Nghiên cứu quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện hạ hoà, tỉnh phú thọ - Pdf 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI NGUYỄN BÁ LÂM

NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH NÔNG THÔN MƠI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN HẠ HÒA - TỈNH PHÚ THỌ

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN QUANG HỌC
HÀ NỘI, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn
Nguyễn Bá Lâm Nguyễn Bá Lâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN I
LỜI CẢM ƠN II
DANH MỤC CÁC BẢNG VI
DANH MỤC CÁC HÌNH VII
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIII
MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích - yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1 Các khái niệm, ñịnh nghĩa cơ bản và tình hình nghiên cứu quy hoạch nông thôn
trên thế giới và Việt Nam 3
2.1.1 Các khái niệm và ñịnh nghĩa cơ bản 3
2.1.1.1 Nông thôn 3
2.1.1.2 Phát triển nông thôn 3
2.1.1.3 Phát triển nông thôn dựa vào cộng ñồng 5
2.1.1.4 Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chương
trình nông thôn mới 7

4.2.2.1. Tình hình lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới 53
4.2.2.2 Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới 56
4.3 So sánh tính phù hợp của các tiêu chí nông thôn mới của tỉnh, của trung ương
với ñịa bàn huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ 57
4.3.1 Nhóm tiêu chí về quy hoạch 57
4.3.2 Nhóm tiêu chí về hạ tầng - kinh tế- xã hội 58
4.3.3 Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất 59
4.3.4Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường 60
4.3.5 Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị 61
4.4. Lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở xã Yên Luật huyện Hạ Hòa 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.4.1Khái quát chung về xã 61
4.4.2 ðánh giá hiện trạng tổng hợp xã Yên Luật 62
4.4.2.1 ðánh giá chung 62
4.4.2.2 ðánh giá chi tiết theo Bộ tiêu chí Nông thôn mới của tỉnh Phú Thọ 68
4.4.3 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Yên Luật, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ ñến năm 2020 69
4.4.3.1 Quy hoạch sản xuất 69
4.4.3.2 Quy hoạch tổ chức mạng lưới ñiểm dân cư 73
4.4.3.3 Quy hoạch hệ thống trung tâm, công trình công cộng 74
4.4.3.4 Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật 77
4.4.3.5 Quy hoạch khu trung tâm xã 83
4.4.3.6 Một số ñề xuất 84
4. 5 ðề xuất nhóm tiêu chí nông thôn mới phù hợp với ñịa bàn huyện và giải
pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới 85
4.5.1 Nhóm tiêu chí về quy hoạch 85
4.5.2 Nhóm tiêu chí về hạ tầng - kinh tế- xã hội 85

11 Bảng 4.11: Quy hoạch vị trí ñất ở mới Xã Yên Luật 74
12 Bảng 4.12: Quy hoạch hệ thống trạm bơm xã Yên Luật 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Stt

Tên bảng Trang
1 Hình 1: Vị trí nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Phú Thọ 29
2 Hình 2: Thắng cảnh Ao Châu- Hạ Hòa 32
3 Hình 3. Sơ ñồ vị trí xã Yên Luật trong huyện Hạ Hòa 62
4 Hình 4: Sơ ñồ quy hoạch khu trung tâm xã Yên Luật 83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
PTNT
Phát triển nông thôn
HTX
Hợp tác xã
NTM
Nông thôn mới
MTTQ Mục tiêu tổng quát
CSHT Cơ sở hạ tầng

cộng ñồng dân cư… Trước tình hình ñó, ñể thúc ñẩy sự phát triển kinh tế bền
vững và giải quyết những bất cập mà khu vực nông thôn ñang gặp, ðảng và Nhà
nước ñã ñưa ra nhiều chủ trương, chính sách về ñầu tư phát triển cho khu vực
nông thôn. ðể vấn ñề ñầu tư ñược hiệu quả cao thì công tác quy hoạch cho khu
vực nông thôn phải ñi trước một bước.
ðề án nghiên cứu mô hình Quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với
ñặc trưng vùng miền và các yếu tố giảm nhẹ thiên tai là chương trình nhằm ñáp
ứng sự phát triển theo các tiêu chí nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại
Quyết ñịnh số 491/Qð – TTg ngày 16/4/2009 nhằm ñáp ứng cho nhu cầu trên.
Hạ Hòa là huyện trung du miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Phú Thọ gồm 1
thị trấn và 32 xã. Trong những năm qua Hạ Hòa ñã có bước chuyển biến tích
cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn như: ðiện, ñường, trường, trạm, chợ Vấn ñề chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, nông thôn ñang tạo ra bước ñột phá trong nông nghiệp dần dần thay ñổi
căn bản nếp nghĩ, cách làm cũ trong sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
Tuy nhiên, Hạ Hòa vẫn là một huyện nghèo của tỉnh Phú Thọ, ñời sống
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, ñầu tư cho xây
dựng cơ bản còn thiếu ñồng bộ và chủ yếu từ nguồn vốn Nhà nước, sự ñóng góp
của cộng ñồng còn hạn chế, ñôi khi những ñầu tư chưa phục vụ cho lợi ích cộng
ñồng. ðược sự quan tâm của ðảng và Nhà nước về công tác lập quy hoạch xây
dựng nông thôn mới ñể ñầu tư xây dựng nông thôn phát triển, huyện Hạ Hòa
cũng ñã triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn
các xã. Trong quá trình triển khai huyện cũng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc
do có sự thiếu phù hợp giữa các tiêu chí của trung ương với ñịa bàn huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Từ những lý do nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nghiên
cứu quy hoạch nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ”.

2.1 Các khái niệm, ñịnh nghĩa cơ bản và tình hình nghiên cứu quy hoạch
nông thôn trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Các khái niệm và ñịnh nghĩa cơ bản.
2.1.1.1 Nông thôn
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có ñịnh nghĩa chuẩn xác về nông thôn, có
rất nhiều ñịnh nghĩa khác nhau.
Khi ñịnh nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với ñô
thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật ñộ dân số, số
lượng dân cư: ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có ý kiến dùng chỉ tiêu
trình ñộ cơ cấu hạ tầng ñể phân biệt nông thôn với thành thị.
Quan ñiểm khác cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình ñộ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hoá ñể xác ñịnh vùng nông thôn (nông thôn thấp hơn).
Lại có quan ñiểm cho rằng, vùng nông thôn là vùng mà dân cư ở ñây làm
nông nghiệp là chủ yếu.
Như vậy có thể thấy rằng, khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất
tương ñối, thay ñổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Có thể hiểu: “Nông thôn là vùng khác với vùng ñô thị là ở ñó có một cộng
ñồng chủ yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật ñộ dân cư thấp
hơn, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức ñộ phúc lợi xã hội thua kém
hơn, có trình ñộ dân trí, trình ñộ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp
hơn ” [2].
2.1.1.2 Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn nhìn chung ñược diễn tả bao gồm các hành ñộng và
sáng kiến ñược thực hiện ñể cải thiện mức sống khu vực ngoài ñô thị, nông thôn,
và các làng bản xa xôi. Những cộng ñồng này có thể ñược nhận diện bởi mật ñộ
dân số thấp, người dân sống trong các vùng không gian mở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


quan thay ñổi rất lớn, thậm chí là ñảo chiều khi có sự chuyển ñổi từ cơ chế quản
lý tập trung trước kia sang cơ chế thị trường hiện nay. Từ vai trò gần như tuyệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

ñối của kinh tế tập thể, kinh tế HTX trước kia chuyển sang vai trò quan trọng
của kinh tế hộ gia ñình tại khu vực nông thôn.
Theo cách tiếp cận phát triển, PTNT có thể bao gồm tiếp cận phát triển
thông thường từ trên xuống; Tiếp cận phát triển từ cộng ñồng, từ người dân ñi
lên và tiếp cận phát triển có kết hợp từ trên xuống với từ dưới ñi lên. Mỗi cách
tiếp cận có thể có lợi thế riêng. Tuy vậy tiếp cận thông thường, tiếp cận từ trên
xuống ñang bộc lộ nhiều nhược ñiểm, không còn tạo ra ñộng lực cho PTNT,
nhất là việc áp dụng tại cấp cơ sở ñịa phương. Tiếp cận từ dưới lên coi trọng vai
trò của cộng ñồng, cho rằng cộng ñồng khi ñược nâng cao năng lực, ñược trao
quyền có thể phát huy vai trò làm chủ, quản lý các nguồn lực từ huy ñộng các
nguồn lực trong và ngoài cộng ñồng phục vụ việc tổ chức thực hiện các hoạt
ñộng cơ bản, thiết yếu, quy mô nhỏ, kỹ thuật ñơn giản tốt hơn [21].

2.1.1.3 Phát triển nông thôn dựa vào cộng ñồng
Trên thế giới ñã có nhiều nghiên cứu về phát triển (nông thôn) theo ñịnh
hướng cộng ñồng, và có một số cách dùng từ khác nhau như phát triển theo ñịnh
hướng cộng ñồng, phát triển dựa vào cộng ñồng, phát triển do cộng ñồng làm
chủ và phát triển lấy người dân làm trung tâm. Phát triển theo các tên gọi khác
nhau này ñều có chung bản chất là phát triển theo ñịnh hướng cộng ñồng.
Phát triển theo ñịnh hướng cộng ñồng cho rằng các cộng ñồng ñịa phương
khi có ñược quyền ra các quyết ñịnh và quản lý các nguồn lực trong tay sẽ thực
hiện việc phát triển tốt hơn.
Theo ñịnh nghĩa của Ngân hàng thế giới, phát triển do cộng ñồng làm chủ
phụ thuộc vào việc xây dựng mối quan hệ ñối tác giữa các tổ chức cộng ñồng,

năng lực ñể các tổ chức và người dân trong cộng ñồng có thể làm chủ, hướng
dần ñến việc chủ ñộng thực hiện các nội dung PTNT theo khả năng cho phép.
ðây là ñiều kiện cần có ñể bắc cầu sang thực hiện các nội dung thông thường
trong PTNT.
Như vậy, PTNT dựa vào cộng ñồng hướng ñến con ñường, cách thức ñể
thực hiện các nội dung thông thường trong PTNT. Kết quả cần ñạt ñược ngoài
các nội dung thông thường trong PTNT như tất cả các cách thức PTNT khác,
quan trọng hơn chính là tìm ra con ñường, cách thức ñể thực hiện nó. Các vấn ñề
l

ý luận về PTNT dựa vào cộng ñồng, nhìn chung, xoay quanh việc xem xét cơ
chế, cách thức ñể huy ñộng sự tham gia tự nguyện và chủ ñộng của cộng ñồng
vào tổ chức PTNT. [21].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

2.1.1.4 Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và
chương trình nông thôn mới
a. Vị trí và phạm vi của PTNT
Như ñược phân tích ở trên, PTNT bao gồm các hoạt ñộng ña ngành nhằm
mục tiêu cải thiện ñời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn. Theo
cách ñánh giá phục vụ các mục tiêu khác nhau, nội dung liên quan trong PTNT
cũng thay ñổi khác nhau tương ứng. Tuy vậy nhìn chung, nội dung PTNT là rất
rộng lớn, có thể bao gồm các hoạt ñộng ña ngành, liên quan ñến nhiều cấp ñộ
khác nhau diễn ra chủ yếu tại khu vực nông thôn. Như vậy tất cả các hoạt ñộng
nhằm ñến mục tiêu cuối cùng, có tác ñộng ñến việc cải thiện ñời sống vật chất
và tinh thần của bộ phận dân cư, của các cộng ñồng nông thôn một cách bền
vững, ñều có thể coi là hoạt ñộng, nội dung của PTNT.

bao trùm tất cả các hoạt ñộng PTNT tại cấp cơ sở. Có nhiều bên với vai trò khác
nhau sẽ tham gia vào quá trình xây dựng NTM, ñó là người dân, Nhà nước, các
tổ chức và cá nhân khác.
c. Vị trí và phạm vi của chương trình NTM

Xây dựng NTM là việc tập trung thực hiện các nội dung PTNT tại cấp cơ
sở. Trong ñó có sự tham gia của nhiều bên liên quan khác nhau. Sự tham gia của
Nhà nước có vai trò rất quan trọng ñể có thể thúc ñẩy PTNT cấp cơ sở ở vùng
nông thôn trên phạm vi cả nước, ñưa ñến một mặt bằng chung, nhất là có thể tạo
ra ñộng lực cho sự phát triển mạnh mẽ về chất trong các giai ñoạn tiếp theo.
Nhà nước cần thiết kế và xây dựng một chương trình NTM nằm trong bối
cảnh xây dựng NTM. Chương trình NTM là một chương trình do Nhà nước chủ
trì, thực hiện hỗ trợ một số lĩnh vực cụ thể về quản lý, kỹ thuật và nguồn lực
trong việc xây dựng NTM. Các lĩnh vực, cách thức hỗ trợ của Nhà nước trong
chương trình NTM phải là thiết yếu, có hiệu quả, tạo ra tác ñộng tích cực trong
xây dựng NTM cấp cơ sở. Nếu như xây dựng NTM là một quá trình lâu dài thì
chương trình NTM ñược thực hiện trong một khung thời gian nhất ñịnh. [10].
Như vậy, chương trình NTM do Nhà nước khởi xướng và thiết kế chương
trình, trong ñó có phần hỗ trợ quan trọng và phù hợp của Nhà nước nhắm ñến
việc xây dựng NTM. Chương trình NTM thường có khung thời gian trong giai
ñoạn 5-10 năm ñầu của quá trình xây dựng NTM.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

2.1.2 Tình hình nghiên cứu quy hoạch nông thôn trên thế giới và Việt Nam
2.1.2.1 Tình hình quy hoạch phát triển nông thôn trên thế giới
a. Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân ñầu người của Hàn

phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì ñến
năm 1975, trung bình mỗi làng ñã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm
1980. Từ ñó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng
công nghệ cao, giống mới lai tạo ñột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng
rau, hoa quả ñã thúc ñẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh.
Năm 1979, Hàn Quốc ñã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Ông Le Sang Mu, cố vấn ñặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần ñầu tư hạ tầng ñể nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, ñánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi ñó ñược
Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân ñể xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn - phương châm là nhân dân quyết ñịnh và làm mọi việc, “nhà nước bỏ
ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết ñịnh loại công
trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết ñịnh thiết kế và
chỉ ñạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho
33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt
ñược hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là
chất xúc tác thúc ñẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết ñịnh mức
ñóng góp ñất, ngày công cho các dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất ñể tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất ñược xây dựng, các cơ quan, ñơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông
thôn ñể chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông
thôn, cho vay thúc ñẩy sản xuất. Từ năm 1972 ñến năm 1977, thu nhập trung
bình của các hộ tăng lên 3 lần.
Thứ ba, ñào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác ñịnh
nhân tố quan trọng nhất ñể phát triển phong trào SU là ñội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc ñã xây dựng 3 trung tâm ñào tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

chiếm khoảng 80% dân số cả nước. ðể thúc ñẩy sự phát triển bền vững nền
nông nghiệp, Thái Lan ñã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò
của cá nhân và các tổ chức hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp; ñẩy mạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

phong trào học tập, nâng cao trình ñộ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở
các lớp học và các hoạt ñộng chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn ñề
nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro
cho nông dân.
ðối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước ñã hỗ trợ ñể tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, ñẩy
mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa
học và hợp lý, từ ñó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi
và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên ñã bị suy thoái; giải quyết
những mâu thuẫn có liên quan ñến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản,
ñất ñai, ña dạng sinh học, phân bổ ñất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng,
Nhà nước ñã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình
thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo ñảm tưới tiêu cho
hầu hết ñất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại
cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình ñiện khí hóa nông thôn
với việc xây dựng các trạm thủy ñiện vừa và nhỏ ñược triển khai rộng khắp cả
nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan ñã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, ñồng thời cũng xem xét ñến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song
song với việc cân ñối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu. Thái Lan ñã

mở cửa cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào ñầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận
thị trường xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người ñại diện thương lượng với
chính phủ các nước ñể các doanh nghiệp ñạt ñược lợi thế cạnh tranh trong xuất
khẩu thực phẩm chế biến. Bên cạnh ñó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ
cấp ban ñầu cho các nhà máy chế biến và ñầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng
như: Cảng kho lạnh, sàn ñấu giá và ñầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến
công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xúc tiến công nghiệp là
trách nhiệm chính của Cục Xúc tiến công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, nhưng
việc xúc tiến và phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan do nhiều
cơ quan cùng thực hiện. Chẳng hạn, trong Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, cùng
với Cục Xúc tiến nông nghiệp, Cục Hợp tác xã giúp nông dân xây dựng hợp tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

xã ñể thực hiện các hoạt ñộng, trong ñó có chế biến thực phẩm; Cục Thủy sản
giúp ñỡ nông dân từ nuôi trồng, ñánh bắt ñến chế biến thủy sản. Cơ quan Tiêu
chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và
hệ thống chất lượng; Cơ quan Phát triển công nghệ và khoa học quốc gia xúc
tiến việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế biến; Bộ ðầu tư xúc tiến ñầu
tư vào vùng nông thôn.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu ñột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng ñộng, trách nhiệm của người dân ñể phát
triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng ñối với việc công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc ñẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
c. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Từ ñầu những năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc ñã chọn hướng phát
triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế ñược

Tại hội nghị toàn thể Trung Ương lần thứ 5 khóa XVI của ðảng Cộng Sản
Trung Quốc, năm 2005, lần ñầu tiên Trung Quốc ñưa ra quy hoạch “Xây dựng
nông thôn mới xã hội chủ nghĩa”. ðây là kế hoạch xây dựng mới ñã ñược Trung
Quốc ñưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm lần thứ XI (2006-
2010). Mục tiêu của quy hoạch là: “sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng
quê văn minh, thôn xã sạch sẽ, quản lý dân chủ”. Xây dựng nông thôn mới
Trung Quốc tạo nên một hình ảnh mới ñầy ấn tượng về một “nông thôn Trung
Quốc” ñầy vẻ ñẹp tráng lệ. Tuy vậy, dù với rất nhiều cố gắng, phát triển nông
thôn cấp cơ sở và NTM tại Trung Quốc cũng chưa ñạt ñược các mục tiêu ñề ra
ñể thúc ñẩy phát triển khu vực nông thôn. Mô hình NTM của Trung Quốc chưa
ñược coi là thành công khi hiện nay, khoảng cách giữa khu vực thành thị và
nông thôn vẫn ñang ngày càng rộng ra. Còn tồn tại nhiều vấn ñề trong khu vực
nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc.[21]
D, Phát triển nông thôn ở ðài Loan
Cơ quan Hợp tác Tái thiết Nông thôn là cơ quan ñầu não của Chính Phủ
lập kế hoạch phát triển và ñiều hành ñầu tư cho nông thôn. Hiệp hội nông dân có
nhiệm vụ chuyển thông tin về nhu cầu phát triển nông thôn lên Trung Ương và

Trích đoạn Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới Nhóm tiêu chắ về kinh tế và tổ chức sản xuất đánh giá chung Quy hoạch sản xuất
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status