Những yếu tố liên quan, đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm da tiếp xúc do côn trùng - Pdf 22

bộ y tế
Trờng đại học y hà nội
NGUYễN VIếT HảI
Nghiên cứu các yếu tố liên quan,
ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và kết quả ĐIềU TRị
VIÊM DA TIếP XúC DO côn trùng
Luận văn BáC Sỹ CHUYÊN KHOA ii
hà nội - 2012
bộ y tế
Trờng đại học y hà nội
NGUYễN VIếT HảI
1
Nghiên cứu các yếu tố liên quan,
ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và kết quả ĐIềU TRị
VIÊM DA TIếP XúC DO côn trùng
Chuyên ngành : Da liễu
Mã số : 62.72.35.01
Luận văn BáC Sỹ CHUYÊN KHOA ii
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn hữu sáu

hà nội - 2012
Li cm n
Trc tiờn, tụi xin by t lũng kớnh trng v bit n sõu sc ti
PGS.TS. Nguyn Hu Sỏu, ngi thy ó ht lũng dỡu dt tụi trong nghiờn
cu. Ngi thy tn tỡnh, nghiờm khc hng dn tụi thc hin ti, giỳp
tụi gii quyt nhiu khú khn vng mc trong quỏ trỡnh thc hin lun
vn, úng gúp cng nh to mi iu kin thun li giỳp tụi hon thnh
lun vn ny.
2
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể các bác sỹ khoa

VDTX viêm da tiếp xúc
CT côn trùng
MD miễn dịch
DN dị nguyên
KT kháng thể
MDH miễn dịch học
IgA immunoglobulinA
IgG immunoglobulinG
IL interleukin
VDTXDU viêm da tiếp xúc dị ứng
VDTXKU viêm da tiếp xúc kích ứng

5
ĐẶT VẤN ĐỀ
VDTX do côn trùng là một VDTX kích ứng xẩy ra khi con người tiếp
xúc trực tiếp với côn trùng và thành phần các chất do côn trùng tiết ra. Các
chất hóa học do CT tiết ra như: chất Pederin,Cantharidin và nhiều chất khác
có tác dụng tương tự, gây bệnh cảnh lâm sàng tương đối giống nhau. Các loại
CT thường gây VDTX cho người như: kiên khoang, sâu ban miêu, sâu nái, bọ
xít, sâu dục thân lúa…bệnh cảnh lâm sàng thường xuất hiện đột ngột với triệu
chứng nổi ban đỏ, phỏng nước, phù nề sưng mọng, kèm theo cảm giác ngứa,
rát bỏng và đau [1],[3].
Côn trùng là lớp động vật đầy kỳ thú,nó phong phú đến kỳ lạ về thành
phần các loài (ước tính có khoảng 6-10 triệu loài) với khoảng gần 2 triệu loài
đã biết, đã phân loại được thì côn trùng chiếm đến 78% số loài của thế giớ
động vật, và đặc biệt số loài côn trùng bị đào thải do quấ trình chọn lọc tự
nhiên chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với các loài động vật khác. Vì vậy côn
trùng có số lượng cá thể đông nhất trên hành tinh (ước tính có hơn 200 côn
trùng/1người) [5],[7],[8]. Vào những mùa mưa,gió côn trùng phát triển rất
nhanh và nhiều loại côn trùng thích sống ở môi trường xung quanh nơi ở và

1.1.2. Vài nét lịch sử bệnh viêm da tiếp xúc
Bệnh viêm da tiếp xúc gắn liền với lịch sử ra đời và phát triển ngành
miễn dịch học. Từ cổ xưa, con người đã có một số hiểu biết về MDH, đã biết
ứng dụng MD trong việc phòng một số bệnh nhiễm khuẩn, nhưng phải đến
cuối thế kỷ XIX MDH mới thật sự phát triển thành một ngành học riêng biệt.
Một số bác sĩ chuyên khoa Da liễu đã nghĩ tới việc gây lại ở người các tổn
thương chàm bằng các thử nghiệm thăm dò thích hợp.
Năm 1840 lần đầu tiên Fuchr đã ghi nhận bản tính "chọn lọc của chứng
VDTX dị ứng và khẳng định rằng: ở một số cá thể, da phản ứng với các tác
nhân bên ngoài mà bình thường được tiếp nhận ở cá thể khác". Chứng viêm
da được xem như một biểu hiện của sự đặc ứng về thể tạng. Khái niệm này là
có cơ sở và đã được chứng minh qua thí nghiệm gây mẫn cảm ở người của
Block và Steiner - Woerlich với chất chiết xuất Primula [35].
8
Năm 1896 Jadassohn áp dụng phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm
chức năng với thăm dò đặc ứng và báo cáo kinh nghiệm của ông ở Hội nghị
Gran. Theo cách này ông nghiên cứu chàm đặc ứng với thuốc nhất là với
thủy ngân và sau đó vài năm hoàn thành kỹ thuật gọi là "Patch - test". Tầm
quan trọng này đã được mọi người xem ông như là người sáng lập ra ngành
dị ứng da [50].
Laudsteiner và Jacobs đã tiến hành thí nghiệm và thấy rằng: 1 chất hóa
học đơn giản có khả năng gây ra chứng VDTX phải được kết hợp với protein
để gây mẫn cảm [35]. Cho tới năm 1940 người ta vẫn chưa biết rõ chứng nhậy
cảm có phụ thuộc vào yếu tố khu trú ở trên da hay không? Thế nhưng năm
1942 Lansteiner và Chase đã thành công trong việc truyền mẫn cảm từ một
con chuột lang này sang con khác bằng sử dụng bạch cầu đơn nhân từ dịch rỉ
phúc mạc của những con chuột lang bị mẫn cảm [16]. Trong cùng thời gian
đó, các thí nghiệm cấy ghép của Haxthansen đã chứng minh được rằng dị ứng
là do một yếu tố đã tác động tối đa từ bên trong. Chứng VDTX dị ứng là do
sự miễn dịch chậm hay miễn dịch qua trung gian tế bào. Sự mẫn cảm chỉ có

nhân bị dị ứng.
Năm 1970 người ta sử dụng phương pháp buồng Finn - những buồng
này bao gồm các cốc kim loại nhỏ, đặc biệt được gắn với những giải băng đổ
đầy dị nguyên được nhúng trong dung môi dầu hoặc nước.
Năm 1990 ở Mỹ người ta sử dụng phổ biến test thượng bì sử dụng nhanh
lớp vải da test - patch. Tầm quan trọng của chất đặc hiệu là nguyên nhân của
10
VDTX dị ứng khác nhau theo tỉ lệ của các chất đó trong môi trường. Các
phức hợp thủy ngân ngay khi đó đã là những chất dị ứng rõ ràng nhưng hiếm
khi được sử dụng làm thuốc ngoài da. Hiện nay không những thường xuyên là
nguyên nhân gây dị ứng.
Khai thác bệnh sử chi tiết là yếu tố quan trọng để định hướng việc làm
xét nghiệm test áp đối với những chất nghi ngờ trước khi làm test - patch
bệnh sử chỉ ra những nguyên nhân mạnh gây ra VDTX dị ứng và những chất
mà cơ thể phơi nhiễm. Vì vậy sau khi làm test - patch thì bệnh sử đã quyết
định rõ ràng về lâm sàng.
Về sinh lý bệnh của VDTX dị ứng: người ta thấy các tế bào langerhangs
là những tế bào mang tính chất kháng nguyên trong da. Các tế bào
langerhangs tương tác với các tế bào TCD4
+
(là tế bào T trợ giúp) sự kích
thích da bởi các cá thể phức hợp miễn dịch và không dị ứng tạo ra sự di cư và
trưởng thành của các tế bào langerhangs. Ngược lại chỉ có các phức hợp dị
ứng mới gây ra sự di cư của các tế langerhangs CD1a
+
CD83
+
cùng với sự
trưởng thành một phần ở mức nồng độ không độc tính.
Các kháng thể có thể còn đóng góp một vài vị trí quan trọng trong

riêng là một nguyên nhân có thể của viêm da có thể được nhận ra hầu hết các
trường hợp của VDTX dị ứng.
Chẩn đoán VDTX kích ứng thường dựa vào sự loại trừ các bệnh da khác
(đặc biệt là VDTX dị ứng) và dựa trên biểu hiện lâm sàng của viêm da tại vị
trí phơi nhiễm đầy đủ với một sự kích ứng da đã biết. Các nghiên cứu cận lâm
sàng có thể có giá trị loại bỏ những rối loạn cho việc chẩn đoán phân biệt.
Về sinh lý bệnh VDTX kích ứng: là kết quả của một biểu hiện viêm đầy
đủ xuất phát từ những tế bào tiền viêm của các tế bào da (chủ yếu là tế bào
keratin) thường đáp ứng với những dạng lâm sàng khác nhau có thể xảy ra. 3
cơ chế bệnh sinh chính là phá hủy hàng rào của da; những thay đổi tế bào
thượng bì và giải phóng các phần tử protein miễn dịch.
12
Với nồng độ và thời gian tiếp xúc đầy đủ, nhiều loại chất hóa học có thể
là những yếu tố kích ứng da. Những yếu tố kích ứng da thông thường nhất là
các dung môi, chấn thương nhỏ và các kích thích hóa học.
1.2. Viêm da tiếp xúc do côn trùng
1.2.1. Một số loại côn trùng thường gây VDTX kích ứng
1.2.1.1. Kiến khoang
Các loài Paederus thuộc bộ côn trùng Coleoptera (tức là họ cánh cứng -
trong đó "Koleos" = vỏ bọc, "Pteron" = cánh) và thuộc họStaphylinidae (bọ
cánh cứng cánh ngắn hay còn gọi là "bọ cánh cứng Rove"), phân họ
Paederinae. Bọ cánh cứng Rove là rất phổ biến: chúng thuộc họ bọ cánh cứng
lớn nhất ở Bắc Mỹ (khoảng 3100 loài). Chúng cũng có mặt tại Châu Á, Châu
Phi và Nam Mỹ.
Về mặt hình thái học côn trùng thân mình thon dài như hạt thóc chiều
dài 1-1,2cm, chiều ngang 2 - 3mm, có đầu màu đen, bụng sau và cánh trước
và ngực màu đỏ. Bụng trước xen kẽ màu đen - đỏ - đen tương ứng với đầu -
ngực - cánh trước - bụng trước - bụng sau. Loài này có 3 đôi chân chạy rất
nhanh, râu dài hình sợi chỉ, có 2 đôi cánh; 2 cánh cứng, ngắn ở trên; 2 cánh
lụa ở dưới, cuối bụng nhọn có 2 đuôi nhỏ còn là những cái cặp. Ban ngày

Sâu ban miêu ở Việt Nam hay còn gọi là sâu đạu vì sống trên thân cây
đậu cùng loài với sâu ban miêu Trung Quốc.
Sâu ban miêu Trung Quốc và một số nước khác thuộc giống Mylabris,
cũng có râu gồm 11 đốt, đốt cuối phùng lớn lên, thân hơi khum màu đen với
các điểm màu vàng hoặc đỏ nhạt, có khi thân màu hơi vàng với các điểm hay
dải ngang màu đen.
15
B. Phân bố, thu bắt và chế biến
Sâu ban miêu sống hoang dại ở khắp các tỉnh nước ta. Vào sáng sớm
khi mặt trời mọc, lúc sâu chưa tỉnh người ta đi bắt hoặc lắc cành lá cho sâu
ngã vào túi vải, hoặc có khi dùng vợt để vợt. Ở Việt Nam mùa bắt vào giữa
tháng năm đến giữa tháng sáu (Khoảng 20-4 đến 15-5 âm lịch). Sau đó
nhúng cả túi hay vợt vào nước sôi cho sâu chết. Có nơi sau khi sâu chết lại
mang hơ trên hơi dấm đun sôi rồi mới đem phơi cho khô hoặc sấy trong tủ
sấy ở nhiệt độ thấp.Sâu ban miêu phải đựng trong lọ kín, để nơi khô ráo, vì
ẩm sẽ làm hỏng sâu.
Trong y học cổ truyền, khi dùng còn ngắt bỏ đầu, bổ ruột (Cấu đốt sau
cùng rồi rút ra, 1-2 lần để giảm bớt độ độc.
Việc bảo quản sâu ban miêu rất khó, vì có một số sâu bọ khác hay ăn các
bộ phận mềm của sâu ban miêu. Muốn bảo quản thường người ta cho một ít
long não hay thuỷ ngân vào đáy lọ. Hoặc ngay sau khi ở lò sấy ra, còn đang
nóng cho ngay vào các lọ đã tiệt trùng rồi đậy kín.
Thời gian gần đay, do việc sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu hoá học,
thêm vào việc sử dụng sâu ban miêu có giảm nên việc thu bắt sâu ban miêu
hầu như không được chú ý.
Viêm da do ấu trùng bướm (carterpillar dermatitis)
Carterpillar là ấu trùng của bướm hoặc bướm đêm. Ấu trùng này có lông
ngắn, chính lông đó có thể kích thích da gây viêm da. Viêm da do ấu trùng
bướm xuất hiện theo mùa trong thời gian ngắn sau khi ấu trùng non xuất hiện.
Do tiếp xúc trực tiếp với lông bướm hay lông phát tán trong gió. Tuy nhiên

ngày sâu nằm bất động ở mặt dưới lá. Sâu rất ngứa khi chạm phải vì các lông
nhọn và dễ gãy trong da, chổ gãy của lông sẽ tiết ra chất độc dị ứng với da
Nhộng nằm trong kén hình cầu màu nâu, đuờng kính khoảng 10 mm.
Thời gian nhộng khoảng 6 tuần. Sắp vũ hóa nhộng khoét một vòng hình nấp
trên đầu kén để bướm chui ra.
Trong vòng đời của sâu nái thì giai đoạn sâu dễ làm viêm nhiễm cho đối
tượng khi tiếp xúc với nó, nguyên nhân gây viêm nhiễm được cho là do một
loại chất độc có thành phần giống chất độc ở sâu mèo, gây dị ứng da, gây
viêm bỏng rộp
1.2.1.4. Sâu đục thân bướm 2 chấm
Tên khoa học: Scirpophaga incertulas Walker
Họ: Pyralidae
Bộ: Lepidoptera
18

Đặc điểm hình thái:
- Trứng hình đẻ thành ổ hình bầu dục, trên mặt phủ lớp lông màu vàng
nhạt, ở giữa nhô lên. Mới đẻ trứng có màu trắng, sau chuyển ngà vàng, sắp nở
màu đen.
- Sâu non đẫy sức màu trắng sữa, đầu màu nâu vàng. Chân bụng ít phát
triển, móc bàn chân bụng có 28 cái xếp thành hình elip.
- Nhộng: con cái có chân sau dài hết đốt bụng 5, còn con đực có chân
sau dài tới đốt bụng 8. Nhộng mới hóa có màu trắng sữa, sau chuyển màu
vàng nhạt.
- Con trưởng thành:
+ Ngài đực có đầu ngực và cánh trước màu nâu vàng nhạt hình tam giác;
giữa cánh có một chấm đen; từ đỉnh cánh đến mép sau có một vệt xiên màu
nâu đen, mép ngoài cánh có 9 chấm đen nhỏ; mắt kép, to đen.
+ Ngài cái có thân màu trắng vàng hoặc vàng nhạt, cuối bụng có chùm
lông màu vàng nhạt, giữa cánh trước có một chấm đen.

(Tên khoa học: Sesamia inferens Walker)
Thuộc: Họ: Noctuidae
Bộ: Lepidoptera
Đặc điểm hình thái:
- Trứng hình bánh bao dục dẹt, đỉnh hơi lõm, bề mặt trứng có khía dạng
mạng nhện, mới đẻ màu trắng, gần nở màu tím. Trứng đẻ thành ổ dạng đai
xếp thành 2-3 hàng trong bẹ lá.
- Sâu non đẫy sức có đầu màu nâu đậm, mặt bụng và mặt dưới ngực có
màu vàng nhạt, mặt lưng màu tím. Móc chân bụng có 17-21 cái xếp thành
một đường có dạng lông mày về phía trong của bụng.
- Nhộng: màu nâu vàng, lưng đậm hơn. Mút cánh về phía mặt bụng có
một phần nhỏ tiếp giáp nhau. Đốt bùng 2-7 trừ mép sau của đốt đều có chấm
lõm hình vòng nâu đen. Cuối bụng về phía lưng và phía bụng mỗi bên có hai
gai lưng màu đen.
- Con trưởng thành: ngài có đầu ngực màu vàng tro, bụng màu nâu nhạt.
Râu đầu ngài đực ngắn hình răng lược, ngài cái có hình sợi chỉ. Cánh trước
21
tựa hình chữ nhật nâu nhạt, gần mép ngoài cánh màu hơi đậm. Chính giữa
cánh có một vân dọc màu nâu tối. Trên dưới đường vân có 2 điểm đen nhỏ,
cánh sau màu trắng bạc, mép ngoài cánh hơi nâu nhạt.
Đặc điểm sinh học, sinh thái và gây hại:
Vòng đời của sâu đục thân bướm cú mèo từ 32-46 ngày:
+ Thời gian trứng: 4-6 ngày.
+ Thời gian sâu non: 17-29 ngày.
+ Thời gian nhộng: 7-12 ngày.
+ Thời gian ngài vũ hóa đến đẻ trứng: 4-6 ngày.
1.2.2. Các chất hóa học do côn trùng tiết ra gây viêm da tiếp xúc
- Chất pederin do kiến khoang tiết ra
Chất Pederin nằm trong dịch bạch huyết của con côn trùng. Chất này
được Đuwvic đặt tên và được phát hiện vào năm 1953. Nó độc gấp 12 lần so

- Bệnh thường xẩy ra nhiều vào tháng 7, 8, 9,10 hàng năm (mùa mưa).
- Bệnh nhân thường là những người làm việc dưới ánh đèn
- Bệnh thường xuất hiện vào buổi sáng (hơn 60%)
- Tổn thương ở đầu mặt cổ và 1/2 thân trên (chiếm 80%)
- Ban đỏ phù nề hình đường thẳng, đường chữ Y hoặc thành đám
(100%)
23
- Mụn nước rộp lên trên nền da đỏ, ở giữa có vùng hơi lõm giống như
một vật hình tròn hoặc hình bầy dục ấn vào.
- Sưng phù mi mắt (gần 40%)
- Một số hình ảnh tổn thương đối xứng khớp vào nhau: (hai bên bẹn,
khoeo tay, chân (dấu hiệu kissing)
- Dấu hiệu toàn thân: 1 - 2 ngày đầu có cảm giác gây sốt, khó chịu mệt
mỏi. Có hạch vùng tương ứng, đau (20%).
- Cơ năng ngứa, rát bỏng, có khi đau.
1.2.4. Chẩn đoán
1.2.4.1. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán bệnh VDTX do côn trùng chủ yếu triệu chứng lâm sàng theo
tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ môn Da liễu Đại học Y Hà Nội.
- Thời gian ủ bệnh sau khi tiếp xúc 12 - 36 giờ
- Thời kỳ toàn phát
+ Ban đỏ phù nề
+ Mụn nước mọc trên nền da đỏ
+ Mụn mủ
+ Hạch tương ứng
- Cơ năng ngứa rát bỏng.
1.2.4.2. Chẩn đoán phân biệt
Chủ yếu phân biệt với bệnh zona
- Là bệnh do vi rút varicella zoster
24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status