Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện môi trường nước do ô nhiễm môi trường tại làng nghề bún ở Phường Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh - Pdf 28

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỂ CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG
NGHỀ BÚN PHƯỜNG KHẮC NIỆM, THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH
BẮC NINH
Sinh viên: TRẦN THỊ LÝ
Ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Lớp: K56-KTNNB
Khóa: 2011-2015
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Ban Giám hiệu Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo, đặc
biệt là thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế & PTNT, những người đã trang bị chi tôi
những kiến thức cơ bản và định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo
đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
- UBND phường Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Phòng
Quan Trắc Môi Trường tỉnh Bắc Ninh và người dân trên địa bàn nghiên cứu đã
cung cấp những thông tin cần thiết, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu thực tiễn tại địa phương.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Văn Song.
Người thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới những bạn bè và người thân
trong gia đình, luôn động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cả về vật chất và tinh
thần để tôi học tập nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!

sẵn lòng chi trả. Đề xuất giảm pháp hạn chế tác động của sản xuất bún ảnh
hưởng tiêu cực tới môi trường và môi trường nước trên địa bàn.
Khi nghiên cứu thực tế, đề tài sử dụng phương pháp tạo dựng thị trường
(CVM) là phương pháp trọng tâm nghiên cứu và các phương pháp thống kê.
Phương pháp CVM sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp, một thị trường giả
định được đưa ra nhằm tìm ra mức sẵn lòng chi trả(WTP) của đối tượng được
điều tra. Một bảng hỏi với các câu hỏi đóng- mở được thiết kế để tìm ra mức
WTP của người gây ô nhiễm và chịu ô nhiễm. Phương pháp thống kê sẽ cho
1
thấy thực trạng tình hình ô nhiễm tại địa phương, thống kê phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả trên cơ sở thông tin đã thu thập. Từ đó, đề
tài có cơ sở đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước tại địa phương, giảm
thiểu ô nhiễm.
Qua điều tra, cho thấy trên địa bàn phường Khắc Niệm có ba khu chuyên
sản xuất bún Tiền trong, Tiền Ngoài và Quế Sơn(nằm tách biệt với 5 khu phố
khác) và có tới 200 hộ sản xuất bún và 140 máy làm bún. Năng suất trung bình
của các hộ từ 5 tạ- 1 tấn/ ngày mang lại nguồn thu nhập ổn định từ 5- trên 7
triệu đồng/tháng cho hộ sản xuất vừa và lớn. Với năng suất đó mỗi ngày các hộ
làm bún tại Khắc Niệm đã thải ra môi trường một lượng lớn nước thải khoảng từ
4000- 5500m
3
/ngày. Điều này đã ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt và sản xuất
của người dân nơi đây. Nguồn nước tại các ao hồ, kênh mương … tại làng nghề
bún đều ô nhiễm nặng, bốc mùi hôi tanh, người dân có các dấu hiệu về các bệnh
ngoài da.
Các đối tượng điều tra đều nhận định sản xuất bún có gây ảnh hưởng đến
môi trường và môi trường nước, họ đều bày tỏ mối lo ngại về vấn đề ô nhiễm
nước đang ngày càng nghiêm trọng tại địa phương. Tuy nhiên, các hộ làm bún
và cả người dân sống tại đây đều không có biện pháp gì để giảm thiểu ô nhiễm,
nếu có thì các biện pháp đều ở mức đơn giản, hiện tại với mức ô nhiễm nghiêm

so với người chịu ô nhiễm để cải thiện ô nhiễm môi trường nước do ảnh hưởng
từ sản xuất bún của họ tác động tới môi trường xung quanh. Mức sẵn lòng trả
của các hộ cũng được xác định chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Tuổi, Giới tính,
Trình độ, Nghề nghiệp, Đánh giá về chất lượng môi trường nước và Thu nhập.
Sau khi phân tích dựa trên các kết quả từ mô hình hồi quy, nghiên cứu cho thấy
WTP của người dân chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố chính: Giới tính: các
đối tượng là nam giới có mức WTP cao hơn so với nữ giới; Nghề nghiệp: hộ làm
nghề bún và các nhóm ngành nghề có thu nhập cao ổn định cũng sẵn lòng chi trả
cao hơn so với nông dân; Đánh giá về chất lượng môi trường môi trường nước:
đối tượng đánh giá chất lượng môi trường nước ô nhiễm do sản xuất bún có mức
sẵn lòng chi trả cao hơn so với đối tượng đánh giá khác; Thu nhập: được xác
định là yếu tố tác động trực tiếp tới mức bằng lòng chi trả. Đối tượng có thu
nhập cao sẵn lòng chi trả cao hơn cho cải thiện chất lượng môi trường nước.
Cuối cùng nghiên cứu cũng chỉ ra nhũng khó khăn tồn tại của môi trường
hiện tại. Đề xuất các giải pháp cơ bản khắc phục tình trạng ô nhiễm nước: Một
là, tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân. Hai là, Quy
hoạch không gian làng nghề theo đặc thù ngành nghề gắn với bảo vệ môi trường.
Ba là, chính quyền địa phương tăng năng lực quản lý và tổ chức thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường. Bốn là, huy động sự tham gia đóng góp của cộng
đồng dân cư vào công tác bảo vệ môi trường.
3
Do thời gian nghiên cứu có hạn, qua phần kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra
các kết luận phù hợp bới các mục tiêu:
Thứ nhất, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về môi trường, ô nhiễm môi
trường nước, mức sẵn lòng chi trả, phương pháp CVM. Đề tài cũng đã
nghiên cứu cơ sở thực tiễn về những nghiên cứu có liên quan tới môi trường
nước, mức sẵn lòng chi trả hay phương pháp CVM ở Việt Nam và trên thế
giới từ đó đúc rút ra bài học kinh nghiệm.
Thứ hai, đề tài đã đề cập đến thực trạng sản xuất bún trên địa bàn
phường Khắc Niệm và ảnh hưởng của nó tới môi trường nước.

CTRSH 9
Chất thải rắn sinh hoạt 9
DEWTAS 9
Decentralized Wastewater Treatment Solutions 9
Giải pháp xử lí nước thải phi tập trung 9
MT 9
Môi trường 9
QCCP 9
Quy chuẩn cho phép 9
QCVN 9
Quy chuẩn Việt Nam 9
TCM 9
Travel expenses 9
Chi phí đi lại 9
TWTP9
Total Willingness To Pay 9
5
Tổng giá sẵn lòng chi trả 9
OOHBDC 9
Câu hỏi lựa chọn nhị phân 9
UBND 9
Ủy ban nhân dân 9
WTA 9
Willingness To Accept 9
Giá sẵn lòng chấp nhận 9
WTP 9
Willingness To Pay 9
Mức sẵn lòng chi trả 9
DANH MỤC BẢNG 10
DANH MỤC HÌNH 11

3.2.1 Phương pháp khung phân tích 42
Hình 3.2 Khung phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến WTP 43
3.2.2 Nguồn số liệu 44
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 45
3.2.4 Phương pháp phân tích 46
3.2.5 Phương pháp dự báo 49
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá 49
PHẦN IV 50
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Thực trạng quá trình sản xuất bún ảnh hưởng đến môi trường sống của người
dân phường Khắc Niệm 50
4.1.1 Tác động tới môi trường không khí 51
4.1.2 Tác động đến tài nguyên và hệ sinh thái 51
4.1.3 Tiếng ồn và rủi ro 52
4.1.4 Tác động đến môi trường kinh tế- xã hội 53
4.1.5 Sản xuất bún ảnh hưởng đến môi trường nước 54
TT 56
Thông số 56
7
Phương pháp thử 56
QCVN 40 : 2011/BTNMT 56
Kết quả 56
C (B) 56
Cmax (B) 56
4.2 Đánh giá của các đối tượng điều tra về vấn đề ô nhiễm trên địa bàn 59
4.3 Thái độ cơ bản của đối tượng được phỏng vấn về mức sẵn lòng chi trả để cải
thiện chất lượng môi trường nước trên địa bàn 63
4.4 Mức sẵn lòng chi trả của người dân vầ cộng đồng cho cải thiện chất lượng
nước 65
4.4.1 Xác định mức sẵn lòng chi trả của đối tượng điều tra để cải thiện chất

DANH MỤC HỘP
12
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước – dấu hiệu của sự sống nhân loại, nguồn tài nguyên quý giá được
các nước trên Thế Giới quan tâm tới khai thác bền vững, sử dụng hợp lí, cải tạo
chất lượng triệt để nhằm phục vụ cho hoạt động sống, phát triển của con người.
Tuy nhiên trong những năm gần đây ở Việt Nam, sự phát triển mạnh của
các làng nghề nông thôn, hoạt động của các làng nghề thu hút nhiều thành phần
kinh tế tham gia, giải quyết việc làm cho khoảng 30% lao động nông thôn
(Huỳnh Phương Thảo, Đoàn Lê Bảo Ý, 2010). Sự phát triển của các làng nghề đã
mang lại thu nhập ổn định cho các hộ nông dân. Song đi đôi với sự phát triển
kinh tế là sự báo động về mức độ ô nhiễm nghiêm trọng về vấn đề môi trường.
Đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước, không khí…tại các làng nghề nông thôn.
Bắc Ninh là tỉnh có sự phát triển mạnh của các làng nghề truyền thống.
Toàn tỉnh Bắc Ninh hiện có 62 làng nghề trong đó có 30 làng nghề truyền thống,
32 làng nghề mới với những sản phẩm nổi tiếng như gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, bún
(Khắc Niệm), sắt thép (Đa Hội, Châu Khê), giấy (Phong Khê, Phú Lâm), rượu
(Tam Đa, Đại Lâm), tái chế nhôm (Văn Môn) Việc phát triển các làng nghề
truyền thống tuy mang lại lợi ích kinh tế cao cho người dân nơi đây nhưng đã
đánh đổi bằng sự hủy hoại môi trường nước(Báo Bắc Ninh Online,2014)
Phường Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh vốn là làng nghề
nổi tiếng lâu đời, chuyên sản xuất các sản phẩm bún, bánh đa có tiếng tại Bắc
Ninh. Trên địa bàn Khắc Niệm hiện có tới hơn 200 hộ là nghề sản xuất bún
trong đó tập chung chủ yếu tại các thôn Tiền Trong, Tiền Ngoài và thôn Mồ
( Quế Sơn) với công suất mỗi hộ từ 7 tạ đến 1 tấn bún/ngày(Báo Bắc Ninh
Online,2014). Do đó lượng nước thải chưa qua xử lí của các hộ thải ra môi
trường lớn trong khi hệ thống kênh mương thoát nước xuống cấp và chưa được
cải tạo hợp lí. Sức khỏe của người dân trong làng nghề bị đe dọa trầm trọng

14
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Mức sẵn lòng trả, các yếu tố ảnh hưởng tới mức bằng lòng trả của người
dân phường Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh nhằm cải
thiện môi trường nước.
b) Đối tượng điều tra
Các hộ nông dân sản xuất bún và hộ nông dân tại làng bún Khắc Niệm,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiêm cứu được giới hạn trong ranh giới hành chính và vị trí địa lý
phường Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu: Được thực hiện từ tháng 2 năm 2015 đến tháng 6
năm 2015
- Thời gian số liệu: Dữ liệu và thông tin sơ cấp trong đề tài nghiên cứu ở
địa bàn được thu thập chủ yếu trong thời điểm khảo sát năm 2015 .Số liệu thứ
cấp được thu thập từ năm 2010-2014.
1.3.2.3 Phạm vi nội dung
Tìm hiểu về vấn đề lý luận và thực tiễn mức sẵn lòng trả của người dân
cải thiện môi trường nước do ô nhiễm từ hoạt động sản xuất bún.
15
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
2.1.1.1 Khái niệm môi trường
Các khái niệm về môi trường trên thế giới

các hình thái vật chất khác.
Hiện nay, người ta đã thống nhất về định nghĩa chung nhất về môi trường:
“Môi trường là các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, lý học, hóa học, sinh học cùng
tồn tại trong không gian bao quanh con người. Các yếu tố đó có quan hệ mật
thiết, tương tác lẫn nhau và tác động lên các cá thể sinh vật hay con người để
cùng tồn tại và phát triển. Tổng hòa của các chiều hướng phát triển của từng
nhân tố này quyết định chiều hướng phát triển của cá thể sinh vật của hệ sinh
thái và của xã hội con người.” ( Nguyễn Thị Hương, 2013)
 Theo chức năng môi trường được chia làm ba loại:
- Môi trường tự nhiên(Natural environment) bao gồm các yếu tố như vật
lý, hóa học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít
nhiều chịu tác động của con người. Được chia thành môi trường đất, môi
trường nước, môi trường không khí Môi trường tự nhiên tạo không gian
cho con người sản xuất, cung cấp các nguồn tài nguyên khoáng sản phụ vụ
cho quá trình sản xuất tạo của cải con người.
- Môi tường nhân tạo(Artificial environment): là tập hợp các yếu tố tự
nhiên và xã hội do con người tạo nên chịu sự chi phối của con người: nhà ở,
môi trường nông thôn, đô thị
- Môi trường xã hội(Social environment): là tổng thể các quan hệ giũa
con người với người, tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự phát triển của
các cá nhân hay cộng đồng, bao gồm những quy định, các luật lệ, thế chế từ
17
Trung Ương đến địa phương và các tổ chức đa quốc gia. Hướng con người
hoạt động theo khuôn khổ luật pháp và tạo sức mạnh tập thể
Tóm lại môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội
cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người: tài nguyên, không khí,
đất nước Môi trường là tất cả những gì quanh chúng ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.
 Chức năng của môi trường:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.

trực tiếp hay gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lí, hóa học, nhệt độ,
chất hòa tan ở bất kỳ thành phần nào của môi trường hay toàn bộ môi
trường vượt quá mức cho phép được xác định. Chất gây ô nhiễm có thể là
chất rắn(rác) hay chất lỏng(các dung dịch hóa chất của chế biến thực phẩm,
nhuộm, ) hoặc chất khí(SO2, NO2, CO ), các kim loại nặng. Sự suy thoái
môi trường làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần môi trường
gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.
Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới(WTO) định nghĩa: ô nhiễm môi trường
là việc chuyển chất thải hoặc nguyên liệu vào môi trường đến mức có khả
năng gây hại cho sức khỏe con người và sự phát triển sinh vật hoặc làm giảm
chất lượng môi trường sống.
Nguyên nhân ô nhiễm chủ yếu do hoạt động của con người gây ra như
sản xuất công nghiệp, khai thác Ngoài ra, ô nhiễm cũng do một số tác động
từ tự nhiên: núi lửa phun trào, thiên tai, động đất sóng thần
2.1.1.3 Khái niệm ô nhiễm môi trường nước
Hiến chương Châu Âu về nước định nghĩa ô nhiễm nước: Sự ô nhiễm
nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước,
làm ô nhiễm nước gây nguy hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp, nông
nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi – giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài
hoang dại.
Ngoài ra, ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ,
19
nước ngầm bị tác động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại
cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Hay là sự thay đổi
theo chiều sâu các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự
xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với
con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc
độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại
hơn ô nhiễm đất.Ô nhiễm nước xảy ra trước khi nước bề mặt chảy qua rác
thải sinh hoạt, nước thải, rác thải công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất

nước thải ô nhiễm, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống
nhau mà phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất cụ thể. Ví dụ sản xuất da ngoài
các chất hữu cơ còn có kim loại nặng, đồng, sắt; nước thải từ chế biến thực
phẩm chủ yếu chứa chất hữu cơ. Các tác nhân gây ô nhiễm thường được
dùng để so sánh là COD(nhu cầu oxy hóa học), BOD5(nhu cầu oxy sinh
hóa), SS(chất rắn lư lửng). Trong nghiên cứu dùng đại lượng PE(population
equivalent) để so sánh tương đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công
nghiệp với nước thải đô thị.( Bách khoa toàn thư mở)
• Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước
Hiện nay, trong các hệ sinh thái nước, đã xác định được trên 1500 tác
nhân ô nhiễm khác nhau, khi đi vào môi trường các tác nhân biến đổi dưới
sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường(ánh sáng, nhiệt độ, sinh vật ). Tuy
nhiên một số tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước:
- Các chất rắn không hòa tan: chất rắn keo và chất rắn lửng lơ(SS –
suspended solid: khoáng sét, than bùn ). Lắng cặn hữu cơ kèm theo quá
trình hô hấp trong lớp bùn, gây thiếu oxy tạo khí độc H2S, CH4, N2
- Các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học: có nguồn gốc tự nhiên và
nhân tạo như polysaccarit, protein, hợp chất chứa nito, axit humic, lipit, phụ
gia thực phẩm
- Các chất hữu cơ độc tính cao: thường là chất bền vững, khó bị vi
21
sinh vật phân hủy như phenol và dẫn xuất phenol, các hóa chất bảo vệ thực
vật các loại tanin và lignin, hyđrocabon đa vòng ngưng tụ
- Các chất dinh dưỡng: gồm nito và photpho. Trong nước tồn tại dưới
dạng nito hữu cơ, nito ntri và nito nitrat gây hiện tượng phú dưỡng và độc
hại đối với nước ăn uống.
- Các kim loại nặng: Hg, Pb, As, Sb, Cu, Cr, Zn, Mn có trong nước
với nồng độ cao gây ô nhiễm. Kim lạo nặng có chủ yếu trong nước thải công
nghiệp, sinh hoạt, y tế, nông nghiệp và khai thác. Các nguyên tố Hg, Cd, As
rất độc đối với sinh vật kể cả ở nồng độ thấp.

Cải thiện chất lượng môi trường là những việc làm trực tiếp hay gián
tiếp nhằm giảm sự ô nhiễm môi trường xuống giới hạn cho phép được quy
định trong tiêu chuẩn môi trường(Nguyễn Thị Hương, 2013).
2.1.1.6 Mức sẵn lòng chi trả (WTP – Willingness To Pay)
WTP là mức sẵn lòng chi trả của cá nhân để hưởng thụ một giá trị nào
đó(Nguyễn Thị Hương, 2013). Ví dụ người dân sẵn lòng trả bao nhiêu tiền để
có được chất lượng nước sạch tốt nhất. Mức sẵn lòng chi trả là thước đo sự
thỏa mãn hay sự hài lòng khi tiêu dùng hàng hóa/dịch vụ nào đó.
Phần bằng lòng trả của cộng đồng chính là phần diện tích dưới đường cầu
của người tiêu dùng (hưởng lợi) với lượng hàng hóa tương ứng. Như vậy phần
bằng lòng chi trả của khách hàng(WTP) bằng phần giá phải trả, giá nhân lượng
tiêu dùng hay còn gọi là phần doanh thu của người sản xuất(chưa bị ảnh hưởng
của thuế) diện tích B(hình 2.1) cộng (+) với thặng dư người tiêu dùng diện tích
A(hình 2.1); Hay nói một cách khác bằng tổng chi phí sản xuất (diện tích dưới
đường cung) cộng thặng dư của người sản xuất(diện tích trên đường cung và
dưới giá) và thặng dư của người tiêu dùng.

A+B là bằng lòng trả (WTP)
23

Trích đoạn Những nghiên cứu về vấn đề môi trường tại Việt Nam Bài học từ tổng quan nghiên cứu Tác động đến tài nguyên và hệ sinh thái Sản xuất bún ảnh hưởng đến môi trường nước
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status