
để ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế
phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tợng kế toán (quan hệ đối
ứng giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ:
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng.
Sổ các tài khoản
Sổ kế toán chi tiết: tơng tự các hình thức trên;
Trình tự ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Trờng hợp cần mở thêm các nhật
ký chuyên dùng thì trớc hết căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào nhật ký chuyên dùng.
Định kỳ tổng hợp số liệu nhật ký chuyên dùng để ghi vào nhật ký chung. Việc ghi
vào sổ cái từ các nhật ký chung có thể tiến hành hàng ngày hoặc định kỳ.
Các chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt đợc ghi vào sổ quỹ (sổ nhật ký
quỹ).
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời đợc ghi vào các sổ (thẻ) kế toán
chi tiết.
Cuối tháng căn cứ sổ cái lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Cuối tháng căn cứ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết giữa
sổ cái với sổ quỹ.
Căn cứ bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi
tiết để lập báo cáo tài chính.
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm: ghi chép đơn giản

chuyên
dùng
NKC Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh các tài
khoản
(1) (1) (3)
(4)
(1)
(6)
(5)
(7)
Ghi chú:
Ghi sổ hàng ngày hoặc
định kỳ ngắn
Ghi cuối tháng, cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Các nguyên tắc ghi chép đợc trình bày dới hình thức tài khoản nh sau
Nợ Tài sản Có Nợ Doanh thu Có
Tăng Giảm Giảm Tăng
Nợ Nợ phải trả Có Nợ Chi phí Có
Giảm Tăng Tăng Giảm
Nợ Nguồn vốn CSH Có
Giảm Tăng
2-/ Nguyên tắc ghi sổ kép
Định nghĩa: Ghi sổ kép là việc ghi số tiền của một nghiệp vụ phát sinh vào
bên nợ của một hay nhiều tài khoản và bên có của một hay nhiều tài khoản khác

ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
biểu hiện bằng tiền.
1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Để thực hiện một quá trình sản xuất DN phải bỏ ra những chi phí và kết quả
sản xuất là DN thu đợc những sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành đó đợc gọi chung là sản
phẩm và đợc đem tiêu thụ trên thị trờng hoặc bàn giao cho khác hành. Vì vậy phải
tính đợc giá thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng
các loại tài sản, vật t, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất. Cũng nh các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản
xuất. Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng
biệt có những mặt khác nhau nhng chúng có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với
nhau, chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau
về lợng. Sự khác nhau đó đợc thể hiện ở các điểm sau:
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một loại sản phẩm công việc lao vụ nhất
định trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
17
(chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở những kỳ sau, nhng đã ghi
nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả).
Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển sang
(chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ).
2-/ Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều

vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi
phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích công dụng.
Không phân biệt chi phí đó có nội dung thế nào? Vì vậy cách phân loại này
còn gọi là chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ đợc phân ra làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm: là toàn bộ số chi phí liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và
phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất bao gồm:
Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế
tạo sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí về tiền công, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí gián tiếp còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ,
quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ ở các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất
và chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
Chi phí nhân viên (phân xởng, đội sản xuất)
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ bán sản
phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ gọi là chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí hoạt động khác là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình tiến
hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh
nghiệp.

nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
3-/ Phân loại giá thành
20
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu tợng bằng tiền các chi phí sản
xuất tính cho một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
Để quản lý và xác định chính xác giá thành cần phân loại chúng. Có 2 cách
phân loại:
Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc
chia thành:
Giá thành kế hoạch: việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm đ-
ợc tiến hành trớc khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, do bộ phận
kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm đợc xác định trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và đợc xem là mục tiêu phân đấu của DN, là cơ sở để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
Giá thành dự toán: Đợc tính toán xác định trớc khi tiến hành sản xuất chế tạo
sản phẩm, dựa trên cơ sở định mức và đơn giá hiện hành của nhà nớc. Giá thành
định mức là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động,
tiền vốn trong doanh nghiệp. Để đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp áp dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Giá thành thực tế: giá thành thực tế của sản phẩm chỉ đợc xác định khi quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và đợc dựa trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật
để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất
kinh doanh của DN.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán

đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu
cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trờng. Kế toán cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
- Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định
và phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp.
- Xác định chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng
tính giá thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất
22
cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài đối
với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5-/ Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
5.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế, công dụng khác nhau phát sinh ở nhiều đặc điểm khác nhau. Mục
đích của việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm lao vụ. Do đó việc xác định đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở trong các doanh nghiệp cần dựa trên các cơ
sở sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quá trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất là:
+ Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.

gồm nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại một đối tợng tính giá thành lại có
thể bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
II-/ Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất
tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo cơ sở vật
chất cho xã hội, tăng tiềm lực của đất nớc. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập
quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc
ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất
khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng, đợc thể hiện
rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây dựng là những công trình dân dụng, giao thông. Nói chung nó
là sản phẩm của công nghệ xây dựng đợc gắn liền với một địa điểm nhất định (bao
gồm đất đai, sông, biển, thềm lục địa,...) đợc tạo lên bởi vật liệu xây dựng máy
móc thiết bị và lao động của con ngời.
Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, kỹ
thuật, nghệ thuật,... Mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế riêng và gắn
với một địa điểm nhất định. Những đặc điểm này có tác động tới quá trình sản
xuất của ngành xây dựng.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có qui mô lớn, kết cấu phức tạp thời
gian sử dụng lâu dài và giá trị rất lớn. Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, cố
24
định. Nơi sản xuất ra sản phẩm cũng là nơi sản phẩm đợc đa vào sử dụng, phát huy
tác dụng sau khi hoàn thành bàn giao.
Quá trình từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử
dụng thờng là lâu dài, nó phụ thuộc vào qui mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công đợc chia là nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu đợc thi công ngoài
trời nên nó ảnh hởng rất lớn bởi yếu tố khi hậu thời tiết. Do đó quá trình và điều
kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo từng địa điểm, từng giai
đoạn thi công xây dựng công trình.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status