Nghiên cứu đo lường mức độ sẵn lòng chi trả của người dân cho việc cải thiện chất lượng nước lưu vực sông nhuệ đáy (đoạn chảy qua tỉnh hà nam) - Pdf 22

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu
Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, các thầy, cô khoa Môi Trường,
Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp tốt nghiệp này.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô
giáo Ths. Hoàng Thị Huê. Người đã dạy dỗ tôi trong thời gian ở trường vừa qua và
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong khoa Môi Trường, đặc biệt là các
thầy cô trong tổ bộ môn Quản Lý Tài Nguyên Nước trường Đại Học Tài Nguyên và
Môi Trường Hà Nội. Đã góp ý và tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành
bài khóa luận này.
Để hoàn thành bài luận này tôi xin cảm cơ sở thực địa Ủy ban nhân dân xã , tram
cấp nước; nhà máy nước và các hộ dân sông ven lưu vực sông Nhuệ - Đáy (đoạn chảy
qua tỉnh Hà Nam), tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu,thông
tin để thực hiện bài luận này.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cha mẹ và
người thân trong gia đình đã luôn động viên chia sẻ, giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn
trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận này. Nhân dịp này tôi xin được bày
tỏ lòng biết ơn tới những người bạn, đã luôn sát cánh động viên tôi trong quá trình học
tập cũng như thực hiện khóa luận.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận :“Nghiên cứu đo lường mức độ sẵn lòng chi trả của
người dân cho việc cải thiện chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy (đoạn
chảy qua tỉnh Hà Nam). Là kết quả nghiên cứu của bản thân. Những phần sử dụng
tài liệu tham khảo trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Mai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTP - willingness to pay : sẵn sàng chi trả

Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi nồng độ NH
4
từ năm 2007 đến năm 2013…….… 31
Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi nồng độ PO
4
3-
từ năm 2007 đến năm 2013………… 32
Biểu đồ 3.3. Sự thay đổi nồng độ BOD
5
từ năm 2007 đến năm 2013……… 33
Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi nồng độ COD từ năm 2007 đến năm 2013……… 33
Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi nồng độ NH
4
+
của sông Nhuệ từ năm 2007 đến
năm 2013 tại cống Nhật Tựu………………………………………………… 34
Biểu đồ 3.6: Sự thay đổi nồng độ COD của sông Nhuệ tại cống Nhật
Tựu trong năm 2007 và năm 2013………………………………………………35
Biểu đồ 3.7: Mối quan hệ giữa WTP và trình độ học vấn 40
Biểu đồ 3.8: Mối quan hệ giữa WTP và nghề nghiệp của người được hỏi 42
Biểu đồ 3.9: Mối quan hệ giữa WTP và thu nhập của người trả lời 43
Biểu đồ 3.10: Mối quan hệ giữa WTP và việc nuôi trồng thủy sản;
đánh bắt thủy sản và nuôi thủy cầm 44
Biểu đồ 3.11: Mối quan hệ giữa WTP và nhận thức; sức khỏe về các bệnh của người
dân liên quan tới chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy 44
PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội ;
2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy ;
3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về vấn đề vệ sinh môi trường nước;
4. Đánh giá mức sẵn lòng chi trả (WTP) của người dân cho việc cải thiện chất lượng
môi trường sông Nhuệ -Đáy (đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam) và nhận diện các nhân tố
ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả WTP: Nghề nghiệp; trình độ học vấn, thu nhập
bình quân, lứa tuổi .
5. Đề xuất giải pháp khuyến khích sự đóng góp của người dân vào việc cải thiện chất
lượng môi trường;

10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy là một trong những lưu vực sông lớn của nước ta, có vị trí
địa lý đặc biệt; đa dạng và phong phú về các hệ sinh thái và tài nguyên; đóng vai trò
đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của cả nước nói chung, của vùng đồng bằng sông
Hồng nói riêng. Trong phạm vi của tỉnh Hà Nam sông Nhuệ chảy qua vùng tiếp giáp
huyện Duy Tiên và huyện Kim Bảng và đổ vào sông Đáy tại thành phố Phủ Lý. Chiều
dài của sông Đáy chảy qua tỉnh Hà Nam (huyện Thanh Liêm; một phần huyện Kim
Bảng và hợp vơi sông Nhuệ tại thành phố Phủ Lý) dài khoảng 47 km .
1.1.1.Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các huyện Duy
Tiên;huyện Kim Bảng; huyện Thanh Liêm; TP.Phủ Lý
a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Duy Tiên năm 2013
 Điều kiện tự nhiên của huyện Duy Tiên.
 Vị trí địa lý: Huyện Duy Tiên nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Nam, là cửa ngõ phíaNam
thủ đô Hà Nội. Phía Bắc giáp huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.Phía Đông giáp
huyện Lý Nhân và tỉnh Hưng Yên. Phía Nam giáp thành phố Phủ Lý, huyện Thanh
Liêm và huyện Bình Lục.Phía Tây giáp huyện Kim Bảng. Đơn vị hành chính: 19 xã, 2
thị trấn.Dân số : Tính đến ngày 31/12/2013: 203.123 người.

giáp Lạc Thuỷ, Hoà Bình.
 Tài nguyên thiên nhiên: với địa hình tương đối đa dạng, huyện Thanh Liêm có
dãy núi đá vôi với trữ lượng lớn hàng tỷ m
3
, tập trung tại 05 xã ven sông đáy (Kiện
Khê, Thanh Thuỷ, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải) đã hình thành nên khu khai
thác chế biến đá và sản xuất xi măng với trữ lượng lớn trên địa bàn huyện. Ngoài ra
còn có nguồn đất sét sản xuất xi măng, gốm mỹ nghệ tập trung ở 02 xã Liêm Sơn,
Thanh Tâm, thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; sông
Đáy và sông Châu Giang phục vụ nước tưới tiêu và tạo nên một vùng đất phì nhiêu,
màu mỡ. Tổng diện tích đất nông nghiệp 9.122,27 ha.
 Dân số: huyện Thanh Liêm là một huyện có dân số trẻ, tổng dân số trên 140.000
người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 71.123 người, chiếm 51, 74 %.
 Kết cấu hạ tầng: địa bàn huyện Thanh Liêm có 02 tuyến Quốc lộ chạy qua:
12
đường Quốc lộ 1A và 21A, có dòng sông Đáy chạy dọc theo trục đường quốc lộ 1A rất
thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá bằng đường bộ và đường thuỷ.
 Điều kiện kinh tế xã hội huyện Thanh Liêm
 Năm 2013 giá trị GDP đạt 389,3 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện
đạt 7.27% cơ cấu kinh tế nông-lâm-thủy sản là 42%, công nghiệp-xây dựng 29%, dịch
vụ: 29%.
 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp-xây dựng,
giảm nông-lâm-thủy sản. Hàng năm có 1.732 người lao động được giải quyết việc làm,
tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) giảm từ 21,52% năm 2001 xuống còn 14,2% năm
2003.
c. Điều kiện tự nhiên; kinh tế; xã hội của huyện Kim Bảng năm 2013
 Điều kiện tự nhiên
 Kim Bảng là huyện nằm ở phía tây bắc của tỉnh Hà Nam, cách Hà Nội khoảng
60 km, phía bắc giáp các huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức, Hà Nội, phía tây giáp huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hòa Bình, phía đông giáp huyện Duy Tiên và thành phố Phủ Lý, phía nam

21 đơn vị hành chính gồm 11phường và 10 xã . Trong đó có các xã Phù Vân, Tiên
Tân; phường Châu Sơn; Quang Trung thuộc lưu vực sông nhuệ - đáy
 Điều kiện kinh tế – xã hội TP. Phủ Lý
 Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Hiện tại Phủ Lý có hơn 1.100 cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thu
hút gần 5.000 lao động, trong đó có hơn 30 doanh nghiệp nhà nước. Phần lớn các
doanh nghiệp trên địa bàn đều phát triển ổn định và đứng vững trong cơ chế thị
trường. Các cơ sở. sản xuất tư nhân phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Đang từng bước hình thành 2 cụm công nghiệp tại Thanh Châu và Châu Sơn.
 Nông nghiệp
Năm 2013 năng suất lúa bình quân đạt 105,6 tạ ha, sản lượng lương thực đạt 14.460
tấn, tăng 4,0% so với năm 2012
 Thương mại - dịch vụ - du lịch
Năm 2013, tổng doanh thu ngành dịch vụ trên địa bàn đạt 545 tỷ đồng, trong đó doanh
thu thương mại chiếm hơn 50%. Các dịch vụ khác như dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà
hàng, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ công cộng, bảo hiểm, tài chính tín dụng cũng được
14
phát triển đa dạng, góp phải giết quyết việc làm và đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
sản xuất và sinh hoạt các nhân dân.
1.1.2. Chức năng của lưu vực sông Nhuệ - Đáy (đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam) đem
lại cho con người
Đối với tự nhiên, sông có chức năng chủ yếu là chuyển tải nước và các loại vật
chất từ nguồn tới vùng cửa sông, thường là biển cả. Đối với con người và hệ sinh thái,
sông còn có các chức năng khác như là:
- Sông cung cấp nơi ở cho cá và các sinh vật của hệ sinh thái dưới nước,nơi diễn
ra các hoạt động sinh sống, nghỉ ngơi và giải trí của người dân sống ven sông.
- Sông cung cấp nước cho các nhu cầu sử dụng của con người và cho duy trì hệ
sinh thái dưới nước và các hệ sinh thái ven sông.
- Sông có khả năng chuyển hoá các chất ô nhiễm thông qua sự tự làm
sạch của nước sông.

 Nguồn thải từ làng nghề
Hà Nam có 51 làng nghề khác nhau với hơn 10 ngàn hộ, trong đó làng nghề chế
biến lương thực thực phẩm có 11 làng nghề, 16 làng nghề dệt nhuộm, 15 làng nghề thủ
công mỹ nghệ và 1 làng nghề sản xuất cơ khí, còn các nghề khác thì tập trung ở 8 làng
nghề. Các làng nghề này một mặt góp phần gia tăng sản phẩm xã hội và tạo công ăn
việc làm, nhưng hàng ngày, hàng giờ thải nước thải có chứa các chất độc hại vào vào
hệ thống mương, sông trong lưu vực làm suy thoái và ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
Nguồn thải làng nghề chủ yếu do nước thải và chất thải rắn từ làng nghề nhuộm, dệt
vải, nghề mạ kim loại, chế biến nông sản, sản xuất đồ gỗ, trống chảy tự do ra kênh
mương rồi đổ ra sông làm ô nhiễm môi trường. Nguồn thải của làng nghề có lưu lượng
lớn, nồng độ nhiễm bẩn chất hữu cơ khó phân hủy và đặc biệt là độ pH và các hóa chất
độc hại không được xử lý đã góp phần làm cho nguồn nước nói riêng và môi trường
nói chung bị ô nhiễm nghiêm trọng.Hầu như tất cả các nguồn thải đều tập trung đổ vào
sông Nhuệ – sông Đáy mà không qua hệ thống xử lý nước thải nào.
 Nguồn thải từ y tế
Chất thải y tế là loại chất thải đặc biệt được sản sinh ra trong quá trình khám và
chữa bệnh, nó thuộc loại chất thải nguy hại cần được xử lý triệt để trước khi thải vào
nguồn tiếp nhận của môi trường.
16
1.2.2. Hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy
 Chất lượng nước Sông Đáy
Bảng 1.1: Chỉ số chất lượng nước WQI của sông Đáy trong năm 2013
Thời
gian
Vị trí
Cầu phao
Tân Lang
NM nước
Thanh Sơn

4
+
và COD trên sông Đáy trong năm 2013
Vị trí NH
4
+
(mg/l-N) COD (mg/l)
Cầu
phao
NMN
Thanh
Cầu
Hồng
Cầu
Bồng
Cầu
phao
NMN
Thanh
Cầu
Hồng
Cầu
Bồng
17
Thời gian
Tân
Lang
Sơn Phú Lạng Tân
Lang
Sơn Phú Lạng

3-
dao
động từ 0,011÷0,32 mg/l trong đó có 3/44 số mẫu vượt quá giới hạn cho phép.
 Chất lượng nước sông Nhuệ
Trước khi nối với sông Đáy ở địa phận tỉnh Hà Nam, sông Nhuệ đã tiếp nhận
nước thải sinh hoạt, công nghiệp của các khu dân cư và khu công nghiệp, làng
nghề của Hà Nội và Hà Nam. Ước tính lượng nước thải chảy vào sông Nhuệ lên
đến 500.000 m
3
/ngày đêm. Đây là các nguyên nhân chính làm chất lượng nước
sông Nhuệ bị ô nhiễm ở mức báo động. Nước sông chủ yếu bị ô nhiễm bởi các
chất hữu cơ, dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng, mùi hôi và vi khuẩn.
Bảng 1.3: Chỉ số chất lượng nướcWQI của sông Nhuệ trong năm 2013
Thời gian
Vị trí
Cống Nhật Tựu Cống Ba Đa
Tháng 1 60 61
Tháng 2 50 58
18
Tháng 3 62 67
Tháng 4 14 50
Tháng 5 47 67
Tháng 6 66 66
Tháng 7 62 68
Tháng 8 72 76
Tháng 9 67 60
Tháng 10 52 60
Tháng 11 12 14
(Nguồn: Trung tâm quan trắc phân tích tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường Hà Nam nam 2013)

Vị trí
Thờiđiểm
lấy mẫu
NH
4
+
(mg/l-N) COD (mg/l)
Nhật Tựu Ba Đa Nhật Tựu Ba Đa
Tháng 1 2,2 2,2 14 21
19
Tháng 2 3,4 2,8 17 15
Tháng 3 2,2 1,7 17 20
Tháng 4 2,8 2,2 32 30
Tháng 5 1,1 1,1 35 32
Tháng 6 3,4 3,4 41 27
Tháng 7 1,1 1,1 33 31
Tháng 8 1,7 0,8 29 27
Tháng 9 2,2 2,2 29 24
Tháng 10 1,7 2 27 23
Tháng 11 3,4 3,6 44 40
QCVN 08:2008/BTNMT
(loại A2)
0,2 15
(Nguồn: Trung tâm quan trắc phân tích tài nguyên và môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nam nam 2013)

Hàm lượng trung bình các chất dinh dưỡng và hữu cơ trên sông Nhuệ trong năm 2013
được biểu diễn trên bảng 1.5:
Bảng 1.5: Nồng độ trung bình năm của NH
4

Nhuệ vẫn đang trong tình trạng bị ô nhiễm.
20
1.3. Phương pháp luận về xác định mức sẵn lòng trả ( WTP )
1.3.1. Khái niệm sẵn sàng chi trả (Willingness to pay-WTP)
WTP là số tiền tối đa người dân sẵn sàng bỏ ra để mua một loại hàng hóa hay
được hưởng chất lượng của môi trường được cải thiện. WTP là cách để xác định giá
phần lợi ích được hưởng thêm so với điều kiện hiện tại, WTP cũng đo lường độ ưa
thích của cá nhân hay xã hội đối với một thứ hàng hóa nào đó. WTP đồng thời là
đường cầu thị trường của loại hàng hóa đó.
Đối với hàng hóa công cộng thì WTP thường thấp hơn giá trị hàng hóa đó. Do tâm
lý xã hội là hàng hóa công cộng không trực tiếp bỏ tiền ra mua nhưng vẫn được hưởng
lợi từ hàng hóa đó do đó họ thường trả thấp hơn so với mức sẵn sàng chi trả của họ.
1.3.2. Khái niệm định giá ngẫu nhiên phụ thuộc
Đánh giá ngẫu nhiên ( tên gốc là Contingent Valuation – CV) hay phương pháp
đánh giá ngẫu nhiên (CVM) là phương pháp được dùng để đánh giá chất lượng môi
trường không dựa trên thị trường. Bằng cách xây dựng một thị trường ảo, người ta
phải xác định được hàm cầu về hàng hóa môi trường thông qua sự sẵn lòng chi trả của
người dân (WTP) hoặc sự sẵn lòng chấp nhận khi họ mất đi hàng hóa đó ( WTA), đặt
trong tình huống giả định. Thị trường không có thực, WTP thì không thể biết trước, ta
gọi đây là phương pháp ngẫu nhiên. Một tình huống giả thuyết đưa ra đủ tính khách
quan, người trả đúng với hành động thực của họ thì phương pháp là khá chính xác.
Các nhà phân tích sau đó có tính toán mức sẵn lòng chi trả trung bình của những người
được hỏi, nhân với tổng số người hưởng thụ giá trị hay tài sản môi trường thì thu được
ước lượng giá trị mà tổng thể dân chi cho tài sản đó.
Phương pháp định giá ngẫu nhiên bỏ qua nhu cầu tham khảo giá thị trường của
loại hàng hóa, dịch vụ môi trường bằng cách hỏi thẳng từng cá nhân để giả định giá
của một hàng hóa hay giá trị của môi trường. Phương pháp thường được áp dụng nhất
là phỏng vấn các cá nhân tại hộ gia đình, sử dụng các câu hỏi về sự sẵn sàng chi trả
(Willingness to pay-WTP) của họ cho việc bảo vệ môi trường hay cho một loại hàng
hóa nào đó. Sau đó các nhà phân tích có thể tính giá trị WTP trung bình của những

rõ kịch bản được hỏi.
22
Bước 2: Tiến hành điều tra, cần lưu ý tiến hành điều tra như thế nào? Phỏng vấn trực
tiếp hay gửi thư, lấy ý kiến Tuy nhiên phải đảm bảo tính chính xác và tính hiệu quả.
Bước 3: Xử lý số liệu
Bước này là bước tiến hành tổng hợp những thông tin thu được và xử lý số liệu.
Những phiếu điều tra không hợp lệ sẽ bị loại bỏ, những thông tin thu thập hợp lệ sẽ
được tổng hợp trên cơ sở đó xây dựng các biến để phân tích.
Bước 4:Phân tích câu trả lời từ kết quả điều tra.
Bước 5: Ước lượng mức WTP
Dữ liệu được phân tích bằng các phần mềm thống kê để xác định các thông số cần
thiết cho báo cáo như trung bình của mẫu,WTP trung bình, sau đó phân tích các nhân
tố ảnh hưởng.
1.3.4. Ưu điểm, hạn chế và các điểm chú ý khi sử dụng phương pháp định giá
ngẫu nhiên phụ thuộc
 Ưu điểm: một ưu điểm nổi trội của phương pháp này là, trên lý thuyết
phương pháp có thể được sử dụng để đánh giá các nguồn tài nguyên mà sự tồn tại tiếp
tục của nó được người ta đánh giá cao, nhưng bản thân họ không bao giờ đến thăm
quan. Ví dụ: Nam cực là nơi mà người ta sẵn sàng trả cho việc bảo vệ, nhưng nói
chung thì họ không bao giờ đến thăm quan. Phương pháp này đặc biệt hữu ích khi
đánh giá chất lượng môi trường của một vùng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Kết quả
này cho kết quả đánh giá cao khi người dân hiểu được tính chất các tính chất nghiêm
trọng của việc ô nhiễm môi trường mà phải chịu đựng trong giả định.
 Hạn chế
Thực hiện CVM tưởng chừng dễ, nhưng có hai vấn đề sau đây rất dễ mắc phải,
gây cản trở cho việc làm một nghiên cứu thành công:
• Về phía người trả lời: khi thực hiện mua bán một món hàng trên thị trường,
người mua sẽ đưa giá thực dựa trên chi phí và lợi nhuận, người mua sẽ trả tiền thật dựa
trên nhu cầu và ngân sách. Hàng hóa môi trường vốn đã không hiện hữu trên thị
trường, nay lại được đặt trong một tình huốn giả định, do người nghiên cứu nghĩ ra,

được hỏi mức sẵn sàng chi trả cho toàn bộ hàng hóa hay môi trường thì cho kết quả
24
như nhau. Vì vậy cần xác định rõ là chúng ta đang cần xác định một phần hay toàn bộ
hàng hóa hay môi trường đó.
• Sự sai lệch theo hình thức chi trả: Khi xây dựng câu hỏi về mức sẵn sàng chi
trả người thiết kế điều tra phải xác định rõ phương tiện đóng góp khác nhau như: bằng
tiền mặt, bằng tài khoản, thì mức sẵn sàng chi trả cũng khác nhau tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể mà chúng ta xác định phương tiện đóng góp hay sử dụng nhất để tránh trở
ngại này.
1.4. Các nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả tại Việt Nam
Tại Việt Nam, phương pháp định giá ngẫu nhiên phụ thuộc (CMV) vẫn được dùng
trong các nghiên cứu về kinh tế và kinh tế môi trường. CVM đã được áp dụng ở một
vài nghiên cứu trong việc xác định mức sẵn sàng chi trả cho bảo vệ giá trị kinh tế của
môi trường, xác định mức sẵn sàng chi trả cho việc thu gom xử lý chất thải rắn sinh
hoạt.
Trần Thu Hà và Vũ Tấn Phương thuộc Trung Tâm Nghiên cứu Sinh Thái và Môi
Trường rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam năm 2005 đã áp dụng phương
pháp CVM để định giá giá trị của cảnh quan sinh thái Vườn quốc gia Ba Bể và du lịch
Hồ Thác Bà. Kết quả nghiên cho thấy tổng chi phí lợi ích thu được từ khách du lịch
trong nước cho vườn quốc gia Ba Bể là 1,552 triệu đồng mỗi năm và cho Hồ Thác Bà
là 529 triệu đồng mỗi năm. Ngoài ra tổng số tiền khách du lịch sẵn sàng trả 586 triệu
đồng cho việc bảo vệ cảnh quan ở Vườn Quốc gia Ba Bể và 291 triệu đồng cho Hồ
Thác Bà, trong đó mức trung bình khách du lịch nước ngoài sẵn sàng chi trả để bảo vệ
cảnh quan Vườn quốc gia Ba Bể là 89.300 đồng và mức trung bình khách du lịch trong
nước là 21.300 đồng và mức trung bình khách du lịch sẵn sàng chi trả để bảo vệ cảnh
quan hồ Thác Bà là 8600 đồng.[11]
Phạm Hồng Mạnh và cộng sự năm 2008 đã sử dụng phương pháp chi phí du hành
theo vùng (ZTCM) và định giá ngẫu nhiên phụ thuộc CVM nhằm tìm ra giá trị du lịch
của du khách trong nước đối với khu bảo tồn Biển Vịnh Nha Trang, đồng thời tìm ra
mức sẵn lòng chi trả cho việc duy trì cảnh quan và tái tạo tài nguyên môi trường của

- Địa điểm nghiên cứu là các xã nằm trong lưu vực sông Nhuệ - Đáy (cụ thể là các
xã ở 3 huyện Duy Tiên và huyện Kim Bảng; huyện Thanh Liêm; TP. Phủ Lý).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status