296 Tìm hiểu về quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng trong Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam - Pdf 22

Đề án môn học Trần Thanh Hằng
Mở Đầu
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và rủi ro trong kinh doanh cũng tập trung ở lĩnh viực này.Do vậy công việc
đặc trng trong kiểm toán ngân hàng là tiến hành xem xét các hồ sơ cho vay và các hồ
sơ đi vay.
Do hoạt động kinh doanh của ngân hàng là rất phong phú, đa dạng và rủi ro trong
ngân hàng cũng phong phú không kém nên nói chung mọi hoạt động trong ngân hàng
đều cần đợc kiểm toán. Song kiểm toán nghiệp vụ tín dụng là một mảng lớn trong kiểm
toán ngân hàng.
Nói chung kinh doanh ngân hàng khác rất nhiều so với các ngành khác nên kiểm
toán ngân hàng có những đặc điểm khấc biệt. Và vì vậy, để thực hiện một cuộc kiểm
toán ngân hàng nói chung và kiểm toán nghệp vụ tín dụng nói riêng có kết quả cao,
điều quan trọng là cần có sự hiểu biết thấu đáo về nghiệp vụ ngân hàng và các rủi ro
mà ngân hàng thờng gặp để có thể thiết lập và thực thiện kế hoạch kiểm toán thành
công.
Với lý do đó,Tôi quyết định chọn đề tài: Tìm hiểu về quy trình kiểm toán
nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thơng mại tại Việt Nam làm đề án môn học.
Do có những hạn chế về mặt kiến thức cũng nh thời gian nghiên cứu, nên bài viết
không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi rất mong đợc sự góp ý của Thầy giáo và
các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đinh Thế Hùng đã tận tình giúp đỡ và hớng
dẫn để tôi hoàn thành đề án này.
1
Đề án môn học Trần Thanh Hằng
1. Tổng quan về kiểm toán ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng
1.1. NHTM trong nền kinh tế thị trờng
Hệ thống Ngân Hàng trong bất kỳ một nền kinh tế nào cũng luôn giữ vai trò quan
trọng trong quá trình ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Với t cách là một định chế tài
chính trung gian.

Đặc điểm này đợc hiểu thông qua khái niệm: thanh toán qua Ngân Hàng.
Thanh toán qua Ngân Hàng chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch vụ và các khoản
thanh toán giữa các tác nhân trong nớc và quốc tế đợc thực hiện thông qua hệ thống
Ngân Hàng, bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng hoặc bù trừ công
nợ mà không sử dụng đến tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt ở bất cứ quốc gia nào, cũng đều đợc coi là cách
thức thanh toán mang lại nhiều hiệu quả, tiết kiệm và có ý nghĩa kinh tế lớn trong lĩnh
vực tín dụng, thanh toán không dùng tiền mặt tạo khả năng tập trung vốn tín dụng vào
hệ thống Ngân Hàng để đầu t phát triển kinh tế.
1.1.1.3. Hoạt động của NHTM đa dạng và có phạm vi rộng lớn.
Các nghiệp vụ hạn hẹp của NHTM trớc đây, chủ yếu đợc tiến hành trên cơ sở tiền
mặt, nay nhờ công nghệ tin học Ngân Hàng mà ngày càng đa dạng, phong phú.
Về phơng diện phạm vi, Ngân Hàng hoạt động trên bình diện rộng: cả trong nớc
và quốc tế. Trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập hiện nay hoạt động của NHTM có
mối liên hệ quốc tế rộng rãi. Điều này thể hiện trớc tiên là các giao dịch kinh tế thơng
mại toàn cầu diễn ra ngày càng mạnh mẽ, kéo theo nó là nhu cầu về các sản phẩm dịch
vụ Ngân Hàng phải phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu nhằm thoả mãn chủ thể
giao dịch và thêm vào đó thúc đẩy các giao dịch phát triển.
1.1.2. Các rủi ro trong hoạt động của NHTM
Từ các đặc điểm của NHTM nói trên và trong hoàn cảnh không ổn định luôn luôn
biến đổi của thị trờng, Ngân Hàng buộc phải tính toán các rủi ro có thể xảy ra đồng
thời phải lờng trớc những thay đổi của luật pháp. Thêm vào đó, môi trờng kinh tế của
đầu thế kỉ mới một mặt sẽ mở ra cho Ngân Hàng những cơ hội mới, một mặt lại đặt
cho Ngân Hàng những thách thức khôn lờng
Việc phân loại các rủi ro trong hoạt động Ngân Hàng là một việc làm cần thiết
giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nhận biết rủi ro, từ đó có thể định mức và quản lý các
rủi ro. Trên thực tế, ngời ta có thể phân loại rủi ro theo nhiều cách khác nhau. Song về
cơ bản những rủi ro trong hoạt động Ngân Hàng thuộc về 4 nhóm chính sau:
3
Đề án môn học Trần Thanh Hằng

chuyển dịch nào về vốn. Những tài khoản ngoại bảng này về mặt kế toán là không đợc
hạch toán, do đó việc phát hiện những sai sót gặp khó khăn khi nghiệp vụ không đợc
4
Đề án môn học Trần Thanh Hằng
ghi chép hoặc ghi chéo không đầy đủ. Do vậy khi tiến hành kiểm toán phải hết sức
quan tâm đến lĩnh vực này.
Ngoài ra Ngân Hàng thờng đợc chính quyền quản lý một cách chặt chẽ và đôi khi
các quy định của cấp thẩm quyền ảnh hởng rất lớn đến các quy tắc kế toán nà thông lệ
kiểm toán đợc chấp nhận bởi đa số.
2. Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng
2.1. Nội dung và đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng nhìn từ góc độ kiểm toán
2.1.1. Nội dung nghiệp vụ tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động của một ngân hàng. Hoạt động này bao gồm các
nghiệp vụ trong bảng cân đối tài sản và nghiệp vụ ngoài bảng cân đối.
Các nghiệp vụ trong bảng cân đối thông thờng là: Các nghiệp vụ cho vay với
khách hàng và các tổ chức tín dụng khác, nghiệp vụ cho thuê tài chính, các nghiệp vụ
đầu t nh góp vốn vào các doanh nghiệp liên doanh, mua trái phiếu Ngoài ra theo
nghĩa rộng, các giao dịch tài chính phát sinh nh hoán đổi lãi suất, giao dịch lãi suất có
thời hạn, quyền lựa chọn lãi suất cũng đ ợc coi là nghiệp vụ tín dụng.
Các nghiệp vụ ngoài bảng cân đối nh: Bảo lãnh, tín dụng th, cam kết cung cấp tín
dụng.
2.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng nhìn từ góc độ kiểm toán.
Có rất nhiều góc độ để nghiên cứu về nghiệp vụ tín dụng ( ngân hàng) và ở mỗi
một góc độ ta có thể nhận biết về đặc điểm của nghiệp vụ này một cách khác nhau. Có
thể nghiên cứu tín dụng khi xem xét chức năng của ngân hàng, hoặc từ khía cạnh cấp
tín dụng Tuy nhiên với công việc kiểm toán việc đánh giá các đặc điểm của nghiệp
vụ tín dụng thờng đợc nhìn nhận dới góc độ tài chính. Một số đặc điểm cơ bản về
nghiệp vụ này có thể kể đến nh sau:
Số d tài khoản cho vay là khoản mục tài sản có chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản, là tài sản sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Do vậy một sai sót nhỏ về giá trị khoản

năng tài chính của khách hàng một cách kỹ lỡng, toàn diện và phải giám sát thờng
xuyên khả năng tài chính của khách hàng trong suốt quá trình cho vay, thông qua yêu
cầu xuất trình quyết toán năm. Do vậy xem xét báo cáo tài chính của khách hàng vay
tín dụng cũng là công việc của kiểm toán viên khi đánh giá hoạt động tín dụng. Nh
vậy, muốn có sự đánh giá hợp lý kiểm toán viên cần phải hiều biết không chỉ về ngân
hàng mà còn cần hiểu biết về khách hàng của ngân hàng đó.
Rủi ro tín dụng là rất đa dạng, phụ thuộc cả vào khách hàng( tình hình tài chính,
trách nhiệm đối với khoản nợ)- lẫn ngân hàng( khả năng quản lý, dự đoán rủi ro). Và vì
6
Đề án môn học Trần Thanh Hằng
độ an toàn của một khoản vốn cấp ra chỉ có thể biết chính xác khi kết thúc hợp đồng,
do đó yếu tố dự đoán có ảnh hởng lớn và kết quả dự đoán thể hiện qua quá trình xét
duyệt cấp tín dụng.
Để đối phó với những rủi ro về tín dụng, các ngân hàng lập ra những hệ thống
kiểm soát phức hợp bao gồm nhiều công đoạn trong quá trình thực hiện một khoản cấp
tín dụng nh xem xét cho vay, giải ngân, giám sát nợ, thu hồi vốn Do vậy hoạt động
kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng là rất quan trọng để có thể ngăn chặn rủi ro
cho ngân hàng. Nh vậy khi tiến hành kiểm toán nghiệp vụ tín dụng, kiểm toán viên cần
tập trung đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ, đặc biệt là cách thức quản lý rủi ro mà
một ngân hàng áp dụng.
3. Quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng.
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
3.1.1. Phân tích rủi ro
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trờng hợp ngân hàng không thu đợc đầy đủ cả gốc
và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro tín dụng có thể phân tích theo nhóm đối tợng và theo sự thất thoát giá trị
tài sản.
Rủi ro tín dụng phân tích theo nhóm đối tợng có thể bao gồm rủi ro thất thoát các
khoản cho vay do khả năng tài chính của khách hàng yếu kém, trong đó có những rủi
ro từ các giao dịch trong bảng cân đối và những rủi ro từ các giao dịch ngoài bảng cân

tế
Lu ý: Khi tiến hành nghiên cứu cơ cấu tín dụng, kiểm toán viên cần lập hồ sơ về
cơ cấu tín dụng. Để có hồ sơ này, kiểm toán viên nên gửi yêu cầu cho ngân hàng để họ
cung cấp thông tin trớc khi tiến hành kiểm toán.
Cơ cấu nghiệp vụ tín dụng có thể đợc phân chia theo lĩnh vực hoạt động, theo cơ
cấu tài sản thế chấp, theo khả năng tài chính của khách hàng vay vốn hoặc theo cơ cấu
nghiệp vụ mới Hồ sơ về cơ cấu tín dụng còn bao gồm một bản danh mục tổng nợ của
khách hàng, trong đó có tất cả các khoản khách hàng nợ các bộ phận khác trong ngân
hàng, nếu nh trong ngân hàng phụ trách một hoặc một nhóm nghiệp vụ tín dụng, chẳng
hạn nh phòng tín dụng cho vay vốn bằng đồng nội tệ, phòng thanh toán quốc tế cho
vay vốn bằng ngoại tệ và các giao dịch ngoại bảng. Danh mục này sẽ cho ta một cái
nhìn tổng quan về rủi ro trong toàn bộ quan hệ kinh doanh với một khách hàng vì cũng
có thể một khách hàng đợc nhiều phòng giải quyết cho vay, nếu không có sự theo dõi
tổng hạn mức tín dụng chung thì một khách hàng có thể vay vợt hạn mức
8
Đề án môn học Trần Thanh Hằng
Ví dụ: Để có thể tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính một ngân hàng, Công ty
kiểm toán A đã đặt ra các yêu cầu cung cấp thông tin gửi đến ngân hàng- khách hàng
kiểm toán một cách cụ thể và rất chi tiết. Để đánh giá danh mục cho vay của ngân
hàng, Công ty kiểm toán này đề nghị ngân hàng lập các báo cáo sau trên cơ sở thông
tin tại ngày 31 tháng 12 năm N và N+1 gồm:
- Tổng hợp d nợ theo thành phần kinh tế và đối tợng khách hàng
- Sao kê 20 khách hàng có d nợ lớn nhất.
- Phân tích các khoản vay của khách hàng theo chi nhánh.
- Tổng hợp d nợ theo kỳ hạn.
- Tổng hợp d nợ theo đồng tiền cho vay
- Sao kê các khoản cho vay chờ phát mại tài sản thế chấp.
- Chính sách về lập dự phòng, đặc biệt đối với các tài khoản cho vay, đầu t, bảo
lãnh và th tín dụng.
Kiểm toán viên cũng nên lập danh sách tất cả các hạn mức tín dụng đã duyệt cho


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status