Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho công ty TNHH một thành viên ĐTPT thủy lợi hà nội - Pdf 22



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 5
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 5
1.1.1. Khái niệm về văn hoá doanh nghiệp 5

1.1.2. Vai trò của văn hoá doanh nghiệp. 7
1.2. CÁC CẤP ĐỘ CỦA VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 10
1.2.1. Cấp độ thứ nhất - Các thực thể hữu hình 10

1.2.2. Cấp độ thứ hai - Những giá trị được tuyên bố 10

1.2.3. Cấp độ thứ ba - Các ngầm định nền tảng 11

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP. 12
1.3.1. Văn hoá dân tộc. 12

1.3.2. Vai trò của nhà lãnh đạo doanh nghiệp 17

1.3.3. Những giá trị văn hoá học hỏi được. 17

1.4. CÁC MÔ HÌNH CỦA VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 18
1.4.1. Căn cứ vào sự phân cấp quyền lực. 19

1.4.2. Căn cứ vào mức độ định hướng vào con người hay nhiệm vụ và coi
trọng tính thứ bậc hay bình đẳng 23


lợi Hà Nội 55

2.2.3. ỏnh giỏ chung v thc trng xõy dng vn hoỏ doanh nghip ti Cụng
ty TNHH một thành viên ĐTPT Thuỷ lợi Hà Nội 63

CHNG 3: QUAN IM V GII PHP XY DNG VN HO DOANH
NGHIP CHO CễNG TY TNHH MộT THàNH VIÊN ĐTPT THUỷ LợI Hà
NộI 67
3.1. QUAN IM NH HNG XY DNG VN HO DOANH NGHIP
CHO CễNG TY TNHH MTV ĐTPT THUỷ LợI Hà NộI 67
3.2. GII PHP XY DNG VN HO DOANH NGHIP CHO CễNG TY
tnhh mtv ĐTPT thuỷ lợi hà nội 68
3.2.1. Nõng cao nhn thc cho lónh o v cỏn b cụng nhõn viờn trong Cụng
ty v li ớch ca xõy dng vn hoỏ doanh nghip . 68

3.2.2. Xỏc nh quy trỡnh xõy dng vn hoỏ doanh nghip cho Cụng ty. 70

3.2.3. Xõy dng chun vn hoỏ doanh nghip cho Cụng ty. 73

3.2.4. La chn cỏc giỏ tr vn hoỏ doanh nghip ch yu cho Cụng ty 76

3.2.5. La chn mụ hỡnh vn hoỏ doanh nghip phự hp cho Cụng ty 78

3.2.6. Truyn bỏ cỏc giỏ tr vn hoỏ doanh nghip ca Cụng ty n khỏch hng,
i tỏc 82

3.2.7. To ra cỏc ngun lc c bn cho xõy dng vn hoỏ doanh nghip 83

3.3. MT S KIN NGH. 84
3.3.1. i vi Công ty: 84


Hỡnh 1.1: S cu trỳc vn hoỏ doanh nghip 11
Hỡnh 1.2: Phõn chia mụ hỡnh vn hoỏ doanh nghip cn c vo s phõn cp quyn
lc 19
Hỡnh 1.3: Phõn chia mụ hỡnh vn hoỏ doanh nghip cn c vo mc nh hng
vo con ngi hay nhim v v coi trng tớnh th bc hay bỡnh ng 23
Hỡnh 1.4: Quy trỡnh xõy dng vn hoỏ doanh nghip 27
Hình 2.1.: S mụ t quy trỡnh xõy dng vn hoỏ doanh nghip ti 52
Cụng ty TNHH một thành viên ĐTPT Thuỷ lợi Hà Nội 52
Hỡnh 3.1: S xut quy trỡnh xõy dng vn hoỏ doanh nghip cho Cụng ty
ĐTPT Thuỷ lợi Hà Nội 70
Hỡnh 3.2: Mụ hỡnh 7S trong xõy dng vn hoỏ doanh nghip cho Cụng ty ĐTPT
Thuỷ lợi Hà Nội 81

S 1.1 : B mỏy t chc cụng ty TNHH 1 thnh viờn tpt thy li H Ni 37
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ phản ánh nhận thức của CB CNV công ty về vai trò văn hoá doanh
nghiệp 47
Biu 2.2: Biu phn ỏnh nhn thc ca CB CNV Cụng ty v sự ảnh hởng ca
vn hoỏ doanh nghip đến hiệu quả kinh doanh 47

1

M U

1. S cn thit la chn ti nghiờn cu.
Trong giai on hi nhp hin nay, th trng ca doanh nghip khụng b
gii hn bi biờn gii quc gia hay mt khu vc i lý nh, m nú c m rng ra
trờn phm vi ton cu. õy va l thun li, nhng cng l thỏch thc to ln i vi
cỏc doanh nghip. Thỏch thc nhỡn thy rừ nht ú l mc cnh tranh ngy cng
gay gt.

lợi Hà Nội "
lm lun vn nghiờn cu ca mỡnh.

2. Mc tiờu nghiờn cu.
- H thng hoỏ lý lun v vn hoỏ doanh nghip v xõy dng vn hoỏ doanh
nghip.
- Phõn tớch, ỏnh giỏ thc trng xõy dng vn hoỏ doanh nghip ca công ty
TNHH một thành viên ĐTPT thuỷ lợi Hà Nội hin nay.
- a ra cỏc gii phỏp xõy dng vn hoỏ doanh nghip tại công ty TNHH
một thành viên ĐTPT thuỷ lợi Hà Nội nhm thỳc y sn xut kinh doanh, nõng
cao nng lc cnh tranh cho Cụng ty trong bi cnh hi nhp kinh t quc t.

3. i tng v phm vi nghiờn cu.
- i tng nghiờn cu: Hot ng xõy dng vn hoỏ doanh nghip ca
công ty TNHH một thành viên ĐTPT thuỷ lợi Hà Nội
- Phm vi nghiờn cu: Lun vn gii hn trong phm vi hot ng sn xut kinh
doanh ca công ty TNHH một thành viên ĐTPT thuỷ lợi Hà Nội giai on t nm
2008 n nm 2011.

4. Tng quan tỡnh hỡnh nghiờn cu cú liờn quan.
Hin nay ó v ang cú mt s ti liờn quan n vn hoỏ doanh nghip, c
th l:
- Xõy dng vn hoỏ doanh nghip cho cỏc doanh nghip Vit Nam trong xu
th hi nhp kinh t quc t Lun vn thc s ca Th Thanh Tõm nm 2006
ó cp n khỏi nim, li ớch, thc trng v vn hoỏ doanh nghip ca cỏc doanh

3

nghiệp Việt Nam; một số đề xuất xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

6. úng gúp ca lun vn.
- H thng hoỏ lý lun v vn hoỏ doanh nghip.
- a ra mt s gii phỏp xõy dng hoỏ doanh nghip cho công ty TNHH
một thành viên ĐTPT thuỷ lợi Hà Nội lm c s Cụng ty to ra s khỏc bit hoỏ,
nõng cao nng lc cnh tranh trong giai on hi nhp kinh t quc t.

7. Kt cu ca lun vn.
Ngoi phn m u v kt lun, lun vn gm 3 chơng:
- Chng 1: Tng quan v vn hoỏ doanh nghip
- Chng 2: Thc trng xõy dng vn hoỏ doanh nghip ti Cụng ty
ĐTPT Thuỷ lợi Hà Nội
- Chng 3: Phơng hớng xõy dng vn hoỏ doanh nghip cho Cụng ty
ĐTPT Thuỷ lợi Hà Nội
Theo Goerges de Saite Marie, "Văn hoá doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị,
các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học,

6

đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp". [ 15, tr 257 ]
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): "Văn hoá doanh nghiệp là sự trộn
lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ
ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết".[
15, tr 257 ]
Edgar Schein, một nhà quản trị Mỹ định nghĩa: "Văn hoá công ty là tổng hợp
những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình
giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh".[ 15, tr
257 ]
Theo PGS.TS Dương Thị Liễu trong Giáo trình Bài giảng Văn hoá kinh
doanh: "Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố văn hoá được doanh
nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh, tạo nên
bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó".[ 18 ]
Từ các khái niệm trên, ta có thể đưa ra một khái niệm khái quát về văn hoá
doanh nghiệp: Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây
dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở
thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động
của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi
thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích
chung.
Văn hoá doanh nghiệp là sự tổng hòa của quan niệm giá trị, tiêu chuẩn đạo
đức, triết lý kinh doanh, quy phạm hành vi, ý tưởng kinh doanh, phương thức quản
lý và quy tắc chế độ được toàn thể thành viên trong doanh nghiệp chấp nhận, tuân
theo. Cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp là tinh thần doanh nghiệp và quan điểm giá
trị của doanh nghiệp.

thuc v bn sc ca vn hoỏ doanh nghip ó c cỏc th h xõy dng v gi gỡn.
Nh vy, vn hoỏ doanh nghip l c s to ra phng thc ng x chung cho
cỏc thnh viờn trong doanh nghip. " Chúng ta đều biết thời đại ngày nay không còn
chỗ cho những hành vi bắt chớc, lặp lại sự thành công của ngời khác và ngay cả
của chính mình, nếu muốn tiếp tục phát triển. Sáng tạo trong kinh doanh là tạo ra
các giá trị mới với cái đích cuối cùng là làm sao để khách hàng có thể sẵn sàng chấp

8

nhận đợc các giá trị mới mà doanh nghiệp của bạn và bạn muốn đem đến cho họ,
từ đó doanh nghiệp của bạn có đợc lợi nhuận. Một đặc điểm nổi trội trong kinh
doanh ngày nay là : nếu nh trớc kia sự cạnh tranh cha cao, khả năng lựa chọn
của khách hàng còn hẹp và đơn giản, thì ngày nay tình hình đ thay đổi về chất và
lợng nhanh đến chóng mặt. Đến mức phần lớn khách hàng không biết rằng mong
muốn sắp tới của mình về hàng hoá là cái gì, nó nên nh thế nào. Chẳng hạn các sản
phẩm phần mềm máy tính, các thiết bị điện tử khi đa ra bán trên thị trờng doanh
nghiệp luôn phải tìm tòi sáng tạo để đa vào đó các giá trị mới của mình. Trong tình
hình đó, bạn với t cách là ngời bán hàng, ngời tiếp thị hay là ngời phải ký
những hợp đồng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, phải hiểu đợc, thích ứng đợc
với sản phẩm mới. đồng thời có cách sáng tạo riêng của bạn trong nghệ thuật thuyết
phục khách hàng để họ có thể hiểu đợc nh bạn, thấy thú vị và chấp nhận nó.
Ngời ta còn nhớ một trờng hợp điển hình về sản phẩm Walkman của hng
Sony. Một lần, ông Morita, chủ tịch của hng theo thói quen đi bộ từ công sở về
nhà. Đi qua một khu chung c, ông thấy một chị phụ nữ chỉ tay lên một căn hộ nào
đó phía trên mà tỏ thái độ bất bình. Ngạc nhiên, ông dừng bớc hỏi chị ta vì cớ gì
mà tức giận đến vậy. Chị ấy trả lời rằng ngày nào từ căn hộ tầng trên cũng phát ra
những tiếng nhạc mở to đinh tai nhức óc. Ông chăm chú nghe và thấy rằng đó là
những bản nhạc hay, rất nổi tiếng, vậy làm sao mà nó khiến ngời phụ nữ tức giận
đến vậy. Ông loé lên một ý nghĩ : âm nhạc thật tuyệt vời, nhng sẽ tuyệt vời hơn nếu
nó trở thành thế giới riêng của mỗi ngời. Với ý nghĩ đó, ý tởng bừng sáng trong

cũng có những tác động tiêu cực của văn hoá doanh nghiệp nếu như những giá
trị văn hoá đó không phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp, không phù hợp với
niềm tin, quan điểm của người lao động trong doanh nghiệp.
Chẳng hạn, một nền văn hoá chuyên quyền, độc đoán có thể bóp chết tính
dân chủ, cản trở tính sáng tạo và chủ động của nhân viên, gây tâm trạng căng thẳng, sự
thờ ơ hay chống đối của nhân viên đối với lãnh đạo doanh nghiệp. Hoặc tư tưởng trọng
nam khinh nữ đang tồn tại trong các doanh nghiệp hiện nay đã cản trở phát huy vai trò
của phụ nữ, làm cho môi trường làm việc thiếu đi sự công bằng và bình đẳng…
Những biểu hiện như vậy thường tồn tại trong các doanh nghiệp có nền văn
hoá doanh nghiệp yếu. Đây là một nguyên nhân cơ bản kìm hãm sự phát triển của
doanh nghiệp.

10

1.2. CÁC CẤP ĐỘ CỦA VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
Văn hoá doanh nghiệp được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau, cả các
yếu tố hữu hình và các yếu tố vô hình được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau.
Theo Edgar H. Schein, văn hoá doanh nghiệp có thể được chia thành ba cấp
độ khác nhau gồm: các thực thể hữu hình, các giá trị được tuyên bố và các ngầm
định nền tảng. Mỗi cấp độ bao gồm nhiều yếu tố hợp thành và có mức độ biểu hiện
khác nhau. [ 16, tr 260 ]

1.2.1. Cấp độ thứ nhất - Các thực thể hữu hình
Đây là những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp. Cấp độ
này bao gồm tất cả các hiện tượng và sự vật có thể nhìn thấy, nghe thấy và cảm
thấy khi tiếp xúc như: kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm của doanh
nghiệp; cơ cấu tổ chức; những văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh
nghiệp; các nghi lễ và lễ hội; các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo
của doanh nghiệp; ngôn ngữ, trang phục, phong cách, thái độ và hành vi ứng xử
của các thành viên trong doanh nghiệp với nhau và với bên ngoài…

Một cách phân chia khác, người ta cho rằng văn hoá doanh nghiệp tồn tại ở
hai cấp độ: cấp độ ở bề nổi gồm các biểu trưng trực quan, những gì mọi người có
thể nhìn thấy, nghe thấy, sờ thấy được như phong cách, màu sắc, kiểu dáng kiến
trúc hay sản phẩm, hành vi, trang phục, biểu tượng, lễ nghi, ngôn ngữ…; cấp độ thứ
hai là các biểu trưng phi trực quan gồm lý tưởng, niềm tin, bản chất mối quan hệ
Các ngầm định
nền tảng
Cấu trúc hữu hình
Những giá trị
được tuyên bố

12

con người, thái độ và phương pháp tư duy, ảnh hưởng của truyền thống và lịch sử
phát triển của doanh nghiệp đối với các thành viên.

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP.
Việc hình thành văn hoá doanh nghiệp là một quá trình lâu dài và chịu sự tác
động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Sau đây là một số yếu tố chủ yếu:

1.3.1. Văn hoá dân tộc.
Mỗi một đất nước, mỗi một dân tộc đều có những nét văn hoá riêng được
biểu hiện trong các giá trị như truyền thống văn hoá, phong tục tập quán, lối sống,
chuẩn mực đạo đức… Những yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến các giá trị của văn
hoá doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được coi là một xã hội thu nhỏ, ở đó là tập hợp của rất nhiều
cá nhân khác nhau, ràng buộc lẫn nhau, chính họ cũng chịu sự chi phối của văn hoá
dân tộc của mình, văn hoá doanh nghiệp cũng không thể tách rời văn hoá dân tộc.
Văn hoá doanh nghiệp phải bám sâu vào nền văn hoá dân tộc mới phát huy được tối
đa hiệu quả.

độ tập trung hoá thấp, ít có sự chênh lệch về lương bổng, ít phân biệt giữa lao động
trí óc và lao động chân tay, các mối quan hệ trên dưới tương đối bình đẳng, đại diện
là các nước như Thuỵ Điển, Đan Mạch, Na uy, Mỹ…
- Tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền phản ánh mối quan hệ giữa giới
tính và vai trò của từng giới trong công việc. Trong môi trường nam quyền, vai trò
của giới tính rất được coi trọng, nền văn hoá chịu sự chi phối bởi các giá trị truyền
thống như sự thành đạt, quyền lực, tính độc đoán…Một số nước có tính nam quyền
chi phối như Nhật Bản, Mexico, Italia, Vênêzuala…Ở các nước này sự phân biệt về
vai trò của giới tính rất rõ nét, số phụ nữ làm chuyên môn ít hơn, sự hiếu thắng, tinh
thần cạnh tranh và công bằng được chú trọng, công việc được coi là mối quan tâm
chính của cuộc sống, công ty có thể can thiệp vào cuộc sống cá nhân của nhân viên.
Theo Hofstede, Nhật Bản là nước có chỉ số nam quyền lớn nhất. Biểu hiện tiêu biểu
là phụ nữ Nhật Bản chủ yếu là làm công việc gia đình và rất ít cơ hội thăng tiến, vai
trò của người nam giới là rất lớn.

14

Một số nước có tính nữ quyền chi phối như Thuỵ Điển, Na Uy, Phần Lan,
Đan Mạch…lại có rất ít sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ trong công việc, tỷ lệ
lao động nữ tham gia công tác xã hội cao, không ít phụ nữ thành đạt và giữ các vị trí
chủ chốt của các doanh nghiệp và các tổ chức.
- Tính cẩn trọng phản ánh thái độ chấp nhận mạo hiểm của các thành viên
trong nền văn hoá đó. Theo Hofstede, các nước Châu Âu và Châu Mỹ và một số
nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc có tính cẩn trọng cao. [ 13, tr 257 ]
Một trong những biểu hiện của biến số này là cách suy xét trong ra quyết định.
Các thành viên trong một nền văn hoá mang tính cẩn trọng cao thường cân nhắc kỹ
càng khi ra quyết định, các công việc phải được tiến hành theo đúng quy chuẩn và
đúng quy trình, các yếu tố về an toàn rất được quan tâm.
Để tìm hiểu sự tác động và mối quan hệ giữa văn hoá dân tộc với văn hoá
doanh nghiệp, chúng ta sẽ xem xét trường hợp của các nước Mỹ, Nhật Bản và Việt

công ty luôn quan tâm đến các thành viên. Thậm chí ngay cả trong những chuyện
riêng tư của họ như cưới xin, ma chay, ốm đau, sinh con cũng đều được lãnh đạo
thăm hỏi chu đáo. Vì làm việc suốt đời cho công ty nên công nhân và người lao
động sẽ được tạo điều kiện để học hỏi và đào tạo từ nguồn vốn của công ty. Nâng
cao năng suất, chất lượng và đào tạo con người được coi là hai đặc trưng cơ bản của
văn hoá doanh nghiệp Nhật Bản. Có một sự khác bịêt cơ bản trong tư duy của người
Nhật về doanh nghiệp.
So với châu Âu, văn hoá doanh nghiệp nước Mỹ cũng có những điểm khác
biệt. Mặc dù đa số người Mỹ là người Anh và người châu Âu di cư, nhưng khi sang
lục địa mới, họ nuôi dưỡng trong mình chí tiến thủ mạnh mẽ, tinh thần chú trọng
thực tế cộng với tinh thần trách nhiệm nghiêm túc. Tất cả những điều đó đã tạo nên
một bản sắc văn hoá mới – bản sắc văn hoá Mỹ. Người Mỹ cho rằng, ai cũng có
quyền lợi hưởng cuộc sống hạnh phúc, tự do bằng sức lao động chính đáng của họ.
Bản sắc văn hoá Mỹ làm cho người ta học được chữ tín trong khế ước và tất cả mọi
người đều bình đẳng về cơ hội phát triển: ai nhanh hơn, thức thời hơn, giỏi cạnh
tranh hơn thì người đó giành thắng lợi. Có thể nói, ý thức suy tôn tự do, chú trọng
hiệu quả thực tế, phóng khoáng, khuyến khích phấn đấu cá nhân đã trở thành nhịp
điệu chung của văn hoá doanh nghiệp nước Mỹ. Đây là những bài học kinh nghiệm

16

hết sức quý báu cho các nước phát triển trong quá trình tạo dựng văn hoá doanh
nghiệp nhằm phát triển đất nước.
Việt Nam là quốc gia có hàng nghìn năm văn hiến. Qua các thời kỳ lịch sử
khác nhau, dân tộc Việt Nam đã xây dựng nên hệ quan điểm giá trị, nguyên tắc
hành vi và tinh thần cộng đồng mang bản sắc Việt Nam đậm nét. Sự ảnh hưởng văn
hoá Trung Hoa, văn hoá Ấn Độ và văn hoá phương Tây đã khiến cho văn hoá Việt
Nam đa dạng, nhiều màu sắc. Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
hiện nay, một mặt, chúng ta phải tích cực tiếp thu kinh nghiệm quản lý doanh
nghiệp của các nước phát triển. Mặt khác, cần nỗ lực xây dựng văn hoá doanh

người sáng lập doanh nghiệp là người hình thành triết lý kinh doanh, xây dựng
phong cách lãnh đạo, tạo dựng các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp và truyền đạt các
triết lý, giá trị cốt lõi đó cho các thành viên khác, đảm bảo duy trì các giá trị đó qua
nhiều thế hệ khác nhau.
Rất nhiều công ty nổi tiếng thế giới mà giá trị của chúng gắn liền với tên tuổi
của người sáng lập như William Hewlett và David Packard của Công ty HP, Henry
Ford của Công ty Ford, William E. Boeing của Công ty Boeing…
Giá trị văn hoá của một doanh nghiệp có thể thay đổi khi có sự thay đổi về
đội ngũ lãnh đạo. Cùng với sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, đội ngũ nhân sự, chiến
lược kinh doanh…có thể sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ bản về văn hoá doanh nghiệp.
Bởi văn hoá doanh nghiệp là sự phản chiếu tư tưởng, triết lý kinh doanh của nhà
lãnh đạo doanh nghiệp nên sự thay đổi văn hoá doanh nghiệp giữa các thế hệ lãnh
đạo là một tất yếu khách quan.
Tuy nhiên, sự thay đổi căn bản giá trị văn hoá doanh nghiệp có thể dẫn đến
nhiều sự thất bại hơn là sự thành công. Thực tế đã chứng minh nhiều doanh nghiệp
trên thế giới có thể trường tồn là do họ xây dựng và giữ gìn được các giá trị và mục
tiêu cốt lõi. Nói cách khác, văn hoá doanh nghiệp tại các doanh nghiệp này đã được
các thế hệ lãnh đạo kế cận giữ gìn qua nhiều thế hệ.

1.3.3. Những giá trị văn hoá học hỏi được.
Trong quá trình hình thành và phát triển, có rất nhiều yếu tố khác tác động
đến sự hình thành, phát triển hay thay đổi văn hoá doanh nghiệp, những yếu tố này

18

được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, từng thành viên hay tập thể học hỏi được dựa
vào kinh nghiệm của mình. Chúng được hình thành một cách vô thức hoặc có ý
thức và ảnh hưởng đến doanh nghiệp theo hai chiều hướng cả tích cực và tiêu cực.
Những giá trị văn hoá học hỏi được bao gồm:
Những giá trị văn hoá được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với các nền văn


1.4.1. Căn cứ vào sự phân cấp quyền lực.
Phân loại theo căn cứ này có các mô hình văn hoá gồm: văn hoá nguyên tắc,
văn hoá quyền lực, văn hoá đồng đội và văn hoá cá nhân. Dưới đây là sơ đồ biểu hiện
các mô hình văn hoá doanh nghiệp theo cách phân loại này: Hình 1.2: Phân chia mô hình văn hoá doanh nghiệp căn cứ vào sự phân cấp
quyền lực
1.4.1.1. Mô hình văn hoá nguyên tắc
" Mô hình này được xây dựng dựa trên những nguyên tắc và quy định hành
chính. Quyền lực trong doanh nghiệp được phân chia từ trên xuống, vai trò, trách
Văn hoá quyền lực
V
ă

linh hoạt nhờ tính quyết đoán của người lãnh đạo. Điểm yếu cũng xuất phát từ vị trí
này, nếu người lãnh đạo không đủ năng lực có thể là tấm gương xấu không được
cấp dưới nể phục.

1.4.1.3. Mô hình văn hoá đồng đội
Mô hình văn hoá đồng đội rất coi trọng tinh thần hỗ trợ, hợp tác giữa các
thành viên trong doanh nghiệp. Những quyết định của doanh nghiệp thường được
đưa ra dựa trên ý kiến tập thể nhiều hơn là ý kiến của cá nhân người lãnh đạo,
quyền lực có được trên cơ sở tài năng và kết quả công việc được coi trọng để đánh
giá nhân viên.
Doanh nghiệp có văn hoá dạng này thường tổ chức bộ máy quản lý theo
nhóm làm việc, theo các dự án hay đề án. Điểm mạnh của văn hoá đồng đội là tính
chủ động, linh hoạt và sáng tạo của bộ máy, sử dụng sức mạnh tập thể, tinh thần dân
chủ được phát huy. Điểm yếu của dạng văn hoá này là có thể xẩy ra tình trạng cạnh
tranh giữa các cá nhân có cùng năng lực hay giữa các nhóm với nhau dẫn đến phá
vỡ tinh thần hợp tác trong doanh nghiệp.

21

1.4.1.4. Mô hình văn hoá cá nhân
Tính dân chủ và coi trọng vai trò cá nhân là đặc điểm cơ bản nhất của dạng
văn hoá này. Trong văn hoá cá nhân, mỗi người sẽ tự quyết định và chịu trách
nhiệm về kết quả công việc của mình. Quyền lực của mỗi cá nhân có được là do tài
năng, trí tuệ và kết quả công việc mà họ đạt được. Điểm mạnh của văn hoá cá nhân
là tính tự chủ rất cao dành cho mỗi cá nhân. Điểm hạn chế là tinh thần hợp tác lỏng
lẻo, nguy cơ xung đột cá nhân rất cao.

Trích đoạn QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP Xỏc định quy trỡnh xõy dựng văn hoỏ doanh nghiệp cho Cụng ty Xõy dựng chuẩn văn hoỏ doanh nghiệp cho Cụng ty Lựa chọn mụ hỡnh văn hoỏ doanh nghiệp phự hợp cho Cụng ty Truyền bỏ cỏc giỏ trị văn hoỏ doanh nghiệp của Cụng ty đến khỏch hàng,
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status