Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung - Pdf 24


i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
__________________________ NGUYỄN NGỌC ANH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO VÙNG
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG

Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 62.31.09.01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
1. GS.TS. Trƣơng Bá Thanh
2. PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

ĐÀ NẴNG, 2014


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
2.3. Tình hình nghiên cứu tại vùng
3. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
4. Nhiệm vụ cần phải giải quyết của đề tài
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của luận án
8. Kết cấu của luận án
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
CỦA VÙNG KINH TẾ
1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.2. Các loại hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.3. Tác động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến nền kinh tế
1.1.4. Quan niệm về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế
i
ii
iii
vii
ix
xi
1
1
3

1.3.4. Phƣơng pháp tiếp cận chi phí thông tin
1.3.5. Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm
1.3.6. Lý thuyết động cơ chiến lƣợc của nhà đầu tƣ
CHƢƠNG 2. MÔ HÌNH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.1.1. Khái quát về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.1.2. Tình hình chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của vùng
2.1.3. Một số đặc điểm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của vùng
2.1.4. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển vùng
2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
2.2.1. Quan điểm thiết kế mô hình nghiên cứu
2.2.2. Mô hình đề xuất và các giả thuyết của mô hình
2.3. Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.3.1. Quy trình nghiên cứu
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.3. Xây dựng thang đo
2.3.4. Nghiên cứu chính thức
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
28
29
30
31
32

34
34
36
38
40

3.4.4. Kết quả phân tích sự khác biệt về ý định đầu tƣ
3.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu
3.5.1. Yếu tố vùng
3.3.2. Môi trƣờng kinh tế vĩ mô và mô trƣờng quốc tế
CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH CẢI THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI VÀO VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
4.1. Định hƣớng phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
4.2. Hoàn thiện khung thể chế và cơ chế thực thi
4.2.1. Căn cứ đề xuất hoàn thiện thể chế và cơ chế thực thi
4.2.2. Mục tiêu hoàn thiện thể chế và cơ chế thực thi
4.2.3. Định hƣớng hoàn thiện khung thể chế và cơ chế thực thi
4.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
4.3.1. Căn cứ đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực
4.3.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực
4.3.3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
4.3.4. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực
4.4. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
4.4.1. Căn cứ đề xuất chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
79
81
84
84
85
88
91
91
93
94
94

4.6.2. Quan điểm của chính sách xúc tiến đầu tƣ
4.6.3. Mục tiêu của chính sách xúc tiến đầu tƣ
4.6.4. Định hƣớng hoạt động xúc tiến đầu tƣ
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
128
128
129
135
135
136
137
137
145
145
145
146
146
149
152
153
167 vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN : Association of Southeast Asian Nations

MNE : Multinational Enterprise
Công ty đa quốc gia
NNL : Nguồn nhân lực
OECD : Organization for Economic Co-operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
OLI : Ownership specific advantages - Location advantages –
I: Internalization advantages
Lợi thế sở hữu, lợi thế địa điểm và lợi thế nội bộ hóa
PCI : Provincial Competitiveness Index
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
SEM : Structural Equation Modeling
Phân tích cấu trúc tuyến tính
SXCN : Sản xuất công nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
UNCTAD : United Nations Conference on Trade and Development
Diễn đàn Thƣơng mại và Phát triển Liên Hiệp Quốc
UNDP : United Nations Development Programme
Chƣơng trình hỗ trợ phát triển Liên Hiệp Quốc
UNESCO : United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc
USD : United States Dollar
Đồng đô la Mỹ
VCCI : Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam
WTO : World Trade Organisation
Tổ chức thƣơng mại thế giới

ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Các loại hình doanh nghiệp FDI của vùng từ 2003-2011
49
Bảng 2.4
Cơ cấu FDI vùng còn hiệu lực 31/12/2012 theo ngành kinh tế
50
Bảng 2.5
Cơ cấu FDI vùng còn hiệu lực 31/12/2012 theo đối tác đầu tƣ
50
Bảng 2.6
Các chỉ tiêu đóng góp của FDI đối với phát triển KT-XH vùng
51
Bảng 2.7
Các biến quan sát đo lƣờng các nhân tố của mô hình
64
Bảng 3.1
Kích thƣớc và phân bổ mẫu khảo sát
79
Bảng 3.2
Xuất xứ các doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát
80
Bảng 3.3
Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các thang đo
82
Bảng 3.4
Hệ số Cronbach Alpha của thang đo trong mô hình
84
Bảng 3.5
Hệ số KMO và kiểm định Bartlett sau cùng
85
Bảng 3.6

Tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo vùng 2008-2012
102
Bảng 3.16
Cơ cấu lao động trong vùng năm 2003 – 2012
103
Bảng 3.17
Giá trị SXCN của vùng theo giá hiện hành 2003 -2012
107
Bảng 3.18
Vốn đầu tƣ thực hiện của vùng 2003-2012
112
Bảng 3.19
GDP bình quân đầu ngƣời của vùng 2003 – 2012
113
Bảng 3.20
Tốc độ tăng trƣởng GDP vùng 2003 – 2012
114 xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1
Thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991)
26
Hình 1.2
Khung OLI của Dunning giải thích quyết định FDI

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN) bao gồm: đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp,
trong đó, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội (KT-XH) đối với một quốc gia. Với
tiềm năng to lớn, nhà ĐTNN đã góp phần bổ sung đáng kể vào tổng vốn đầu tƣ,
tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, tác động lan tỏa đến công ty trong nƣớc, nâng cao
năng suất, tăng cƣờng xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của quốc gia. Đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế dài hạn
nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến thu hút dòng vốn này.
Dòng chảy FDI vào quốc gia phụ thuộc vào hành vi ra quyết định lựa chọn
địa điểm của nhà ĐTNN. Khi quyết định, họ xem xét yếu tố bên cung của mình, yếu
tố bên cầu nƣớc chủ nhà và xu hƣớng quốc tế, khu vực. Do đó, xuất hiện nhiều
nghiên cứu lý thuyết nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định này và
các nghiên cứu thực nghiệm nhằm kiểm định thực chứng mối quan hệ giữa quyết
định đầu tƣ của nhà ĐTNN với các nhân tố ảnh hƣởng, làm căn cứ hoạch định chính
sách thu hút FDI. Tuy nhiên, tập hợp các yếu tố ảnh hƣởng, tầm quan trọng của
chúng tại mỗi địa điểm cụ thể không giống nhau và thay đổi trong xu hƣớng toàn
cầu hóa kinh doanh do động cơ của nhà ĐTNN thay đổi, nên thu hút FDI luôn là
thách thức lớn đối với nƣớc sở tại do họ phải đối mặc với khó khăn trong xác định
các yếu tố hấp dẫn quan trọng [82]. Vì thế, hiểu đƣợc quyết định đầu tƣ của nhà
ĐTNN và các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định này là rất quan trọng trong nỗ lực
thu hút FDI của một địa phƣơng. Trong các nhân tố ảnh hƣởng, nhóm nhân tố thuộc
lợi thế địa điểm của địa phƣơng thu hút đầu tƣ có ý nghĩa quan trọng do có nhiều
nhân tố mà địa phƣơng có thể kiểm soát (nhân tố chính sách) trong nỗ lực gia tăng
dự định đầu tƣ của nhà ĐTNN vào địa phƣơng mình và hiện thực hóa các dự định
này thành quyết định đầu tƣ thực tế.
Việt Nam là nền kinh tế đang chuyển đổi với tiềm năng kinh tế và thị trƣờng
lớn chƣa đƣợc khai phá ở châu Á. Kinh tế Việt Nam nổi lên với tốc độ tăng trƣởng
2

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về quyết định FDI thƣờng tập trung vào ba hƣớng nghiên cứu
chính, đó là: (1) “Why”, tại sao phải thực hiện FDI (lý thuyết lợi thế riêng có của
công ty [98], [121], [152]); (2) “How”, thực hiện đầu tƣ nhƣ thế nào (lý thuyết lợi
thế nội bộ hóa [60], [75]); và (3) “Where”, địa điểm đầu tƣ ở đâu. Vấn đề chọn quốc
gia, địa phƣơng nào để xây dựng nhà máy là tốt nhất, yếu tố nào ảnh hƣởng đến
quyết định địa điểm FDI đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, trong đó, những
nghiên cứu điển hình (theo Dunning [78]) nhƣ: lý thuyết đa dạng hóa rủi ro [139];
lý thuyết tích tụ [110]; lý thuyết ƣu đãi của chính phủ [117]; và lý thuyết lợi thế địa
điểm [76]. Các lý thuyết này chỉ ra tập hợp các yếu tố ảnh hƣởng quyết định địa
điểm FDI bao gồm yếu tố bên cung nhà đầu tƣ và yếu tố bên cầu nƣớc chủ nhà.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến dòng chảy FDI
vào quốc gia, địa phƣơng đƣợc thực hiện theo hai hƣớng:
Thứ nhất, nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố ảnh hƣởng đến dòng chảy FDI ở
cấp quốc gia, địa phƣơng dựa vào khai thác dữ liệu thứ cấp đƣợc thực hiện khá
nhiều nhƣ: Chen [64] ở Trung Quốc; Zenegnaw [155] ở các nƣớc châu phi; Hyung
và cộng sự [99] ở các nền kinh tế mới nổi; Ekanayake và Lucyna [81] ở các tiểu
bang Hoa Kỳ; Liu và cộng sự [114] ở các địa phƣơng Trung Quốc. Các nghiên cứu
này khai thác dữ liệu bảng, dữ liệu thời gian bằng cách sử dụng mô hình kinh tế
lƣợng (hồi quy bội, logistic) với các biến phản ánh lợi thế địa điểm nhƣ: chi phí,
năng suất lao động, quy mô, tăng trƣởng thị trƣờng, chính sách chính phủ, cơ sở hạ
tầng (CSHT), ổn định chính trị, vị trí địa lý. Kết quả đã tìm thấy có sự tác động
thuận chiều của một số yếu tố đến dòng chảy FDI ở quốc gia, địa phƣơng nghiên
cứu. Một số yếu tố đƣợc tìm thấy có ảnh hƣởng thuận chiều ở quốc gia, địa phƣơng
này, nhƣng không tìm thấy có ảnh hƣởng ở quốc gia hay địa phƣơng khác.
Thứ hai, một hƣớng nghiên cứu thực nghiệm khác về vấn đề này dựa vào dữ
liệu khảo sát từ phía nhà đầu tƣ cũng đƣợc thực hiện nhƣng còn khá ít do khó khăn
trong tiếp cận nhà đầu tƣ. Hƣớng nghiên cứu này dựa trên khảo sát ý kiến nhà quản
4

chuyển, nguyên liệu, năng lƣợng, tỷ suất sinh lợi); yếu tố thị trƣờng (kích cở, nhu
cầu thị trƣờng, mức cạnh tranh, sự ổn định kinh tế); CSHT và công nghệ (sự phát
triển CSHT, mức độ tập trung công nghiệp, sự sẵn có lao động chất lƣợng cao, nhà
cung cấp đáng tin và hợp tác); yếu tố chính trị và luật pháp (ổn định chính trị, hiệp
định thƣơng mại quốc tế, chính sách thuế, luật pháp đối với FDI); yếu tố văn hóa xã
hội (khoảng cách văn hóa, thái độ cộng đồng địa phƣơng với doanh nghiệp). Dữ
liệu đƣợc phân tích thống kê mô tả để xác định tầm quan trọng tƣơng đối giữa các
nhân tố lợi thế địa điểm trong quyết định địa điểm đối với dòng vốn FDI của ngành
công nghiệp hóa dầu ở Saudi Arabia và mức độ hấp dẫn của từng nhân tố này. Kết
quả cho thấy thứ tự quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn
địa điểm trong ngành công nghiệp hóa dầu lần lƣợt là: yếu tố chi phí; CSHT và
công nghệ; chính trị và luật pháp; thị trƣờng; văn hóa xã hội. Nghiên cứu này cũng
chỉ dừng lại ở việc nhận dạng các nhân tố và tầm quan trọng tƣơng đối giữa các
nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn địa điểm, chƣa xác định đƣợc mức độ
ảnh hƣởng của từng nhân tố đến quyết định này.
- Hasnah và cộng sự [91] nghiên cứu tầm quan trọng các yếu tố lợi thế địa
điểm đối với quyết định lựa chọn địa điểm đầu tƣ của FDI ở Malaysia qua khảo sát
100 doanh nghiệp FDI với thang đo Likert 5 mức cho 11 nhóm nhân tố với 81 biến
quan sát. Dữ liệu đƣợc phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy Cronbach
Alpha, phân tích EFA rút trích đƣợc 16 yếu tố với 35 quan sát. Sau đó, phân tích hồi
quy logistic đã xác định 3 yếu tố: hạ tầng KT-XH (với mức ý nghĩa 5%), nguyên
liệu, năng lƣợng (với mức ý nghĩa 10%) ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ có ý
nghĩa thống kê, trong đó, nguyên liệu và năng lƣợng có mối quan hệ dƣơng. Các
yếu tố thị trƣờng, dịch vụ vận tải, luật pháp, quốc tế, lao động, cung cấp nƣớc, điện
có ảnh hƣởng thuận chiều nhƣng không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%.
Nghiên cứu này đƣa ra khá nhiều biến quan sát (81 biến) nhƣng mẫu chỉ có 100 nên
việc áp dụng phƣơng pháp phân tích EFA ít có ý nghĩa (thƣờng theo tỷ lệ 1:5). Vì
thế, kết quả phân tích hồi quy chỉ xác định đƣợc 2 quan sát có ý nghĩa thống kê.
Nhƣ vậy, qua hệ thống hóa các công trình nghiên cứu rút ra một số kết luận:
6

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Dòng vốn FDI vào Việt Nam đã không ngừng tăng lên nhanh chóng cả về số
lƣợng dự án và số vốn đăng ký kể từ khi ban hành Luật đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
năm 1987. Vì thế, lĩnh vực này thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc. Nghiên cứu FDI ở Việt Nam tập trung vào các hƣớng nhƣ: nghiên
cứu về sự đóng góp của FDI cho phát triển kinh tế của Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi [70], [108]; nghiên cứu tác động của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế và
kích thích đầu tƣ [94], [115], [130], phát triển công nghiệp địa phƣơng [1], [148],
[128] hay gia tăng xuất khẩu [131], [141], xóa đói giảm nghèo [94]; nghiên cứu
chính sách thu hút FDI tại Việt Nam trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI tại
các địa phƣơng [11], [23]; nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến dòng vốn FDI
Việt Nam trên cấp độ quốc gia và địa phƣơng.
* Ở cấp quốc gia, một số nghiên cứu điển như:
- Mirza và Giroud [128] khảo sát các tập đoàn xuyên quốc gia hoạt động ở
ASEAN và cho rằng, Việt Nam đã đạt những thành tựa đáng kể trong thu hút FDI,
trở thành nƣớc lớn thứ ba ở ASEAN thu hút vốn FDI, sau Singapore và Malaysia,
Việt Nam hấp dẫn FDI bởi sự ổn định chính trị, dân số lớn, chất lƣợng nguồn lao
động và cơ sở công nghiệp đa dạng, khoảng 45% doanh nghiệp đầu tƣ với động cơ
tìm kiếm thị trƣờng, 14% là tìm kiếm hiệu quả, và còn lại là những động cơ khác và
hỗn hợp (hiệu quả và tìm kiếm thị trƣờng) tùy thuộc thực tế. Tuy nhiên, mẫu nghiên
cứu là các công ty con của công ty xuyên quốc gia nhƣng khá nhỏ (chỉ 22 công ty).
- Hsieh [97] nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến FDI ở Campuchia, Lào,
Myanmar và Việt Nam giai đoạn 1990-2001 bằng cách sử dụng mô hình dữ liệu
bảng động với ảnh hƣởng cố định, với các biến nhƣ: độ trể FDI, chỉ số khủng hoảng
tài chính châu Á, tỷ giá hối đoái, tiền lƣơng, GDP bình quân đầu ngƣời, sự cởi mở,
ngân sách chính phủ, đầu tƣ vốn, con ngƣời. Nghiên cứu cho rằng, yếu tố quyết
định quan trọng nhất là độ trễ của dòng vốn FDI, GDP bình quân đầu ngƣời, và
mức độ cởi mở nền kinh tế. Ngoài ra, khủng hoảng tài chính châu Á 1997 đƣợc cho
là nguyên nhân giảm dòng chảy FDI vào các quốc gia này.
8

GDP cao, hệ thống giáo dục tốt sẽ thu hút FDI nhiều hơn. Ngoài ra, quyết định địa
điểm cũng đƣợc thúc đẩy bởi ảnh hƣởng của yếu tố tích tụ.
- Nguyễn Phi Lan [115] kiểm tra phân bố FDI bằng cách sử dụng các biến
quen thuộc với dữ liệu cấp tỉnh cũng cho rằng, yếu tố tăng trƣởng kinh tế, quy mô
thị trƣờng, nguồn nhân lực, chi phí lao động, điều kiện CSHT, đầu tƣ trong nƣớc và
tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng thuận chiều đến quyết định địa điểm của nhà ĐTNN.
- Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng [41] kiểm tra các yếu tố ảnh hƣởng
đến phân bố FDI ở các tỉnh Việt Nam bằng cách sử dụng hồi quy bình phƣơng bé
nhất với các biến thông thƣờng nhƣng thay đổi biến tích tụ (đo bằng FDI tích lũy),
thực thi thể chế địa phƣơng (PCI cấp tỉnh năm 2006) cho thấy, thị trƣờng, chất
lƣợng nguồn lao động, hạ tầng, hiệu ứng tích tụ ảnh hƣởng thuận chiều quan trọng
đến thu hút FDI nhƣng thực thi thể chế địa phƣơng không phải là yếu tố quan trọng.
- Nguyễn Mạnh Toàn [30] nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút
FDI vào một địa phƣơng ở Việt Nam thông qua khảo sát 258 doanh nghiệp FDI ở
Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Hà Nội với bốn nhóm nhân tố (tài nguyên, CSHT, chính
sách và kinh tế) đƣợc chia thành 08 tiểu nhóm chi tiết (nhân lực, tài nguyên, vị trí
địa lý, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, ƣu đãi và hỗ trợ, lợi thế chi phí, thị trƣờng
tiềm năng). Kết quả cho thấy hạ tầng kỹ thuật; sự ƣu đãi và hỗ trợ của chính quyền
địa phƣơng; chi phí hoạt động thấp là những nhân tố có ảnh hƣởng quan trọng khi
nhà ĐTNN xem xét lựa chọn địa điểm đầu tƣ tại Việt Nam. Những nhân tố nhƣ thị
trƣờng tiềm năng, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực (NNL) có ảnh hƣởng
nhƣng ít quan trọng hơn 03 nhân tố trên, trong khi đó, vị trí địa lý và CSHT xã hội
có rất ít ảnh hƣởng. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới nhận dạng đƣợc các nhân tố
ảnh hƣởng, chƣa xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến thu hút FDI.
- Phan Văn Tâm [20] nghiên các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực
tiếp của Nhật Bản vào các tỉnh Việt Nam với 4 nhóm nhân tố (nhân tố thuộc đặc
trƣng riêng của doanh nghiệp, nhân tố thuộc đặc trƣng của tỉnh, nhân tố vĩ mô và
nhân tố hấp dẫn), kết quả cho thấy giá nhân công rẻ và sự ổn định kinh tế vĩ mô
(lạm phát) ảnh hƣởng thuận chiều đối với thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam.
10

chiều đến sự hài lòng của doanh nghiệp theo thứ tự quan trọng lần lƣợt: CSHT,
công tác quản lý và hỗ trợ chính quyền địa phƣơng, sự hình thành cụm ngành, chất
lƣợng NNL, vị trí địa lý và tài nguyên. Không có bằng chứng cho thấy thị trƣờng,
chi phí và chính sách ƣu đãi có ảnh hƣởng. Tuy nhiên, phân tích hồi quy bội, các
thang đo đƣợc tính bằng trung bình cộng của các quan sát nên không cho thấy mức
độ quan trọng của từng yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của nhà ĐTNN.
Nhƣ vậy, qua hệ thống hóa các nghiên cứu ở Việt Nam và vùng cho thấy:
Thứ nhất, trƣớc năm 2000, nghiên cứu thực nghiệm FDI vẫn còn ít bởi hạn
chế dữ liệu sẵn có do cơ quan thống kê không thực hiện khảo sát thƣờng xuyên nhà
ĐTNN, các thống kê KT-XH một cách hệ thống rất khó tìm thấy nên không thể
phân tích toàn diện quyết định FDI ở góc độ dài hạn. Từ năm 2000, Tổng cục thống
kê đã khảo sát doanh nghiệp và sự sẵn có dữ liệu đã cho phép thực hiện nghiên cứu
thực nghiệm nhƣng dữ liệu có chất lƣợng không tốt. Ở cấp tỉnh, dữ liệu sẵn có
không có hệ thống và có vấn đề về đo lƣờng dữ liệu.
Thứ hai, nghiên cứu thực nghiệm về nhân tố ảnh hƣởng dòng vốn FDI nhƣ:
tại sao chọn địa phƣơng để đầu tƣ; tại sao địa phƣơng này hấp dẫn hơn địa phƣơng
khác vẫn còn rất ít, chủ yếu khai thác dữ liệu cấp tỉnh bằng cách sử dụng mô hình
kinh tế lƣợng với các biến phản ánh lợi thế địa điểm. Phát hiện từ các nghiên cứu
này khá phù hợp với nghiên cứu ở các nƣớc khác trên thế giới.
Thứ ba, một số nghiên cứu gần đây đã sử dụng số liệu điều tra từ phía doanh
nghiệp, sử dụng phân tích thống kê mô tả, phân tích EFA, hồi quy bội để xác định
tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hƣởng. Tuy nhiên, các nhân tố đƣa vào nghiên
cứu chƣa đầy đủ và chỉ dừng lại ở phân tích nhận dạng, chƣa xác định cụ thể mức
độ ảnh hƣởng quan trọng của từng yếu tố đến thu hút FDI.
Vì thế, nghiên cứu này sẽ sử dụng dữ liệu điều tra từ phía doanh nghiệp với
tập hợp nhân tố tƣơng đối đầy đủ từ nhận định của các chuyên gia kết hợp với phân
tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) sẽ khỏa lấp
khoảng trống này, tạo điều kiện nghiên cứu toàn diện các yếu tố địa điểm thúc đẩy
dòng chảy FDI vào vùng, làm căn cứ để xây dựng chính sách thu hút FDI.
12

- Phạm vi không gian nghiên cứu: đề tài giới hạn không gian nghiên cứu tại
các tỉnh trong vùng KTTĐMT Việt Nam.
- Phạm vi khách thể nghiên cứu: các doanh nghiệp đƣợc khảo sát trong đề tài
này thuộc loại hình doanh nghiệp FDI theo quy định của Việt Nam có trụ sở, chi
nhánh hoạt động ở vùng KTTĐMT.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp đƣợc sử dụng đến năm 2012.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp kết hợp định tính và định lƣợng.
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính: phƣơng pháp lý thuyết nền đƣợc sử dụng
để khám phá các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của địa điểm đầu tƣ và đề xuất mô hình
phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI của vùng KTTĐMT. Cụ thể, các cách
tiếp cận của lý thuyết lợi thế địa điểm giải thích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hấp
dẫn của địa điểm đầu tƣ đƣợc tổng hợp một cách hệ thống, dựa trên lý thuyết hành
vi dự định cùng với quan điểm và lập luận phù hợp, đề xuất mô hình nghiên cứu.
Các quan sát trong mô hình đƣợc lựa chọn dựa trên sự tổng hợp từ các nghiên cứu
thực nghiệm để hình thành thang đo nháp ban đầu, sau đó, sử dụng phƣơng pháp
Delphi để nghiên cứu ý kiến chuyên gia nhằm khám phá thêm, sàng lọc các quan sát
phù hợp với đặc thù vùng làm cơ sở xây dựng thang đo nháp cuối cùng.
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: đƣợc áp dụng cho nghiên cứu sơ bộ để
hình thành thang đo chính thức của mô hình và trong nghiên cứu chính thức để xác
định các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định của nhà ĐTNN ở vùng. Phƣơng pháp phân
tích hệ số Cronbach Alpha, phân tích EFA và phân tích CFA đƣợc sử dụng để đánh
giá độ tin cậy của thang đo. Việc kiểm định mức độ phù hợp của mô hình đƣợc tiến
hành bằng phƣơng pháp SEM, phƣơng pháp ƣớc lƣợng bootstrap để tìm ra mô hình
phù hợp nhất. Ngoài ra, phân tích phƣơng sai cũng đƣợc sử dụng để tìm ra sự khác
biệt về ý định đầu tƣ vào vùng theo những đặc điểm riêng có của nhà ĐTNN.
7. Những đóng góp của luận án
- Về lý luận: nghiên cứu đã làm rõ thêm đặc điểm FDI với những tác động
tích cực, tiêu cực của nó, quan niệm về thu hút FDI và các nhân tố ảnh hƣởng đến
14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status