Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ, marker viêm ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính (tt) - Pdf 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN THANH XUÂN NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN
GIỮA TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH VỚI MỘT
SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ, MARKER VIÊM Ở BỆNH NHÂN
BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TÍNH Chuyên ngành: Nội Tim mạch
Mã số: 62 72 01 41
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Hà Nội – 2014
Công trình được hoàn thành tại Học viện Quân y

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Oanh oanh
2. PGS.TS. Lê Văn Đông

Đại, Lê Văn Đông, “Nghiên cứu nồng độ và mố
i liên quan
của interleukin 6, interleukin 10 với mức độ tổn thương
động mạch vành ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn
tính”, Tạp chí Y Dược học Quân sự, 39 (2), tr. 222-226. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành (ĐMV) là bệnh thường gặp ở
các nước phát triển, bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng ở các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Các yêú tố nguy cơ
bao gồm: tuổi cao, nam giới, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu,
tăng huyết áp và đái tháo đường. Các yếu tố này tăng trong
máu, chúng tác động vào lớp nội mạc mạch máu, gây rối loạn
chức năng nộ
i mạc, kích hoạt các tế bào viêm giải phóng ra các
marker viêm. Chính nó kích hoạt giải phóng hàng loạt các
marker viêm khác và gây phản ứng viêm tại chỗ hình thành vữa
xơ thành động mạch. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu đề
cập đến vai trò các marker viêm với các YTNC bệnh ĐMV.
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến bức tranh
toàn cảnh của các marker tiền viêm, chống viêm với tổn thương
vữa xơ ĐMV. Chính vì vậy, vấ
n đề đặt ra là liệu có mối liên
quan nào giữa các marker viêm với mức độ tổn thương khác
nhau của bệnh ĐMV, có mối liên hệ gì giữa các YTNC và
marker viêm trong bệnh ĐMV? Để giải quyết câu hỏi này, cần
tiến hành nghiên cứu cùng lúc nhiều marker viêm (tiền viêm và
chống viêm), đánh giá mối liên quan giữa các marker viêm và

tham khảo (23 tiếng Việt, 108 tiếng Anh).
CHỮ VIẾT TẮT
AHA: American Heart Association BMI: Body mass index
ĐMV: động mạch vành ĐTĐ: đái tháo đường
CRP: C- Reactive Protein IL:interleukin
HDL-c: High density lipoprotein cholesterol
LDL-c: Low density lipoprotein cholesterol
RLLM: rối loạn lipid máu THA: tăng huyết áp
TNF: Tumor Necrosis Factor Th: helper T cell
VXĐM: vữa xơ động mạch YTNC: yếu tố nguy cơ

3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TÍNH
1.1.1. Khái niệm bệnh động mạch vành mạn tính
Bệnh động mạch vành mạn tính hay còn gọi là bệnh cơ
tim thiếu máu cục bộ, bệnh vữa xơ động mạch vành. Chia làm
hai nhóm: (1) Cơn đau thắt ngực ổn định là dạng thường gặp
nhất. (2) Thiếu máu cơ tim cục bộ thể thầm lặng.
1.1.2.2. Các yế
u tố nguy cơ của bệnh động mạch vành
Cùng với sự phát triển của bệnh động mạch vành, các
yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành được phát hiện và
danh sách các yếu tố nguy cơ của bệnh ngày càng dài.
Các yếu tố nguy cơ không thể can thiệp được: tuổi, giới, Yếu
tố di truyền
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được: tăng huyế
t áp, rối
loạn lipid máu, hút thuốc lá, béo phì, đái tháo đường và kháng
insulin

6/IL-10 cao trong nhóm bệnh động mạch vành có biến chứng
nhồi máu cơ tim so với nhóm bệnh động mạch vành mạn tính.
* Mối liên quan giữa viêm và các yếu tố nguy c
ơ
Sự xâm nhập của LDL-c, các cytokine của mô mỡ, bao
gồm leptin, adiponectin, và resistin có thể gây tổn thương lớp
nội bào và kích hoạt tăng sản xuất các marker tiền viêm và gây
phản ứng viêm lớp dưới nội mạc và hình thành vữa xơ động
mạch (Antonino Tuttolomondo, 2010). Nhiều nghiên cứu, cho
thấy mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ truyền thống (béo
phì, hút thuốc lá, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tăng glucose
máu) với các marker viêm, chúng có liên quan, tương quan có ý
nghĩa lâm sàng trong b
ệnh động mạch vành do vữa xơ (Raul
Altman, 2003). Mahinda Y (2009), Peter Libby (2002), Ying
Yin (2013). Việc điều chỉnh các yếu tố nguy cơ có thể làm cho

5
giảm các marker viêm trong huyết tương, và làm giảm các biến
chứng của bệnh động mạch vành (Esposito K, 2003; Weihong
Tang, 2007).
* Nhóm marker tiền viêm: IL-1, IL-2, IL-6, IL-7, IL-8, IL-15,
IL-17, IL-18, TNF-α, GM-CFS, IFN-γ (Enrique Z Fisman,
2003).
* Nhóm marker chống viêm: IL-4, IL-10, IL-11, IL-12, Il-13.
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ MARKER VIÊM
TRONG BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Tchernof A (2002), nghiên cứu 61 bệnh nhân nữ béo
phì (BMI: 35,6 ± 5 kg/m
2

Lê Thị Thu Trang, năm 2011, thấy răng nồng độ trung
bình của CRP (mg/l) và IL-6 (pg/ml)
ở người tăng huyết áp
cao hơn hẳn người không tăng huyết áp, p< 0,0001.

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 109 bệnh nhân, kết quả chụp
động mạch vành chia làm 02 nhóm.
2.1.1. Nhóm I: 31 bệnh nhân có kết quả hẹp < 50% đường kính
lòng động mạch vành (nhóm chứng).
2.1.2.Nhóm II: 78 bệnh nhân có kết quả hẹp ≥ 50% đường kính
lòng động mạch vành (nhóm bệnh động mạch vành mạ
n tính).
2.1.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân vào viện với cơn đau thắt ngực. Bệnh nhân
có yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, hút thuốc
lá, thừa cân, đái tháo đường, tuổi cao. Điện tim, siêu âm tim có
hình ảnh thiếu máu cơ tim hoặc nghi ngờ thiếu máu cơ tim. Kết

7
quả chụp động mạch vành có hẹp động mạch do vữa xơ, hoặc
hẹp không ý nghĩa.

2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ
Nhồi máu cơ tim trong giai đoạn cấp, loạn nhịp tim
nặng. Dị tật bẩm sinh động mạch vành, cầu cơ. Do thuyên tắc
ĐMV (cục máu đông, khí, mảng sùi ). Các bệnh hệ thống làm
viêm động mạch (bệnh Kawasaki, Takayasu, lupus ban đỏ hệ
thống ). Tổn thương

TNF-α, GM-CFS). Đơn vị tính: pg/ml.
+ Định lượng nồng độ CRP: tại khoa Sinh hóa bệnh viện Quân
y 103. Đơn vị tính: mg/l
2.3. Một số tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu
2.3.1. Chẩn đoán cơn đau thắt ngực: theo AHA/ACC xác định
C
ĐTN điển hình do bệnh ĐMV bao gồm cả 3 yếu tố: (1) Đau
thắt, chẹn sau xương ức với tính chất và thời gian điển hình.
(2) Xảy ra khi gắng sức hoặc xúc cảm. (3) Đỡ đau khi nghỉ hoặc
dùng nitrat.
2.3.2. Chẩn đoán tăng huyết áp: Theo JNC VII (Joint National
Committee – 2003). Bệnh nhân có tăng huyết áp khi huyết áp
tâm thu ≥ 140 mmHg, và hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90
mmHg.
2.3.3. Chẩn đoán thừa cân: Theo đ
ánh giá BMI áp dụng cho
người Châu Á, thừa cân được tính BMI ≥ 23 kg/m
2
.
2.3.4. Chẩn đoán đái tháo đường: theo Tổ chức Y tế Thế giới
năm 2006: (1) Glucose máu lúc đói (tối thiểu là 8 giờ sau ăn) >
7 mmol/L, ít nhất 2 lần làm xét nghiệm liên tiếp. (2) Xét
nghiệm một mẫu glucose máu bất kỳ trong ngày > 11 mmol/L.
(3) Xét nghiệm glucose máu 2 giờ sau khi uống 75 gam glucose
≥ 11 mmol/L (nghiệm pháp dung nạp glucose).
2.3.5. Chẩn đoán rối loạn lipid máu: theo hội Tim mạch Việt
Nam.

9
2.3.6. Tiêu chuẩn phân tầng nguy cơ nồng độ CRP huyết


10
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm chung
Bảng 3.1. Đặc điểm giới, tuổi của đối tượng nghiên cứu
Giới, Tuổi (năm)
Nhóm I
(n=31)
Nhóm II
(n=78)
p
Nam giới 20 64,5% 67 85,9% p <0,05
Nhóm bệnh động mạch vành có tỷ lệ nam giới cao hơn
so với nhóm chứng (p<0,05).
3.2. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ, NỒNG ĐỘ
CRP VÀ CÁC MARKER VIÊM NHÓM ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU
Bảng 3.10. Bảng 3.11. Tỷ các yếu tố nguy cơ giữa nhóm bệnh
động mạch vành mạn tính và nhóm chứng
Yếu tố nguy cơ
Nhóm I
(n=31)
Nhóm II
(n= 78)
p
Nam giới 20 64,5% 67 85,9% p<0,05
BMI (kg/m
2
) ≥ 23 6 19,4% 45 57,7% p<0,05

nhạy
%
Độ đặc
hiệu
%
p
IL-6/IL-10 0,897 0,870 82,05 93,55 p<0,0001
AUC: diện tích dưới đường cong; 95% CI: độ tin cậy 95%.
Điểm cắt được đề nghị đối với tỷ lệ IL-6/IL-10 có độ
nhạy, độ đặc hiệu cao, p<0,0001
Bảng 3.16. Bảng 3.17. Tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ giữa
các nhóm theo mức độ hẹp vừa và hẹp nặng
YTNC 50 -74%(n = 16) ≥ 75% (n = 62) p
Nam giới 11 68,8% 56 90,3% p< 0,05

ĐTĐ 3 18,8% 30 48,4% p< 0,05

≥ 4 YTNC 9 56,3% 53 85,5% p< 0,05
Nhóm hẹp động mạch vành ≥ 75% đường kính có tỷ lệ
nam giới, tỷ lệ đái tháo đường, tỷ lệ kết hợp nhiều yếu tố nguy
cơ cao hơn nhóm hẹp từ 50-74% đường kính, với p<0,05.

12
Bảng 3.18. Bảng 3.19. So sánh một số yếu tố nguy cơ giữa các
nhóm hẹp một hay nhiều nhánh chính động mạch vành
YTNC
Một nhánh
(n=30)
Nhiều nhánh
(n=48)

< 0,05

Nhóm type C có tỷ lệ người hút thuốc, đái tháo đường
cao hơn nhóm type A, p<0,05.
Bảng 3.21. So sánh nồng độ marker viêm huyết tương với
mức độ hẹp động mạch vành
Marker
Hẹp 50 -74% Hẹp ≥ 75%
p
(
X
± SD) (
X
± SD)
CRP (mg/l) 2,3 ± 1,7 4,9 ± 5,0 p < 0,05

IL-8 (pg/ml) 4,6 ± 2,8 24,6 ± 60,1 p

< 0,05

Nhóm hẹp ≥ 75% đường kính lòng ĐMV có nồng độ
CRP, IL-6 huyết tương cao hơn nhóm hẹp 50-74%, p<0,05).

13
Bảng 3.22. Tỷ lệ tăng nồng độ marker viêm huyết tương
theo mức độ hẹp động mạch vành
Giá trị so sánh Hẹp 50 -74% Hẹp ≥ 75% p
CRP > 3** (mg/l) 3 18,8% 33 53,2% p <0,05
IL-2 ≥ 1,3* (pg/ml) 0 0% 16 25,8% p <0,05
IL-6 ≥ 3,6 * (pg/ml) 3 18,8% 53 85,5% p <0,01

1-3
<0,05

IL-6 ≥
3,6 *
9
40,9
%
26
74,3
%
21
100
%
p
1-2
<0,05
p
1,2-3
<0,05
* Giá trị so với giá trị trung bình nồng độ marker viêm huyết tương của nhóm hẹp động
mạch < 50% đường kính lòng động mạch vành.

14
Nhóm tổn thuơng động mạch vành type C có nồng độ
IL-6 huyết tương, tỷ lệ tăng cao hơn tổn thương động mạch
vành type A (p<0,05).

3.3.3. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với nồng độ
marker viêm huyết tương trong nhóm bệnh động mạch

* Giá trị so với giá trị trung bình nồng độ marker viêm huyết tương của nhóm hẹp động
mạch < 50% đường kính lòng động mạch vành.

Nhóm bệnh nhân thừa cân có tỷ lệ tăng nồng độ IL-6
huyết tương cao hơn nhóm bệnh nhân BMI < 23 kg/m
2
, với p<
0,05.

15
Bảng 3.34. Tỷ lệ tăng nồng độ marker viêm theo
nhóm tăng huyết áp
Marker viêm
Không THA
(n=23)
THA
(n=55)
p
IL-2 ≥ 1,3 pg/ml 1 4,3% 15 27,3% p <0,05
IL-6 ≥ 3,6 pg/ml 13 56,5% 43 78,2% p <0,05
Nhóm bệnh nhân THA có tỷ lệ tăng nồng độ IL-2, IL-6
huyết tương cao hơn nhóm bệnh nhân không THA, p< 0,05.
Bảng 3.36. Tỷ lệ tăng nồng độ marker viêm theo
nhóm đái tháo đường
Marker viêm
Không ĐTĐ
(n=45)
ĐTĐ
(n=33)
p

Nhóm bệnh động mạch vành mạn tính có tỷ lệ nam giới cao hơn
so với nhóm chứng (85,9%; 64,5%, p<0,05), không có sự
khác
biệt về tuổi giữa hai nhóm (bảng 3.1). Tương tự với các nghiên
cứu khác. Đỗ Thị Thu Hà (2010), nhóm bệnh động mạch vành
có nam giới chiếm tới 75,3%. Phạm Vũ Thu Hà (2012), nam
giới chiếm 75,3%, nữ giới chiếm 24,7%. Radoslaw Krecki
(2010), tỷ lệ nam giới ở nhóm bệnh động mạch vành cao hơn so
nhóm chứng (74%, 53%, p<0,05).
4.2.1. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ trong nhóm nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho th
ấy nhóm bệnh động mạch
vành mạn tính có tỷ lệ các yếu tố nguy cơ cao hơn nhóm chứng:
nam giới (85,9%, 64,5%), tăng huyết áp (70,5%, 45,2%), hút
thuốc lá (55,13%, 29,03%), rối loạn lipid máu (76,9%, 54,8%),
BMI tăng (57,69%, 19,4%), đái tháo đường (42,3%, 19,4%)
(p<0,05) (bảng 3.10). Nhóm bệnh động mạch vành mạn tính có
tỷ lệ kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ (79,5% so với 38,7%) cao
hơn so với nhóm chứng, p<0,0001(bảng 3.11). Tương tự với
các nghiên cứu khác, Jennifer K. Pai (2004), K Tanaka (2001),
Michael Miller (2011), Paul M. Ridker (2000), Thomas B.
Martins (2006), Vladimira Muzakova (2010).
17
4.2.2. Đặc điểm các marker trong nhóm nghiên cứu
Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân bệnh động mạch
vành mạn tính có nồng độ các marker viêm huyết tương cao
hơn nhóm chứng: IL-6 (9,3 ± 13,9 pg/ml;3,6 ± 3,3 pg/ml), tỷ lệ

nhóm hẹp mức độ vừa (18,8%), nhóm hẹp một động mạch vành
(23,3%), nhóm tổn thương type A (27,3%), p<0,05, (bảng 3.16,
bảng 3.18; bảng 3.20). Nghiên cứu của các tác giả khác. A.
Natali et al (2000), Kae-Woei Liang (2008). MJ Zibaee Nezhad
(2009). Yasar Kucukardali (2008).
* Thừa cân: trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tăng BMI
trong các nhóm hẹp mức độ nặng (58,06%), h
ẹp nhiều động
mạch vành (66,7%), nhóm tổn thương type C (66,7%) đều cao
hơn nhóm hẹp mức độ vừa (56,3%), nhóm hẹp một động mạch
vành (43,3%), nhóm tổn thương type A (54,4%%), p>0,05,
(bảng 3.16, bảng 3.18; bảng 3.20). Kết quả tương tự với các
nghiên cứu, của Lê Thị Bích Thuận (2005), Vladimira
Muzakova (2010), Radoslaw Krecki (2010), K Tanaka (2001).
* Hút thuốc lá: Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá ở nhóm hẹp động
mạch vành mức độ nặng (58,1%), nhóm hẹp nhiều nhánh chính
động m
ạch vành (58,3%), nhóm tổn thương type C (66,7%) cao
hơn mức độ hẹp vừa (43,8%, p>0,05,bảng 3.16), hẹp một nhánh
động mạch vành (50%, p>0,05, bảng 3.18), type A (45,5%,
p<0,05) (bảng 3.20). Tương tự Radoslaw Krecki (2010), Nader
Rifai (2012), Wenwei Liu (2013).
* Tuổi: nhóm bệnh nhân hẹp nhiều động mạch vành có tỷ lệ
tuổi ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm hẹp một nhánh động mạch vành
(72,9%; 46,7%), p<0,05, (bảng 3.18). Kết quả nghiên cứu của
các tác giả khác, Ar.Khan (2009). Vikas Veeranna, MD (2010).

19
* Giới: nhóm bệnh nhân hẹp động mạch vành mức độ nặng có
tỷ lệ nam giới cao hơn nhóm hẹp vừa (90,3%; 68,8%), (p<0,05)

* C-reactive protein (CRP): Kết quả, nhóm bệnh nhân hẹp
động mạch vành mức độ nặng có nồng độ CRP huyết tương cao
hơn so với nhóm hẹp vừa (4,9 ± 5,0mg/l, 2,3 ± 1,7mg/l, p<
0,05) (bảng 3.21). Nhóm hẹp động mạch vành mức độ nặng
(53,2%), nhóm hẹp nhiều động mạch vành (54,2%) có tỷ lệ
bệnh nhân tăng nồng độ CRP huyết tương cao hơn nhóm hẹp
vừa (18,8%, p<0,05; bảng 3.22), nhóm hẹp một động mạch
vành (33,3%, p<0,05;
Bảng 3.25). Tương tự kết quả các tác giả
khác, Mevlut Koc (2010), Nader Rifai (2012), Radoslaw Krecki
(2007).
* Interleukin 2 (IL-2): kết quả, tỷ lệ tăng nồng độ IL-2 huyết
tương ở bệnh nhân hẹp động mạch vành mức độ nặng (25,8%;
bảng 3.21), hẹp nhiều nhánh động mạch vành (29,2%, bảng
3.24) cao hơn bệnh nhân hẹp mức độ vừa (0%), hẹp một nhánh
động mạch vành (6,7%), p<0,05. Tương tự các tác giả khác,
Theo Antonino Mazzone (1999), Thomas B. Martins (2006).
4.3.2.2. Mối liên quan giữa các marker chố
ng viêm và tổn
thương động mạch vành
Phân tích tỷ lệ nồng độ IL-6 (marker tiền viêm) với IL-
10 (marker chống viêm) trong huyết tương, chúng tôi thấy
nhóm bệnh động mạch vành mạn tính có tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết
tương cao hơn nhóm chứng (2,51±3,84 so với 0,65±0,25,
p<0,01; bảng 3.14). Điểm cắt được đề nghị giữa nhóm bệnh
động mạch vành mạn tính và nhóm chứng đối với tỷ lệ IL-6/IL-
10 là 0,870, với diện tích dưới đườ
ng cong 0,897 ở mức ý nghĩa
rất tốt, độ nhạy 82,05%, độ đặc hiệu 93,55% (bảng 3.15). Như
vậy với điểm cắt với tỷ lệ IL-6/IL-10 là 0,870 có thể được lựa

độ TNF-α (r=0,420, p<0,0001); tương
quan thuận chặt giữa nồng độ CRP với fibrinogen huyết tương
(r=0,574; p<0,0001), (bảng 3.39; biểu đồ 3.9). Tương tự với Hồ
Anh Bình (2004), Nguyễn Kim Lưu (2012), Natali et al (2000),
Antonino Tuttolomondo (2010), Hem C, Jha (2010), Luigi
(2008), MJ Zibaee Nezhad (2009).

22
KẾT LUẬN
Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương ĐMV với
một số YTNC, nồng độ marker viêm huyết tương ở bệnh nhân
bệnh ĐMV mạn tính tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11 năm
2011 đến tháng 5 năm 2013 cho phép rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ tim mạch và marker
viêm trong bệnh động mạch vành mạn tính
Bệnh nhân bệnh
ĐMV mạn tính có tỷ lệ các YTNC cao
hơn nhóm chứng: nam giới (85,9%; 64,5%), THA (70,5%;
45,2%), hút thuốc lá (55,13%; 29,03%), RLLM (76,9%;
54,8%), thừa cân (57,69%; 19,4%), ĐTĐ (42,3%; 19,4%), kết
hợp nhiều YTNC (79,5%; 38,7%), p < 0,05.
Bệnh nhân bệnh ĐMV mạn tính có nồng độ IL-6 huyết
tương, tỷ lệ IL-6/IL-10 cao hơn nhóm chứng: IL-6 (9,3 ± 13,9
pg/ml; 3,6 ± 3,3 pg/ml), tỷ lệ IL-6/IL-10 (2,51 ± 3,84; 0,65 ±
0,25), p < 0,05. Điểm cắt phân biệt giữa hai nhóm đối với tỷ lệ
IL-6/IL-10 là 0,870, p < 0,0001.
Bệnh nhân bệnh ĐMV mạn tính có nồng độ IL-10
huyết tương th
ấp hơn nhóm chứng (4,3 ± 1,8 pg/ml; 14,7 ± 42,4
pg/ml), p < 0,05.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status