Đánh giá thực trạng hoạt động bán lẻ tại siêu thị Quảng Ngãi trong giai đoạn 2009 – 2010. - Pdf 24

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Giữa dòng đời tấp nập và nhịp sống hối hả của đô thị, hai mươi bốn giờ
dường như là quá ít và càng không đủ cho những nhu cầu mua sắm những
nhu yếu phẩm cho bản thân và cho gia đình của người dân thành phố. Siêu
thị nổi bật lên như một giải pháp hoàn hảo, một nơi thích hợp có thể đáp ứng
thỏa đáng những nhu cầu đó.
Một lần lạc bước vào siêu thị, bạn sẽ ngỡ ngàng như đang bước vào một
thế giới của sự sắp đặt và nghệ thuật trưng bày hàng hóa, của thế giới đa
dạng hàng hóa và phong phú về chủng loại.
Từ siêu thị đầu tiên thành lập ở thành phố Quảng Ngãi, siêu thị Quảng
Ngãi đã dần dần phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng. 7/11/2006, Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO và
theo cam kết, kể từ 1/1/2009 cánh cửa vào thị trường bán lẻ của Việt Nam đã
được mở hoàn toàn. Thị trường bán lẻ Việt Nam nói chung và các thành phố
lớn nói riêng sẽ cạnh tranh khốc liệt hơn vói sự xuất hiện của nhiều nhà phân
phối hàng đầu thế giới như Wal – Mart (Mỹ), Carrefour (Pháp), Tesco (Anh),
Circle K (Canada)… với hình thức phân phối ngày càng đa dạng, trong đó
siêu thị là mảnh đất màu mỡ giàu tiềm năng phát triển. Siêu thị của các
doanh nghiệp Việt Nam đứng trước một thách thức rất lớn là phải cạnh tranh
quyết liệt không cân sức với các tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới với tiềm
lực tài chính hùng mạnh và dày dạn kinh nghiệm.
Vấn đề cấp thiết đặt ra là: làm thế nào để phát triển thị trường bán lẻ và
nâng cao hoạt động bán lẻ tại siêu thị của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và Quảng Ngãi nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Hoạt động bán lẻ tại siêu thị Quảng Ngãi
– Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hoạt động bán lẻ” được tiến
hành nghiên cứu những vấn đề thường mắc phải trong bán hàng, tình hình
kinh doanh bán lẻ thực tế tại siêu thị Quảng Ngãi để từ đó nhận ra dấu hiệu,
tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc nâng cao hoạt động bán
lẻ tại siêu thị Quảng Ngãi.

Trong thời gian thực tập và viết báo cáo chắc chắn có nhiều thiếu xót
và khuyết điểm. Rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý từ giáo viên
hướng dẫn, các thầy cô giáo phản biện, cùng các anh chị tại siêu thị nơi em
thực tập để em có thể hiểu và cải thiện những thiếu sót của mình.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ
1.1 Những hiểu biết về ngành kinh doanh bán lẻ
1.1.1 Những hiểu biết về hệ thống phân phối
Phân phối là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng. Phân phối làm cho cung cầu ăn khớp với nhau.
Theo ý nghĩa đó, phân phối là sáng tạo ra dịch vụ. Những người tiêu dùng thì
phân tán theo địa lý, lại có những yêu cầu đa dạng về chất lượng cũng như
về số lượng sản phẩm, trong khi đó các nhà sản xuất thì lại tập trung và
chuyên môn hóa nên cần có vai trò người phân phối để đưa sản phẩm và
dịch vụ tới người tiêu dùng đúng với yêu cầu.
Kênh phân phối:
Kênh phân phối là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển
đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Hình 1.1: Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng:

Nhà bán buôn
Nhà đại lý
Nhà bán lẻ
Nguồn : [ 8, 161 ]
Kênh không có trung gian gọi là kênh trực tiếp (kênh số 1)
Người
Tiêu
Dùng
1
Nhà
Sản

Đối với nhà sản xuất:
 Hoạt động bán lẻ giúp giải quyết sự khác biệt giữa sản xuất quy mô
lớn và tiêu dùng đa dạng với khối lượng nhỏ bằng cách mua hàng hóa của
nhiều nhà sản xuất khác nhau, bán lại cho nhiều người tiêu dùng tại một địa
điểm.
 Bán lẻ góp phần đẩy mạnh quá trình phân phối hàng hóa đến tay
người tiêu dùng, giúp tái mở rộng sản xuất.
Đối với người tiêu dùng:
 Giúp người tiêu dùng có thể lựa chọn những sản phẩm chất lượng,
uy tín, đảm bảo, đa dạng,phong phú về chủng loại.
 Là động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển và đem lại lợi ích
cho người tiêu dùng.
 Là cầu nối lấy hàng hóa giữa nhà sản xuất hoặc các đại lý bán buôn
về phân phối đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng.
1.2 Những hiểu biết về hoạt động siêu thị
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm siêu thị
1.2.1.1 Khái niệm
“Siêu thị” là từ được dịch ra từ các thuật ngữ nước ngoài – “supermarket”
(tiếng Anh) hay "supermarché" (tiếng Pháp).
Tại Pháp, định nghĩa: “cửa hàng bán lẻ theo phương thức tự phục vụ có
diện tích từ 400m
2
đến 2.500m
2
chủ yếu bán hàng thực phẩm (Marc Benoun).
Tại Hoa Kỳ, định nghĩa: “Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn,
có mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lượng hàng hóa bán
ra lớn, đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực
phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa
(Philips Kotler) và còn có định nghĩa đơn giản hơn như “Siêu thị là cửa hàng

chức kinh doanh dưới hình thức những cửa hàng quy mô, có trang thiết bị và
cơ sở vật chất hiện đại, văn minh.
Khối lượng hàng hóa lớn, hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường
ngày như: thực phẩm, đồ gia dụng…, phục vụ đa số người tiêu dùng, giá rẻ,
chi phí thấp. Thông thường, một siêu thị có thể đáp ứng được 70-80% nhu
cầu hàng hóa của người tiêu dùng về ăn uống, vệ sinh.... Theo quan niệm
của nhiều nước, siêu thị phải là nơi mà người mua có thể tìm thấy mọi thứ họ
cần và với một mức giá "ngày nào cũng thấp" (everyday-low-price).
Áp dụng phương thức tự phục vụ (self-service hay libre - service): là
phương thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra. Tự phục vụ là khách hàng
xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe đẩy đem đi và thanh toán tại
quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán vắng bóng trong quá trình mua
hàng.
Hàng hóa gắn mã vạch, mã số được đem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào,
dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự động in hóa đơn. Đặc
điểm này được đánh giá là cuộc “ đại cách mạng" trong lĩnh vực thương mại
bán lẻ.
Sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hoá: Do người bán không có mặt tại
các quầy hàng nên hàng hóa phải có khả năng "tự quảng cáo", lôi cuốn
người mua. Siêu thị làm được điều này thông qua các nguyên tắc sắp xếp,
trưng bày hàng hóa nhiều khi được nâng lên thành những thủ thuật. Chẳng
hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy
nhất, được trưng bày với diện tích lớn, những hàng hóa có liên quan đến
nhau được xếp gần nhau, hàng khuyến mại phải thu hút khách hàng bằng
những kiểu trưng bày đập vào mắt.
Trong các đặc trưng trên, phương thức bán hàng tự phục vụ và nghệ
thuật trưng bày hàng hoá của siêu thị được mở ra kỷ nguyên thương mại bán
lẻ văn minh hiện đại.
1.2.2 Phân loại siêu thị
1.2.2.1 Phân loại theo quy mô

kinh
doanh
tổng hợp
2000 10000
Siêu thị
chuyên
doanh
500 1000
Siêu
thị
hạng
3
Siêu thị
kinh
doanh
tổng hợp
500 4000
Siêu thị
chuyên
doanh
500 500
1.2.2.2 Phân loại theo chiến lược và chính sách kinh doanh
• Siêu thị kinh doanh tổng hợp : kinh doanh nhiều lọai mặt hàng tổng
hợp, từ thực phẩm, dụng cụ gia đình,các mặt hàng tiêu dùng đến quần
áo,giày dép.
• Siêu thị chuyên doanh : chỉ chuyên kinh doanh một mặt hàng, một
chủng loại hàng nào đó mà thôi. Ví dụ: siêu thị máy tính, siêu thị điện thoại di
động, siêu thị trái cây, siêu thị điện máy,…
1.2.2.3 Phân loại theo cấp quản lý
• Siêu thị kinh doanh độc lập: là các siêu thị họat động đơn lẻ, thương

trình khuyến mãi, nghệ thuật trưng bày hàng hóa đẹp mắt giúp kích thích
nhu cầu người tiêu dùng.
• Siêu thị đang dần thay thế các loại hình truyền thống để phục vụ nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng.
• Siêu thị nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng để có chính sách phân
phối hàng hợp lý.
1.3 Kinh nghiệm phát triển siêu thị ở một số nước và bài học hữu ích cho
phát triển ở siêu thị Quảng Ngãi
1.3.1 Trung Quốc
Thị truờng bán lẻ TQ có nhiều điểm tuơng đồng với Việt Nam về đặc
điểm thị trường, thói quen mua sắm của người tiêu dùng. Ngay từ năm 1992
Chính phủ TQ đã cho phép các DN nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực phân
phối hàng hoá. Kinh nghiệm TQ, sau khi mở cửa có khoảng 40 tập đoàn
phân phối lớn của nước ngoài tràn vào khai thác thị trường nước này, hơn
60% doanh thu rơi vào tay họ, đặt các tập đoàn bán lẻ của TQ vào tình thế
phá sản. Chính phủ TQ ban hành Pháp lệnh bán lẻ và đưa ra một số quy
định nhằm hạn chế sự phát triển siêu thị của các tập đoàn nước ngoài đang
đầu tư mở thêm siêu thị ở Trung Quốc như hạn chế về diện tích kinh doanh,
hạn chế về số lượng siêu thị tại một tỉnh hay một thành phố thông qua quy
hoạch.
Đây là một phương pháp quản lý mà Việt Nam nên học tập trong giai
đoạn đầu mở cửa thị trường phân phối của Việt Nam. Nuớc ta được chính
thức mở cửa vào 1/1/2009 nhưng hiện nay vẫn chưa xây dựng Bộ lụât nào
để điều chỉnh họat động siêu thị ngọai trừ Quy chế siêu thị, TTTM được ban
hàng từ thời điểm 2004. Kinh nghiệm cho Việt Nam là nên sớm biên sọan
một Bộ luật riêng về bán lẻ để điều tiết truờng, và dùng ENT (Economic
Needs Test) như một công cụ hữu hiệu để hạn chế tốc độ phát triển quá ồ ạt
của siêu thị nuớc ngoài.
Điểm yếu của các DN bán lẻ của Trung Quốc là nhiều nhưng thường có
quy mô nhỏ. Đó cũng là điểm yếu của thị truờng bán lẻ Quảng Ngãi hiện nay.

2.1 Giới thiệu về siêu thị Quảng Ngãi
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội phát
huy vai trò, khả năng phục vụ quần chúng xã hội trên mọi lĩnh vực nói chung
và ngành văn hóa nói riêng. Các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và chính
quyền tỉnh Quảng Ngãi đã nhiệt tình ủng hộ doanh nghiệp sách Thành Nghĩa
thành lập.
Cùng với xu thế phát triển đất nước, doanh nghiệp sách Thành Nghĩa
được khởi công xây dựng vào ngày 22/12/2004. Sau hơn 7 tháng thi công đã
hoàn thành và khai trương đi phục vụ ngày 14/08/2005.
Trụ sở đặt tại 70 Hùng Vương – TP Quảng Ngãi – Tỉnh Quảng Ngãi,
doanh nghiệp sách Thành Nghĩa đã là một trong số rất ít các doanh nghiệp tư
nhân liên kết in, xuất bản và phát hành các loại sách, lịch tạo cho mình một vị
trí đáng tin cậy đối với bạn đọc trong và ngoài nước. Là một đối tác có uy tín
đối với các nhà xuất bản và công ty phát hành sách trong mạng lưới quốc
doanh, có mặt trên khắp thị trường trong nước.
Qua những năm hoạt động có hiệu quả, hiện nay doanh nghiệp có
khoảng 2000 cán bộ - nhân viên làm việc trong 19 nhà sách, siêu thị tại
TPHCM, Hà Nội và các tỉnh thành. Đồng thời có mạng lưới phát hành với 150
đại lý rộng khắp trên cả nước đã chiếm được cảm tình của khách hàng.
Doanh nghiệp thường xuyên định hướng giáo dục cho toàn bộ cán bộ - nhân
viên ý thức phục vụ vì sự nghiệp chung của toàn dân, góp một phần công
sức vào sự nghiệp đem ánh sáng văn hóa cho cộng đồng qua những việc
làm cụ thể như tham gia các phong trào văn hóa, văn nghệ, công tác xã hội,
tặng quỹ học bổng cho các học sinh nghèo vượt khó, tặng nhiều nhà tình
nghĩa cho các gia đình chính sách.
Quảng ngãi là một tỉnh đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế, do đó
người dân rất quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần cho con
em mình, họ cần những nơi để trao đổi thông tin, xem sách báo và mua
những sản phẩm thiết yếu cho gia đình. Cùng với nhịp sống sôi động của

chế biến thực phẩm tươi sống), mua bán kim khí điện máy, đồ gia dụng, văn
phòng phẩm, mỹ phẩm, băng đĩa trắng, băng đĩa hình. Mua bán thực phẩm
chế biến, xây dựng công trình dân dụng, xây dựng công trình giao thông, kinh
doanh dịch vụ lữ hành nội địa, kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo
hợp đồng.
Thuân lợi, khó khăn:
Thuận lợi:
- Siêu thị Quảng Ngãi là một công trình kiến trúc đồ sộ, hiện đại, tiện nghi
tọa lạc ngay trên đường Hùng Vương, trung tâm thành phố Quảng Ngãi, cửa
ngõ đi lại cho người dân mua sắm.
- Siêu thị Quảng Ngãi có hệ thống trang thiết bị hiện đại, thiết lập hệ thống
máy điều hòa nhiệt độ trung tâm có công suất lớn, đủ phục vụ cho toàn siêu
thị, hệ thống phòng cháy chữa cháy hoàn chỉnh. Công tác quản lý nhân sự,
quản lý hàng hóa và thu ngân dựa trên những thành tựu công nghệ thông tin
tiên tiến nhất.
- Siêu thị Quảng Ngãi ngày càng được sự tín nhiệm của khách hàng; hợp
tác với nhiều doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Với những thuận lợi trên giúp cho siêu thị Quảng Ngãi ngày càng đứng
vứng trên nền kinh tế thị trường. Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu thì vẫn
còn những khó khăn mà siêu thị Quảng Ngãi cần khắc phục.
Khó khăn:
- Hàng tồn kho tăng hơn năm trước ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh, dẫn đến hạn chế về vốn lưu động.
- Nguồn vốn về nợ phải trả của siêu thị chủ yếu là nợ ngắn hạn tạo nên áp
lực khi sử dụng về nguồn vốn của siêu thị.
Phương hướng hoạt động của siêu thị.
Qua quá trình hình thành và hoạt động đến nay, siêu thị Quảng Ngãi đã
phát triển để đạt được thành công, đứng vững và tự khẳng định mình trên
lĩnh vực hoạt động in ấn, xuất bản phát hành văn hóa phẩm và mô hình siêu
thị bán lẻ tự chọn như siêu thị Quảng Ngãi ngày nay, quả thật doanh nghiệp

chức năng. Đứng đầu là giám đốc do Tổng giám đốc doanh nghiệp bổ nhiệm,
là người có quyền quyết định cao nhất trong siêu thị, hai phó giám đốc và các
phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc để giải quyết các
công việc. Các phòng ban chức năng hỗ trợ lẫn nhau trong các công việc có
liên quan.
Ưu diểm:
- Giúp giám đốc tập trung quyền lực để điều hành trong công tác tổ chức
kinh doanh của siêu thị.
- Khả năng kiểm soát cao, tránh sự tùy tiện trong công việc của cấp dưới
và giúp cho cấp dưới tập trung vào công việc của mình hơn.
Nhược điểm:
- Nhân viên của bộ phận chức năng này thường không am hiểu bộ phận
chức năng khác. Do vậy phải có sự chỉ đạo trực tiếp của nhà quản trị cấp cao
gây ra sự quá tải của cấp trên.
- Mối quan hệ chỉ huy từ trên xuống các quy định đưa ra phải tốn thời
gian bàn bạc của các cấp nên dẫn đến chậm trễ, mất cơ hội.
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong siêu thị:
- Ban giám đốc: Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của siêu thị, chịu
trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của siêu thị trước các cơ quan. Ban giám
đốc bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
* Giám đốc: Là người đứng đầu siêu thị Quảng Ngãi, chịu trách nhiệm
chung về toàn bộ hoạt động mua bán tại siêu thị, đời sống nhân viên trước
nhà nước và công nhân viên.
* Phó giám đốc kinh doanh: Được ủy quyền của giám đốc thực hiện các
chức năng quản lý trong lĩnh vực kinh doanh.
* Phó giám đốc nhân sự: Được ủy quyền của giám đốc thực hiện các
chức năng quản lý trong lĩnh vực nhân sự như: tuyển dụng, chấm công, giám
sát hành chính.
- Phòng kinh doanh: Nghiên cứu thị trường, nắm bắt được nhu cầu thị
hiếu của khách hàng, trực tiếp liên hệ với nhà cung cấp, các cơ sở sản xuất

nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường.
Nghiên cứu mặt hàng thương mại gồm nghiên cứu phương cách sử dụng
tập quán và sự ưa chuộng của người tiêu dùng để giúp cho việc thiết kế lựa
chọn mặt hàng, nghiên cứu hoàn tiện các thông số sản phẩm hỗn hợp và sức
cạnh tranh của mặt hàng cho phép nhà quản trị có những quyết định cụ thể
về lựa chọn nhãn hiệu mặt hàng, dịch vụ sản phẩm tính kịp thời, cách đóng
gói và giá bán của mặt hàng nghiên cứu sự chấp nhận của người tiêu dùng
và tiềm năng tiếp thị sản phẩm mới trên thị trường. Nếu công ty thiếu nghiên
cứu marketing sản phẩm sẽ không có cơ sở và điều kiện thỏa mãn được
khách hàng đó chính là công ty tự tiêu diệt mình và để cho các đối thủ cạnh
tranh giành khách hàng và đạt thắng lợi dễ dàng trong cạnh tranh trên thị
trường.
Bởi vậy, việc chọn lựa những mặt hàng để bán hàng trong siêu thị Quảng
Ngãi phải đáp ứng đúng nhu cầu của các tầng lớp dân cư quanh vùng. Sau
khi đã xem xét, nghiên cứu khái quát đặc điểm tiêu dùng của tầng lớp dân cư
vùng siêu thị Quảng Ngãi có thể nhận xét về cơ cấu mặt hàng của siêu thị
Quảng Ngãi cần chú trọng vào một số đặc điểm sau:
a. Những mặt hàng có thể coi là bán chạy nhất :
Tùy theo mùa của mỗi năm và dịp Tết hay các ngày lễ lớn, siêu thị
Quảng Ngãi sẽ dự báo các mặt hàng hóa lưu kho, ví dụ: phục vụ mùa hè chủ
yếu tiêu dùng nước giải khát, bia, hoa quả hộp …, mùa đông chủ yếu họ tiêu
dùng quần áo, rượu, đường, sữa. Đặc biệt các dịp Tết âm lịch sẽ tăng đột
biến vì cả mấy loại hàng có thể tiêu thị cùng một lúc.
b. Nhóm phần trăm cơ cấu những mặt hàng khác :
Các mặt hàng này được bày bán thêm để mở rộng sự lựa chọn trong chỉ
tiêu của họ. Như việc bày bia TIGER có kèm theo bia của các hãng
CARBERG, HALIDA, SANMIGUEL…
Lượng tồn kho hay sự có mặt của nhiều hàng hóa có khả năng thay thế
sẽ được đội ngũ nhân viên bán hàng và giám đốc điều hành tùy theo sức
mua thực tế để quyết định.

1 Nhà hàng Đại Dương Hàng tiêu dùng
2 Nhà hàng Ấn Độ Hàng tiêu dùng
3 Đại lý sách Minh Khai Sách vở, văn phòng
phẩm
4 Đại lý sách Khai Trí Sách vở
5 Trường THPT chuyên Lê
Khiết
Sách vở
6 Trường THPT Trần Quốc
Tuấn
Sách vở

Nguồn : [ phòng kinh doanh]
Siêu thị Quảng Ngãi nằm ở trung tâm thành phố, là cửa ngõ mua sắm
của khách hàng, là nơi mua sắm lý tưởng, uy tín. Chính vì vậy hàng năm số
khách hàng luôn tăng lên, đó là những đại lý, nhà hàng, trường học trong
tỉnh. Siêu thị cũng vạch ra những khách hàng hiện có và khách hàng tiềm
năng để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tốt hơn nhằm đem lại hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
 Khách hàng mục tiêu: là khách hàng có thu nhập trung bình trở lên
và hướng đến khách hàng có thu nhập cao trong tương lai.
 Khách hàng hiện tại: là những khách hàng thường mua sắm tại siêu
thị.
 Khách hàng tổ chức: đây là khách hàng lớn, thường xuyên đặt hàng
với số lượng lớn.
 Khách hàng đơn lẻ: là khách hàng mua sắm thường xuyên của siêu
thị nhưng với số lượng ít, phục vụ sinh hoạt hằng ngày.
2.2.3 Vị trí của siêu thị
2.2.3.1 Siêu thị và chợ truyền thống
Mạng lưới chợ tiếp tục phát triển sau khi Việt Nam gia nhập WTO và vẫn

thống, các cửa hàng bán lẻ nhỏ.
Biểu đồ 2.2: Lý do khách hàng đến siêu thị
Nguồn : [khảo sát người viết]
Biểu đồ 2.3: Lý do khách hàng đến chợ

Nguồn : [khảo sát người viết]
2.2.3.2 Siêu thị và mạng lưới cửa hàng bách hóa
Một số doanh nghiệp đã đầu tư nâng cấp, cải tạo các cửa hàng bán lẻ cũ
thành các chuỗi cửa hàng tiện lợi. Đa phần các cửa hàng bách hóa quy mô
vẫn còn rất nhỏ, khá nhiều của hàng có diện tích 2-3 m
2
, đa số khách hàng
(45,2%) là các bà nội trợ sống ở khu vực xung quanh, lượng khách vãng lai
chỉ đạt 9,2%, về doanh thu chỉ có 26% cửa hàng tăng doanh thu trong giai
đoạn 2008-2010 (Nguồn [ 15, 49] )
Nhận xét chung, mạng lưới chợ và cửa hàng bách hóa trên địa bàn
thành phố trong những năm qua ngày càng sụt giảm hiệu quả kinh doanh,

Trích đoạn Hỗ trợ từ phía nhà nước về mặt bằng kinh doanh cho siêu thị Giải pháp nâng cao thương hiệu Giải pháp khắc phục sự bất tiện gây trở ngại cho thói quen mua sắm ở siêu thị
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status