Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh sông gianh trên một số giống lạc trong điều kiện vụ xuân 2013 tại gia lâm hà nội - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI TRẤN THỊ PHƯƠNG LAN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN HỮU CƠ VI SINH SÔNG
GIANH TRÊN MỘT SỐ GIỐNG LẠC TRONG ÐIỀU KIỆN
VỤ XUÂN 2013 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. VŨ ðÌNH CHÍNH
2. TS. TRẦN THỊ TRƯỜNG
HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho công việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc

Tác giả luận văn Trần Thị Phương Lan

Tác giả luận văn
Trấn Thị Phương Lan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục từ viết tắt viii
Danh mục bảng ix
Danh mục hình xi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Tình hình nghiên cứu về giống lạc trên thế giới và ở Việt Nam. 4
2.1.1 Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống lạc trên thế giới 4
2.1.2 Tình hình nghiên cứu giống lạc ở Việt Nam 5

3.4.3 Chăm sóc 33
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi (theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
QCVN 01-57: 2011/BNNPTNT) 33
3.5.1 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển: 33
3.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 34
3.5.3 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh 35
3.5.4 Phân tích ñất thí nghiệm 36
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 36
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, phát triển của một
số giống lạc trong ñiều kiện vụ xuân 2013 tại Gia Lâm – Hà Nội 37
4.1.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc ở vụ xuân 2013 tại
Gia Lâm – Hà Nội 37
4.1.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lạc thí nghiệm
ở vụ xuân 2013 tại Gia Lâm – Hà Nội 39

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

4.1.3 Khả năng hình thành cành cấp 1 và chiều dài cành cấp 1 của các
giống lạc ở vụ xuân 2013 tại Gia Lâm – Hà Nội 41
4.1.4 Chỉ số diện tích lá của các giống lạc thí nghiệm vụ xuân 2013 tại
Gia Lâm – Hà Nội 43
4.1.5 Chỉ số SPAD 44
4.1.6 Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc ở vụ xuân 2013
tại Gia Lâm – Hà Nội 46
4.1.7 Khả năng tích luỹ chất khô của các giống lạc thí nghiệm vụ xuân
2013 tại Gia Lâm – Hà Nội 48
4.1.8 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống lạc thí nghiệm ở vụ
xuân 2013 tại Gia Lâm – Hà Nội 49

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72
5.1 Kết luận 72
5.2 ðề nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết ñầy ñủ
CS

Cộng sự
FAO Tổ chức lương thực thế giới
LAI Chỉ số diện tích lá
ðVT ðơn vị tính
NXB Nhà xuất bản
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
N ðạm
ð/c ðối chứng
TN Thí nghiệm
CT Công thức

4.3 Khả năng hình thành cành cấp 1 và chiều dài cành cấp 1 của các
giống lạc ở vụ xuân 2013 tại Gia Lâm – Hà Nội 42

4.4 Chỉ số diện tích lá của các giống lạc thí nghiệm vụ xuân 2013 tại
Gia Lâm – Hà Nội 43

4.5 Chỉ số diệp lục của các giống lạc thí nghiệm vụ xuân 2013 tại Gia
Lâm – Hà Nội 45

4.6 Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc ở vụ xuân 2013 tại
Gia Lâm – Hà Nội 47

4.7 Khả năng tích luỹ chất khô của các giống lạc thí nghiệm vụ xuân
2013 tại Gia Lâm – Hà Nội 48

4.8 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại giai ñoạn ra hoa rộ (55 ngày sau
gieo) của các giống lạc thí nghiệm ở vụ xuân 2013 tại Gia Lâm –
Hà Nội 50

4.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc thí nghiệm ở vụ
xuân 2013 tại Gia Lâm – Hà Nội 52Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
x

4.10 Năng suất của các giống lạc thí nghiệm ở vụ xuân 2013 tại Gia
Lâm – Hà Nội 54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
xi

DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang

4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc ở
vụ xuân 2013 tại Gia lâm – Hà Nội 40
4.2 Năng suất của các giống lạc thí nghiệm ở vụ xuân 2013 tại Gia
Lâm – Hà Nội 54 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị
dinh dưỡng cao mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Cây lạc chiếm một vị trí quan
trọng trong nền kinh tế thế giới ñược gieo trồng với diện tích lớn phân bố trên
100 các quốc gia khác nhau, hạt lạc chứa 22- 26% prôtêin và 45- 50% lipít là
nguồn bổ sung ñạm, chất béo quan trọng cho con người, hạt lạc ñược sử dụng

sinh thái ñồng ruộng, bảo vệ môi trường, giúp cây trồng hấp thu nhanh các
chất dinh dưỡng, nhận thức ñược ñiều ñó nên bà con nông dân ñang sử dụng
phân bón vi sinh thay thế dần cho phân chuồng. Xuất phát từ các yêu cầu thực
tiễn ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Nghiên cứu khả năng sinh
trưởng, phát triển và liều lượng phân bón hữu cơ Vi sinh Sông Gianh trên
một số giống lạc trong ñiều kiện vụ xuân tại Gia Lâm – Hà Nội”
1.2. Mục ñích yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu ñề tài nhằm xác ñịnh ñược một số giống lạc cho năng suất
cao và liều lượng phân bón hữu cơ Vi sinh Sông Gianh phù hợp trong ñiều
kiện vụ xuân tại Gia Lâm – Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất một số
giống lạc trong ñiều kiện vụ xuân tại Gia Lâm – Hà Nội.
- Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân bón hữu cơ Vi sinh Sông
Gainh ñến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và năng
suất ñối vời hai giống lạc L14 và giống lạc TB25.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh cơ sở khoa học một số giống lạc có năng suất cao. ðánh giá
và xác ñịnh liều lượng phân bón vi sinh thích hợp cho một số giống lạc trong
ñiều kiện vụ xuân tại Gia Lâm – Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về
cây lạc phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu chỉ ñạo sản xuất tại Gia
Lâm – Hà Nội nói riêng và vùng ðồng Bằng Sông Hồng nói chung.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.

sớm ICGV 86105 (Nigam S.N et al, 1995) [39], ICGS (E) 52, ICGV 86062
Ở Trung Quốc, việc cải tiến giống ñã ñóng góp một phần rất lớn cho
việc tăng sản lượng lạc. Hơn 200 giống có năng suất cao ñã ñược phát triển
và phổ biến cho sản xuất, trong số ñó những giống có năng suất cao là
Haihua1, Xuzhou 68-4, Hua 37, Luhua 9,11,14, 8130…, tiềm năng năng
suất của mỗi giống tới 7,5 tấn/ha.
Ấn ðộ ñã lai tạo và chọn lọc ñược các giống lạc thương mại mang tính
ñặc trưng cho từng vùng, thích nghi từng ñiều kiều kiện sinh thái cụ thể. Mỗi
bang của Ấn ðộ trồng các giống khác nhau. Tại Bang Andhra Pradessh, trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

giống Kadiri-2, giống Karidi-3, chiều cao cây 23-28 cm, thời gian sinh trưởng
115-120 ngày, hạt chứa 43,7% dầu, tỷ lệ nhân 76%. Bang Gujarat, trồng
giống GAUG-1, dạng cây ñứng, thời gian sinh trưởng 95-100 ngày, thích ứng
trong ñiều kiện canh tác nước trời. Bang Haryana, trồng giống MH, dạng thân
ñứng, lá màu xanh tối, thời gian sinh trưởng 105-110 ngày. Bang Uttar
Pradesh, trồng giống T-28, dạng thân bò, lá xanh ñen, hạt chứa 48% dầu,
năng suất cao. Giống Kaushal, dạng thân ñứng, lá màu xanh tối, thời gian sinh
trưởng 108 ñến 112 ngày, năng suất cao, tỷ lệ nhân 72% [33].
Ở Mỹ, các nhà khoa học không ngừng cải tiến kỹ thuật, cơ cấu giống và
ñã tạo ñược nhiều giống có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng kháng
sâu bệnh hại phục vụ sản xuất, ñiển hình như các giống: F2 VA93B, VGP9,
VGS1, VGS2((Groundnut) [34]….
Australia ñã thu thập ñược 12.160 lượt mẫu giống từ nhiều nước trên thế
giới như châu Phi, Trung Quốc, Bắc Mỹ, châu Á, châu Âu, châu ðại Dương.
Hầu hết các mẫu giống ñều thuộc 2 kiểu phân cành liên tục và xen kẽ, theo FAO,
2013,[31].
Philipin ñã ñưa vào sản xuất nhiều giống như UPLP n6, UPLP n8

Công tác chọn tạo giống ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các mục tiêu:
năng suất cao, thích ứng rộng, chống chịu sâu, bệnh hại, thời gian sinh trưởng
khác nhau phù hợp với các công thức luân canh cây trồng, giống có chất lượng
cao phục vụ xuất khẩu.
Từ năm 1974, bộ môn Cây Công nghiệp - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội bắt ñầu nghiên cứu chọn tạo giống lạc bằng phương pháp lai
hữu tính và phương pháp ñột biến phóng xạ.
Các giống ñược chọn tạo bằng phương pháp ñột biến: Từ giống Bachsa,
sử dụng phương pháp ñột biến phóng xạ tạo ra giống B5000 có hạt to, vỏ lụa
màu hồng, năng suất cao và ổn ñịnh (Lê Song Dự, Nguyễn Thế Côn và CS.,
1996) [11]. Từ 1986 ñến 1990, Viện KHNN Miền Nam ñã xử lí ñột biến 3
giống: Lì, Bạch Sa 77, Trạm Xuyên và chọn ñược các dòng triển vọng là:
L15-2-1, L25-4-1, TX15-1-2, TX 10-7-2BS 1-1-1. Giống 4329 ñược chọn tạo
từ xử lý ñột biến giống Hoa 17, giống có nguồn gốc Trung Quốc, có thời gian
sinh trưởng 130-140 ngày, năng suất ñạt trên 20 tạ/ha, tỷ lệ hạt cao.
Các giống ñược chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính: Giống lạc Sen
lai 75/23 ñược chọn tạo từ việc lai hữu tính 2 giống Mộc Châu trắng và Trạm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

Xuyên, có năng suất cao, sinh trưởng khỏe, vỏ lạc màu hồng, hạt to phù hợp
xuất khẩu (Lê Song Dự và CS, 1991). Giống L12 ñược chọn tạo từ tổ hợp
lai giữa V79 và ICGV 87157, có năng suất trung bình là 30 tạ/ha, chịu hạn
khá, nhiễm trung bình một số bệnh như ñốm nâu, ñốm ñen, gỉ sắt, khối
lượng 100 hạt 50-60 g (Nguyễn Văn Thắng và CS, 2002) [24].
Giai ñoạn 1996 - 2004 chương trình giống Quốc gia ñã chọn tạo ñược
16 giống lạc, trong ñó các giống lạc có năng suất vượt trội là L18, L14; giống
có khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn năng suất khá MD7, giống chất
lượng cao L08, giống chịu hạn L12 hiện ñang phát triển mạnh ở các tỉnh Phía

Giống lạc L14 do Trung tâm nghiên cứu ñậu ñỗ tuyển chọn từ tập ñoàn
nhập nội của Trung Quốc, L14 thuộc dạng hình thực vật Spanish, thân cứng, góc
phân cành hẹp. Thời gian sinh trưởng trong vụ xuân 125 ngày, cây cao 50 cm,
khối lượng 100 hạt ñạt từ 58 - 60g, vỏ lụa màu hồng, hạt căng ñều, tỷ lệ nhân ñạt
72 %, hàm lượng dầu 52,4 %, hàm lượng protein 31,2 %, L14 có khả năng chống
bệnh lá cao, tỷ lệ thối quả và cây chết thấp (0,6 - 0,7 %), chịu hạn khá. Năng suất
thử nghiệm ở nhiều ñịa phương trong các năm 2000 - 2002 biến ñộng từ 29,5 -
56,5 tạ/ha. Kết quả khảo nghiệm của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây
trồng TW tại 5 ñiểm: Hà Nội, Thanh Hoá, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hải Dương năng
suất ñạt 67,8 tạ/ha tại Phú Thọ và 56,6 tạ/ha tại Hà Nội. Vụ Xuân năm 2002 giống
L14 ñã ñược gieo trồng ở 15 tỉnh thành trên cả nước với diện tích 2000 ha, năng
suất ñạt từ 32 - 45 tạ/ha. Vụ Xuân năm 2000 tại Nghệ An năng suất ñạt 40 tạ/ha
với diện tích gieo trồng trên 90 ha, tại Nam ðịnh ñạt 45 tạ/ha trên diện tích 70 ha,
L14 là giống lạc có tiềm năng năng suất cao, khả năng chống chịu khá, chất lượng
thương phẩm tốt, thích ứng trong vụ Xuân và Thu ðông. Tại các tỉnh phía Bắc
thời ñiểm gieo trong vụ Thu ðông tốt nhất từ 5 - 25/9 [46].
Mặc dù còn một số hạn chế nhất ñịnh song công tác chọn tạo giống lạc
ở Việt Nam trong thời gian qua ñã ñạt ñược nhiều kết quả ñáng ghi nhận.
Nhiều giống lạc mới có năng suất cao, thích ứng rộng và chống chịu sâu bệnh
ñã ñược giới thiệu cho sản xuất và ñược bà con nông dân chấp nhận. Bên
cạnh ñó, hàng loạt các giống ñịa phương cổ truyền và số lượng ñáng kể các
vật liệu di truyền từ các nước khác nhau ñã ñược thu thập và bảo quản trong
ngân hàng gen cây trồng của Viện KHKTNNVN trước ñây và ngày nay là
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS) là nguồn vật liệu quý phục
vụ cho công tác chọn tạo giống lạc hiện tại và tương lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên thế giới và Việt Nam

2009 23,91 15,3 36,59
2010 24,09 15,6 37,66
2011 24,64 16,2 39,91
2012 24,63 16,8 41,38
Nguồn: FAOSTAT, 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

Những nước sản xuất lạc nhiều trên thế giới phải kể ñến: Trung Quốc,
Ấn ðộ, Nigeria, Mỹ, Indonesia, Myanma và Senegal.
Từ năm 2010 ñến 2012, Trung Quốc là nước ñứng ñầu thế giới về sản
lượng, với 15,71 ñến 16,87 triệu tấn, ñứng thứ 2 về diện tích trồng, từ 4,55
ñến 4,73 triệu ha. Năng suất lạc Trung Quốc thời gian gần ñây tăng mạnh, là
một trong những nước năng suất ñạt cao nhất thế giới, ñạt trên 34 tạ/ha.
Ấn ðộ là nước ñứng thứ 2 về sản lượng, tuy nhiên từ 2011 ñến 2012
diện tích giảm từ 5,31 xuống 4,90 triệu ha làm cho sản lượng giảm từ 6,96
xuống 5,75 triệu tấn, nhưng vẫn là nước ñứng ñầu thế giới về diện tích.
Năng suất lạc của Ấn ðộ còn thấp chỉ ñạt khoảng trên 11 tạ/ha, bằng 1/3
năng suất của Mỹ và Trung Quốc.
Bảng 2.2. Sản xuất lạc của một số nước những năm gần ñây
Chỉ tiêu
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Nước
2010

1,13 1,40 1,37
Indonesia 0,62 0,54 0,56 12,6 12,81

12,74

0,77 0,69 0,71

Tiếp theo là Nigeria, sản lượng ñạt khoảng 3 triệu tấn, diện tích khoảng
trên 2 triệu ha, năng suất tăng từ 10 tạ/ha lên 12,7 tạ/ha, bằng 1/3 năng suất
của Mỹ và Trung Quốc. Sản lượng lạc của Mỹ từ 2010 ñến 2012 tăng từ 1,88
lên 3,05 triệu tấn do diện tích tăng từ 0,51 lên 0,65 triệu ha, năng suất tăng từ
37,1 tạ/ha lên 46,99 tạ/ha. Senegal sản lượng, diện tích và năng suất trong 3
năm qua có xu hướng giảm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

Myanma ñạt sản lượng trên 1 triệu tấn nhưng diện tích và năng suất có
xu hướng tăng.
Sản lượng của Indonesia chưa ñạt ñến 1 triệu tấn, năng suất còn thấp
chỉ ñạt trên 12 tạ/ha.
Theo nhận ñịnh của các nhà khoa học, tiềm năng ñể nâng cao năng suất
và sản lượng lạc ở các nước còn rất lớn cần phải khai thác. Trong khi năng
suất lạc bình quân của thế giới chỉ ñạt khoảng 16 tạ/ha Mỹ năng suất ñạt
46,99 tạ/ha, cao hơn gần 3 lần so năng suất bình quân thế giới. Gần ñây Viện
Quốc tế nghiên cứu Cây trồng vùng nhiệt ñới bán khô hạn (IRISTAT) Ấn ðộ
ñã thông báo sự khác biệt giữa năng suất lạc trên các trạm trại nghiên cứu và
năng suất trên trồng ruộng nông dân là từ 4 – 5 tạ/ha. Trong khi năng suất các
cây ngũ cốc như lúa mì và lúa nước ñã gần ñạt tới trần thì năng suất cây lạc
trong sản suất còn khác rất xa so với năng suất tiềm năng. Thực tế này ñã gợi

ñiều kiện khí hậu rất thích hợp cho cây lạc sinh trưởng, phát triển. Cây lạc ñã
ñược nhân dân ta trồng từ lâu ñời và ñã trở thành thực phẩm thông dụng trong
bữa ăn hàng ngày của người dân, vì vậy cây lạc ñang ñược trồng trên hầu hết
các vùng sinh thái của nước ta. Diện tích trồng lạc chiếm khoảng 40% diện
tích trồng cây công nghiệp ngắn ngày. Theo Lê Văn Diễn và CS (1991) [10],
ở Việt Nam cây lạc ñược trồng ở 59/64 tỉnh thành.
Ở các tỉnh phía Bắc, trong thời kỳ Pháp thuộc, diện tích trồng lạc vào năm
1939 là 4.600 ha. Từ khi có chính quyền cách mạng, nhà nước ta có chủ trương
thúc ñẩy phát triển cây lạc, cho nên diện tích trồng lạc tăng lên ñáng kể. Lạc
ñược trồng ở khắp các tỉnh phía Bắc, trong ñó các tỉnh có diện tích trồng lạc lớn
là: Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Ninh Bình. Thời kỳ
này, sản xuất lạc ở các tỉnh phía Bắc ở trong tình trạng phân tán, năng suất thấp,
trình ñộ kỹ thuật thâm canh chưa cao, do cơ sở vật chất kỹ thuật hạn chế, khoa
học công nghệ chưa phát triển (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [20]. Thời kỳ này,
ở các tỉnh phía Nam, lạc ñược sản xuất tập trung ở các tỉnh miền ðông Nam
Bộ và các tỉnh ven biển miền Trung. Tình trạng sản xuất lạc phân tán, năng
suất thấp (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [20].
Trong giai ñoạn từ năm 1960 ñến 1974, diện tích trồng lạc ñều tăng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

qua các năm. Tuy nhiên, năng suất tăng chậm và chỉ ñạt mức thấp so với
năng suất lạc ở các nước khác. Năng suất thường không ổn ñịnh, năm cao,
năm thấp và chưa ñều giữa các vùng và các ñịa phương trong nước. Vào
thời kỳ này năng suất lạc ở các tỉnh phía Bắc ñạt dưới 10 tạ/ha, ở các tỉnh
phía Nam dao ñộng xung quanh 10 tạ/ha. Tuy nhiên, cũng trong thời gian
này, nhiều ñơn vị sản xuất lạc ñược phân bố ở tất cả các vùng trồng lạc và
trên nhiều loại ñất khác nhau, do thực hiện thâm canh tốt ñã ñạt ñược
những năng suất lạc khá cao như: Nam ðàn (Nghệ An), Hậu Lộc (Thanh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status