quản lý hoạt động dạy học thực hành trong quá trình đào tạo nghề ở trường trung cấp nghề số 1 - Pdf 23


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐỖ VĂN THĂNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC HÀNH
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 1 - BỘ QUỐC PHÒNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ - thầy giáo
đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý - Giáo dục
và các thầy cô giáo khoa Sau Đại học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã
động viên, hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Sở LĐTB&XH tỉnh Thái Nguyên;
BGH, các phòng, ban, khoa, các giáo viên và học sinh Trƣờng Trung cấp nghề số 1
- BQP đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc nghiên cứu thực tế, cung cấp số liệu, tài liệu
và nhiều thông tin hữu ích liên quan đến luận văn
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và ngƣời thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tác giả có thể hoàn thành
luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng, song
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong các thầy giáo, cô
giáo và các bạn quan tâm góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 8 năm 2011
Tác giả Đỗ Văn Thăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii

iv
1.3.1. Khái quát về công tác dạy nghề ở Việt Nam 26
1.3.2. Khái quát về công tác dạy nghề ở địa bàn tỉnh Thái Nguyên 26
Kết luận chƣơng 1 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH Ở
TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 1 - BỘ QUỐC PHÒNG 30
2.1. Vài nét về trƣờng Trung cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng 30
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển nhà trƣờng 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của trƣờng 30
2.1.3. Tình hình đội ngũ giáo viên 33
2.1.4. Tình hình tuyển sinh và kết quả đào tạo 34
2.2. Thực trạng công tác quản lý dạy thực hành nghề ở trƣờng Trung cấp
nghề số 1 - Bộ Quốc phòng 36
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trƣờng về
vai trò, ý nghĩa của quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề 37
2.2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động dạy học thực hành nghề 37
2.2.3. Thực trạng các biện pháp chỉ đạo của Nhà trƣờng 40
2.2.4. Thực trạng về đánh giá kết quả dạy học thực hành nghề 49
2.2.5. Những khó khăn trong công tác quản lý dạy học thực hành nghề 52
2.2.6. Kết quả của hoạt động quản lý dạy học thực hành nghề 54
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động học thực hành nghề ở trƣờng Trung
cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng 55
2.3.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của học thực hành nghề 55
2.3.2. Thực trạng quản lý, thực hiện kế hoạch học và kiểm tra - giám sát
học thực hành nghề qua ý kiến của học sinh 57
2.3.3. Thực trạng các hình thức học thực hành nghề và mức độ thực hiện 60
2.3.4. Thực trạng thực hiện nội dung học thực hành nghề 62
2.3.5. Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp học thực hành nghề 64
2.3.6. Thực trạng giáo viên đánh giá kết quả thực hành nghề của học sinh 66
2.3.7. Thực trạng khó khăn của học sinh trong học thực hành nghề 67

2. Khuyến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL
:
Cán bộ quản lý
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
BĐXN
:
Bộ đội xuất ngũ
BQP
:
Bộ Quốc Phòng
ĐT
:
Đào tạo
LĐTB&XH
:
Lao động thƣơng binh và xã hội
HS
:
Học sinh

động dạy học THN 37
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
hoạt động dạy THN 39
Bảng 2.5. Các biện pháp quản lý, thực hiện chƣơng trình dạy học THN hiện nay 41
Bảng 2.6. Các biện pháp chỉ đạo, quản lý, thực hiện chƣơng trình dạy THN hiện nay 43
Bảng 2.7. Các biện pháp chỉ đạo, quản lý, thực hiện chƣơng trình học THN hiện nay 45
Bảng 2.8. Các biện pháp chỉ đạo, quản lý, thực hiện hoạt động đổi mới dạy học THN 47
Bảng 2.9. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện của việc đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy học THN 48
Bảng 2.10. Các biện pháp tiến hành đánh giá kết quả dạy THN 50
Bảng 2.11. Các biện pháp tiến hành đánh giá kết quả của hoạt động học THN 51
Bảng 2.12. Các khó khăn, trở ngại trong hoạt động quản lý, dạy học THN 53
Bảng 2.13. Kết quả tự đánh giá về hoạt động quản lý, dạy THN 54
Bảng 2.14. Nhận thức của HS về vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt động học THN 56
Bảng 2.15. Các biện pháp mà GV tiến hành kiểm tra - giám sát HS thực hiện kế
hoạch học THN 59
Bảng 2.16. Các hình thức học THN của HS và mức độ thực hiện 61
Bảng 2.17. Các nội dung GV hỗ trợ HS trong quá trình học 63
Bảng 2.18. Các phƣơng pháp học THN của HS 65
Bảng 2.19. Cách thức GV đánh giá kết quả THN của HS 66
Bảng 2.20. Các khó khăn mà HS gặp phải trong học THN 67
Bảng 3.1. Tính khả thi theo đánh giá của CBQL và GV 92
Hình 1.1. Sơ đồ - Các chức năng và thông tin trong quản lý 14
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy của trƣờng 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

2
thấp, chưa đáp ứng yêu cầu ĐT nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển
đất nước, công tác quản lý GD còn nhiều hạn chế ”. Trƣớc tình hình này, nhiều
năm qua Trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP đã có một số giải pháp trong công tác
quản lý hoạt động dạy nghề nói chung và quản lý dạy học THN nói riêng nhƣng
chƣa có cơ sở lý luận, chƣa mang tính hệ thống. Điều đó đặt ra cho Nhà trƣờng phải
xem xét một cách tổng thể việc tổ chức, quản lý dạy thực hành, đặc biệt là THN cho
HS trung cấp nghề. Vấn đề ở đây là quản lý dạy học thực hành hệ trung cấp nghề
chƣa thực sự phù hợp với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Do đặc thù
của hệ trung cấp nghề nên các biện pháp quản lý dạy học thực hành phải khác với
quản lý ở hệ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Chính vì lý do đó tôi chọn và
nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học thực hành trong quá trình Đào tạo
nghề ở Trường Trung cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành trong ĐT
nghề đáp ứng đƣợc đặc thù của hệ trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lƣợng ĐT
nghề của Trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý ĐT nghề ở Trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học THN ở Trƣờng Trung cấp nghề
số 1 - BQP.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hoạt động quản lý dạy học THN ở Trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP đã đem
lại những kết quả nhất định, song vẫn còn những tồn tại, bất cập. Nếu nhà trƣờng có
những biện pháp khả thi, phù hợp để quản lý hoạt động dạy học thực hành có hiệu
quả thì chất lƣợng của ĐT nghề sẽ đƣợc nâng cao.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động dạy học thực hành ở trƣờng

7.3. Các phƣơng pháp khác
- Phƣơng pháp sử dụng thống kê toán học: thu nhập xử lý các thông tin số liệu
điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê.
- Phƣơng pháp bổ trợ: Thống kê số liệu, sử lý số liệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bao
gồm các chƣơng chủ yếu:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận của quản lý hoạt động dạy học thực hành ở trường
Trung cấp nghề.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành ở trường Trung
cấp nghề số 1 - BQP.
Chƣơng 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành ở trường
Trung cấp nghề số 1 - BQP.


là J. Deway, ông cho rằng: “HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương
tiện GD”.
Ở Việt Nam, hoạt động học thực sự đƣợc chú ý và quan tâm dƣới nền GD XH
chủ nghĩa, Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam là một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
tấm gƣơng sáng ngời về ý chí quyết tâm trong học tập và rèn luyện Bác đã động
viên toàn dân: “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của
người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được do đó mà tích cực, tự động
hoàn thành kế hoạch học tập”. Ngƣời còn chỉ rõ: “Về việc học phải lấy tự học
làm cốt”.
Đối với học nghề ở nƣớc ta hiện đang thực hiện chủ trƣơng của Đại hội Đảng
lần thứ X về phát triển mạnh hệ thống GD, Nghị quyết số 03/2007/ NQ-CP ngày
19/01/2007 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện
kế hoạch KT - XH và ngân sách nhà nƣớc năm 2007 đã nêu rõ: “Rà soát, sắp xếp
lại hệ thống các cơ sở ĐT, dạy nghề hiện nay theo hướng nâng cao chất lượng và
mở rộng qui mô các trường dạy nghề để tăng qui mô ĐT nghề theo hướng tốc độ
tăng qui mô ĐT nghề nhanh hơn tốc độ tăng qui mô ĐT đại học, cao đẳng; nâng tỉ
lệ HS tốt nghiệp phổ thông được học nghề, nhất là nghề có trình độ cao, đáp ứng
nhu cầu lao động kỹ thuật trong phát triển của đất nước".
Công tác ĐT nghề chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong XH, giúp mỗi cá
nhân phát huy hết năng lực, tiềm năng của mình để “Vừa ích nước, vừa lợi nhà”.
Nghề gắn liền với một tƣơng lai, tiền đồ sáng lạn của cá nhân, của toàn XH, đặc
biệt giúp ngƣời lao động có thu nhập cao, ổn định đảm bảo cho cuộc sống ấm no,
hạnh phúc.
Điều 4. Chƣơng 1 Luật dạy nghề. Mục tiêu dạy nghề: Mục tiêu dạy nghề là
ĐT nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực THN tƣơng xứng
với trình độ ĐT.

dạy nghề cho HS đây sẽ là một nguyên tắc cơ bản”.
Các công trình khoa học ở trong và ngoài nƣớc đều quan tâm đến công tác ĐT
nghề, mục đích tạo cho con ngƣời dễ dàng hòa nhập với cuộc sống lao động nghề
nghiệp trong nền KT - XH của mỗi quốc gia.
Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu, luận văn liên quan hoặc đề
cập đến công tác quản lý ĐT nghề nhƣ đề tài nghiên cứu “Cơ sở lý luận và thực tiễn
hình thức tổ chức ĐT nghề kết hợp tại trường và tại cơ sở sản xuất”. Luận văn thạc
sĩ: “Biện pháp quản lý THN và thực tập tốt nghiệp của HS trường Trung cấp nghề
Kiên Giang” của tác giả Phạm Hoàng Minh. Luận án tiến sĩ: “Các giải pháp đổi
mới quản lý dạy học thực hành theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh
viên sư phạm kỹ thuật” của tác giả Nguyễn Ngọc Hùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đã có những tác động tích cực đối với
công tác quản lý ĐT nghề, quản lý các hoạt động thực tiễn trong ĐT nghề. Tuy nhiên
các đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề quản lý giảng dạy, ĐT là chủ yếu hoặc
triển khai ứng dụng trong một lĩnh vực quá rộng. Hoạt động học THN là một phần
của yêu cầu trong ĐT nghề nhƣng đóng vai trò then chốt trong ĐT. Những công trình
nghiên cứu về quản lý học THN ở các trƣờng ĐT nghề ít đƣợc đề cập.
Vì vậy, “Quản lý hoạt động dạy học thực hành trong quá trình ĐT nghề ở
Trường Trung cấp nghề số 1 - BQP” là vấn đề quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao
chất lƣợng ĐT nghề trong giai đoạn hiện nay.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.2.1. Một số khái niệm công cụ
1.2.1.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con ngƣời đƣợc điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành
vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị. Hoạt động này chỉ có thể thực

nghiệp cho sinh viên.
Kỹ năng nghề không phải là một hành động bình thƣờng, tự nhiên mà là hành
động đòi hỏi phải vận dụng tri thức khoa học, chủ yếu là khả năng hiểu biết tri thức
khoa học về nghề, khả năng thực hiện những thao tác nghề. Nó là một thành phần
cơ bản tạo nên năng lực nghề đáp ứng yêu cầu của lĩnh vực hoạt động nghề cụ thể
trong cuộc sống. Ở đây ta thấy mối quan hệ giữa kỹ năng nghề với năng lực nghề,
nó là một thành phần cơ bản tạo nên năng lực đáp ứng yêu cầu của nghề nhất định,
là cái tạo ra năng lực thực tiễn của hoạt động nghề.
Muốn hình thành kỹ năng, con ngƣời phải luyện tập theo một quy trình nhất
định theo các mức độ từ đơn giản đến phức tạp với một số giai đoạn khác nhau:
1. Mức độ bắt chƣớc: Hành động theo mẫu, khi điều kiện làm việc thay đổi thì
gặp nhiều sai sót hoặc không hoàn thành nhiệm vụ;
2. Mức độ làm đƣợc: Hiểu nhiệm vụ cũng nhƣ quy trình làm việc nhƣng còn
có những sai sót, thời gian hoàn thành chậm và đôi khi còn cần có sự chỉ dẫn;
3. Mức độ chính xác: Làm việc theo quy trình, chính xác và hoàn thiện công
việc nhanh chóng;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
4. Mức độ tự động hóa: Kỹ năng tự động hóa, trên cơ sở đó hình thành kỹ
năng khác cao hơn;
5. Mức độ biến hóa: Là khả năng di chuyển kỹ năng sang các tình huống mới
hoặc hình thành các kỹ năng phức tạp.
Các mức độ trên đƣợc biểu hiện qua các phẩm chất: Tính chính xác; Tốc độ
thực hiện hành động; Khả năng độc lập để thực hiện công việc; Tính linh hoạt: thể
hiện khả năng hành động hợp lý trong các hoàn cảnh khác nhau (Quan niệm về chất
lƣợng ĐT nghề đƣợc nhiều ngƣời thừa nhận là phải nhấn mạnh vào khả năng thích
ứng của sức lao động); Sự lựa chọn các phƣơng tiện và điều kiện làm việc. Nắm
đƣợc sự hình thành kỹ năng để quản lý hoạt động học THN của HS là điều cần thiết

Học THN còn diễn ra trong quá trình thực tập tốt nghiệp, đó là hình thức
hƣớng nghiệp cao nhất của ĐT nghề. Ngƣời học đƣợc tiếp xúc, làm quen với công
việc của mình sau khi ra trƣờng dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời đi trƣớc. Trong một
chừng mực nào đó, ngƣời thực tập đƣợc coi là thành viên tạm thời của đơn vị công
tác, phải làm việc thật sự, chịu trách nhiệm sản phẩm của mình làm ra. Nhƣ vậy
ngƣời thực tập mới làm quen với nghề nghiệp tƣơng lai, những kiến thức đã đƣợc học
mới thực sự đƣợc vận dụng vào công việc.
Vậy học THN là quá trình hình thành kỹ năng nghề, kỹ năng nghề đƣợc hình
thành và phát triển nhờ luyện tập trong hoạt động nghề nói chung mà trƣớc hết là
trong THN tại các xƣởng thực hành - thực tập ở trƣờng, ở cơ sở sản xuất cũng nhƣ
trong suốt quá trình hoạt động nghề sau này. Trong quá trình học thực hành ngƣời
học đƣợc luyện tập thƣờng xuyên, liên tục có thể đạt đến một trình độ cao của “tay
nghề” thì kỹ năng nghề dần dần trở thành kỹ xảo.
Nhƣ vậy, phạm vi của hoạt động học THN là rất rộng, đề tài không nghiên cứu
các biện pháp quản lý dạng hoạt động học THN mà chỉ tập trung nghiên cứu các
biện pháp quản lý hoạt động học THN dƣới sự tổ chức của nhà trƣờng thông qua sự
điều khiển trực tiếp hay gián tiếp của GV.
1.2.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và bản chất quản lý
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu đƣợc trong đời sống
XH, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong XH phát triển nhƣ hiện nay thì
quản lý có vai trò rất lớn. Có nhiều cách tiếp cận quản lý khác nhau, ở mỗi cách tiếp
cận, có những cách định nghĩa khác nhau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục

GD của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường XH chủ nghĩa, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa hệ thống GD đến mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất".
Từ những khái niệm khác nhau về quản lý GD ta có thể khái quát: quản lý GD
là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý GD trong việc vận dụng
nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu
đề ra.
Dựa vào phạm vi quản lý, ngƣời ta chia quản lý GD thành hai loại:
- Quản lý hệ thống GD: Quản lý GD đƣợc diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm vi
toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phƣơng (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trƣờng: Quản lý GD ở tầm vi mô trong một đơn vị, một cơ sở GD.
1.2.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trƣờng vừa là khách thể chính của mọi cấp quản lý từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng, vừa là một hệ thống độc lập trong XH. Chất lƣợng của GD và ĐT chủ yếu
do các nhà trƣờng chịu trách nhiệm. Vì vậy, khi nói đến quản lý GD phải nghĩ đến
quản lý nhà trƣờng cũng nhƣ hệ thống các nhà trƣờng. Các nhà nghiên cứu về quản
lý đã đƣa ra một số khái niệm về quản lý nhà trƣờng nhƣ sau:
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục
tiêu GD, mục tiêu ĐT đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS".
Nhƣ vậy, quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính tổ
chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến các lực lượng GD
trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình GD và ĐT vận hành một cách
tối ưu tới mục tiêu dự kiến.
Xét về lý luận và thực tiễn thì quản lý nhà trƣờng gồm hai loại:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trƣờng. Đây là
những tác động quản lý của các cơ quan quản lý GD cấp trên nhằm hƣớng dẫn và
tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, GD của nhà trƣờng, bao gồm các
chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trƣờng nhằm định hƣớng sự phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1.2.3. Quản lý dạy học thực hành ở trƣờng dạy nghề
1.2.3.1. Trường dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân
Luật GD năm 2005 quy định các cấp học và trình độ ĐT của hệ thống GD
quốc dân bao gồm: GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp, GD đại học và
sau đại học. Trong đó GD nghề nghiệp bao gồm có Trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề. Nhƣ vậy, dạy nghề là một bộ phận cấu thành nên hệ thống GD quốc dân, là
phân hệ trong cơ cấu của hệ thống GD quốc dân thống nhất, có nhiệm vụ ĐT lao
động kỹ thuật với mục đích đã đƣợc xác định trong Luật GD. Dạy nghề chính là hệ
thống ĐT lao động kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu phát triển XH, hệ thống này có
nhiệm vụ ĐT ngƣời lao động về kiến thức kỹ năng THN, nhân cách ở các cấp trình
độ, có đủ khả năng tìm việc làm và năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với
sự biến đổi nhanh của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn chặt với việc
làm trong XH, liên thông với các trình độ ĐT khác nhau, đây là hoạt động có tổ
chức, có kế hoạch trong hệ thống ĐT kỹ thuật thực hành nhằm giúp cho ngƣời lao
động có thể hành nghề, làm công việc phức tạp với năng suất và hiệu quả cao, đồng
thời có năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của kỹ thuật và công nghệ
trong thực tế.
Trong hệ thống GD quốc dân, dạy nghề có mối quan hệ khăng khít và hữu cơ
các cấp học và trình độ ĐT khác nhau, điều này thể hiện ở phân luồng và liên thông
ĐT. HS sau khi tốt nghiệp THCS có thể lựa chọn con đƣờng tiếp tục học THPT,
Cao đẳng, Đại học hoặc học nghề với các trình độ bán lành nghề, lành nghề hoặc
trình độ cao. Ngƣời học đƣợc tạo điều kiện để phát triển thông qua con đƣờng liên
thông trong ĐT. Điều 8 của Luật Dạy nghề năm 2007 đã quy định việc liên thông
trong ĐT đƣợc thực hiện khi chuyển từ trình độ ĐT thấp lên trình độ ĐT cao hơn
hoặc chuyển sang học ngành nghề, trình độ ĐT khác thì không phải học lại những

nghiệp CNH - HĐH đất nước”. Nhiệm vụ dạy học ở trƣờng dạy nghề là: Dạy tri
thức cơ bản, cơ sở và tri thức nghề nghiệp cho ngƣời học, dạy kỹ năng, tƣ duy sáng
tạo và kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống. Dạy tri thức nghề và kĩ năng nghề chỉ
đƣợc thực hiện tốt nhất thông qua dạy học lý thuyết kết hợp với dạy học THN.
* Đặc điểm chương trình đào tạo
Nội dung chƣơng trình ĐT phải tập trung vào ĐT năng lực nghề nghiệp. Vì
vậy nội dung ĐT của các trƣờng dạy nghề thƣờng đƣợc chia thành 4 nhóm: Những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
kiến thức chung, những kiến thức về kỹ thuật cơ sở cho nhóm nghề, những kiến
thức về kỹ thuật chuyên môn nghề, các kỹ năng và kỹ xảo THN. Tỷ lệ các phần
thực hành trong chƣơng trình ĐT thƣờng chiếm từ 65% - 70% tổng số thời gian ĐT
toàn khóa. Đồng thời nội dung của chƣơng trình cần phải coi trọng GD đạo đức, lối
sống, rèn luyện sức khỏe, nâng cao trình độ nhận thức cho HS. Mặt khác chƣơng
trình ĐT liên tục phải đƣợc đổi mới, chuẩn hóa nội dung, theo hƣớng mềm dẻo,
nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự
phát triển nhanh của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn liền chặt chẽ với
việc làm trong XH và liên thông với các trình độ ĐT khác. Chƣơng trình dạy học
THN đòi hỏi GV và HS phải tham gia hoạt động thực tiễn để học tập, rèn luyện kĩ
năng, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học mang tính huấn luyện, tập luyện.
* Đặc điểm người học
Đối tƣợng tuyển sinh của các trƣờng dạy nghề là: HS tốt nghiệp từ THCS trở
lên, thời gian ĐT từ 2 đến 3 năm. Vì vậy HS trƣờng dạy nghề có tuổi đời từ 15 trở
lên, đã trải qua nhiều năm học tập trong các nhà trƣờng hoặc đã trải qua lao động…
Bƣớc đầu đã hình thành nhân cách, định hƣớng về nghề nghiệp tƣơng đối rõ nét, có
những suy nghĩ tƣơng đối nghiêm túc về tƣơng lai, về trách nhiệm đối với gia đình,
với XH nên đa số có động cơ học tập đúng đắn. Tuy nhiên do mức tuổi trong cùng
một lớp có thể có sự chênh lệch khá lớn dẫn tới sự khác biệt lớn trong kinh nghiệm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status