458 Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam  - Pdf 24

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Sau khi mới giành lại độc lập , thống nhất đất nớc, với cơ sở vật chất hết sức
tồi tàn cộng với một nền kinh tế hầu nh kiệt quệ sau chiến tranh , Việt Nam lúc đó
là một trong những nớc nghèo nhất trên thế giới. Nhng dới sự lãnh đạo tàI tình của
Đảng và Nhà nớc với phơng châm toàn Đảng , toàn dân cùng nhau xây dựng đất
nớc cho dến nay đất nớc ta hiện đang vơn lên mạnh mẽ và là một trong số nhiều
nớc có tốc độ phát triển cao trên thế giới. Để có thể đạt đơc thành tựu to lớn đó,
công tác huy động nguồn vốn chính là một trong những nhiệm vụ bức thiết đợc
Đảng và Nhà nớc đặt lên hàng đầu.
Mặc dù đã đạt đợc những thành tựu vô cùng to lớn, nhng chúng ta vẫn không
thể phủ nhận rằng vẫn còn rất nhiều nguồn vốn mà chúng ta cha khai thác hết (đặc
biệt là nguồn vốn trong dân c và nguồn vốn ngoài nớc) trong khi nền kinh tế của
đất nớc lại đang rất cần vốn. Chính vì vậy , nhiệm vụ của các trung gian tài chính
đặc biệt là các Ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng. Do đó các ngân hàng cần
có những chính sách phù hợp để tăng cờng khả năng huy động vốn nhằm đáp ứng
kịp thời nhu cầu của nền kinh tế.
Xuất phát từ những nhận thức trên kết hợp với quá trình thực tập tại chi
nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Bắc Hà Nội nên em mạnh dạn chọn đề tài
Một số giải pháp nhằm tăng c ờng huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam - Bắc Hà Nội làm chuyên dề tốt nghiệp .
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nghiệp vụ huy động vốn NHTM trong
nền kinh tế thị trờng; nghiên cứu thực trạng huy động tại chi nhánh Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Việt Nam -Bắc Hà Nội. Qua đó đa ra các giải pháp và kiến nghị.
Bố cục: Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên để gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn tại NHTM.
Chơng II: Thực trạng huy động vốn tại chinh nhánh Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam Băc Ha` Nội
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng huy động vốn tại chi
nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam - Bắc Hà Nội trong thời gian tới.
Chuyên đề tốt nghiệp

thông qua một số đặc điểm sau:
* Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời
( bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng). Trong
đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ đợc biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dới các
hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ Ngân hàng đợc biểu hiện thông
Chuyên đề tốt nghiệp
qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán để cam
kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
nhằm mục đích thụ hởng tiền công dịch vụ do khách hàng chi trả dới dạng phí hay
hoa hồng.
* Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện,
nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp
luật quy định ( vốn pháp định, phơng án kinh doanh,...) thì mới đợc phép hoạt
động trên thị trờng.
Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều
so với các loại hình kinh doanh khác và thờng có ảnh hởng sâu sắc, mang tính chất
dây truyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ nói nh vậy là vì, trong hoạt động Ngân hàng,
đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do các NHTM phải tiến hành huy động
vốn của ngời khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc NHTM chỉ
có thể đòi tiền của ngời vay sau một thời hạn nhất định, nên đã tạo ra khả năng rủi
ro cao cho hoạt động Ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với ngời gửi tiền ở
NHTM, cũng nh rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động Ngân hàng ở nhiều
quốc gia khác nhau trên thế gới thờng đợc điều chỉnh và kiểm soát hết sức chặt
chẽ bằng những đạo luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này đợc vận
hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trờng.
2- Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Hoạt động và vai trò của NHTM không phải là bất biến, mà liên tục phát
triển theo điều kiện kinh tế xã hội. Ngày nay, hoạt động của NHTM rất phong phú
và đa dạng, tuỳ điều kiện kinh tế và mức độ phát triển kỹ thuật của mỗi quốc gia

doanh đợc thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao,
NHTM không phải hoàn lại. Nó có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các
hoạt động mở rộng quy mô của các NHTM ( liên doanh, liên kết, mở rộng mạng
lới,...). Các NHTM thờng huy động nguồn này thông qua nghiệp vụ phát hành cổ
phiếu, trái phiếu đợc chuyển đổi thành cổ phiếu, nhận vốn cấp phát của Ngân sách
Nhà nớc,... Nhìn chung việc huy động dới hình thức nào là do tính chất sở hữu của
NHTM quyết định.
Chuyên đề tốt nghiệp
* Huy động từ tiền gửi:
Nguồn vốn từ chủ sở hữu thờng có tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM sử
dụng trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy phần lớn là NHTM phải huy động từ
nguồn tiền gửi. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ đợc quyền sử
dụng nó trong một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về những ngời
gửi tiền. Dựa vào tính khả dụng của vốn thì NHTM có thể huy động dới các hình
thức sau:
-Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi hoàn toàn theo mục đích khả dụng.
Mục đích của khách là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung ứng. NHTM
có nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự tham thoả thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có quyền chủ
động sử dụng tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn rút tiền trớc hạn
phải đợc sự đồng ý của ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là một bộ phận thu thập bằng tiền của các cá nhân
tạm thời nhàn rỗi đợc gửi vào NHTM dới nhiều hình thức: Tiết kiệm không kỳ
hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm mua nhà,... Với mục đích chủ yếu là tiết kiệm
và sinh lời.
* Nguồn vay mợn:
Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu cho vay vốn
của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng,
các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở Ngân hàng trung ơng, ở các NHTM

dạng nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận
cho ngân hàng. Các hình thức cho vay chủ yếu nh: Cho vay ngắn hạn, Cho vay
trung và dài hạn, Cho vay có đảm bảo,...
* Đầu t:
Hoạt động này bao gồm đầu t chứng khoán và các hoạt động đầu t khác:
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đầu t chứng khoán: Nghiệp vụ này mang lại cho NHTM một khoản lợi
nhuận tơng đối lớn ( sau cho vay). Trong trờng hợp cha tìm ra khách hàng đáng tin
cậy để cho vay thì đầu t chứng khoán là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu nhất
cho NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì vậy NHTM cần phân tích kỹ
lỡng trớc khi lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu t.
- Ngoài ra, NHTM có thể đầu t nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều hình thức
khác nh góp vốn liên doanh, đầu t vào trang thiết bị,...
2.1.3-Hoạt động môi giới trung gian
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát triển
theo để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của công chúng. Thực hiện các hoạt
động trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho các NHTM những khoản thu
nhập khá quan trọng. Điều cần lu ý là các dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp NHTM phát
triển toàn diện. ở các nớc phát triển, các NHTM cạnh tranh với nhau bằng con đ-
ờng phi giá, tức là luôn có những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách
hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển thể hiện xã hội công bằng văn minh, nền
công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận của NHTM không chỉ ở đầu t, cho vay,
mà gần phần nửa ở các dịch vụ, nhng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
Nghiệp vụ trung gian của NHTM rất đa dạng và phong phú nh : Dịch vụ
chuyển tiền từ địa phơng này sang địa phơng khác, Dịch vụ chuyển khoản, Dịch
vụ khấu trừ tự động, Thu chi hộ,... Qua đó NHTM sẽ thu đợc một khoản phí dịch
vụ.
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2- Các hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản:
Ngoài các giao dịch đợc phản ánh trong nội bảng ( huy động vốn, sử dụng

phạm vi bài viết này chúng ta chỉ xem xét dới các hình thức nh: Vốn pháp định,
vốn điều lệ và các quỹ.
Vốn pháp định: Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trớc khi đợc phép khai tr-
ơng Ngân hàng là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. ở Việt Nam, để thành lập
một NHTM trớc hết phải có đủ vốn pháp định theo mức quy định của NHNN. Vốn
pháp định của mỗi ngân hàng đợc hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng
quyết định. Theo quy định của Việt Nam có thể khái quát nh sau: Nếu là NHTM
thuộc sở hữu nhà nớc, vốn pháp định do Ngân sách Nhà nớc cấp 100% vốn ban
đầu; Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp định do sự đóng góp của cổ đông dới hình
thức phát hành cổ phiếu; Nếu là NHTM liên doanh, vốn pháp định là vốn đóng
góp cổ phần của ngân hàng tham gia liên doanh.
Vốn điều lệ là vốn đợc ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ ít
nhất phải bằng mức vốn pháp định do NHNN công bố vào đầu mỗi năm tài chính.
Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy mô và
phạm vi hoạt động của ngân hàng đó ( vốn điều lệ bao hàm cả vốn pháp định).
Ngoài ra vốn tự có củaNHTM còn có các quỹ dự trữ ngân hàng ( đây là các
quỹ buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng) nh:
Quỹ bảo toàn vốn, Quỹ phúc lợi, Quỹ khấu hao tài sản cố định,...
Nguồn vốn tự có của NHTM thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của một ngân hàng, nhng lại là nguồn vốn rất quan trọng, vì nó cho thấy thực lực,
quy mô của ngân hàng, nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu
tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nguồn vốn này có tính ổn
định cao, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản cố định
Chuyên đề tốt nghiệp
của NHTM, tài trợ cho hoạt động liên doanh liên kết, mở rộng mạng lới, hay để
chống rủi ro,...; Qua đó nhằm hớng tới mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.
Theo đà phát triển, nguồn vốn này sẽ đợc gia tăng về số lợng tuyệt đối thông
qua các nghiệp vụ của mỗi NHTM có thể áp dụng nh sau:
- Tăng cờng và bổ sung thêm vốn điều lệ bằng cách huy động thêm vốn từ
các cổ đông, phát hành cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu,... Các

các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội, và Tiền gửi tiết kiệm của dân c.
2.1-Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán)
Một trong những dịch vụ lâu đời nhất mà ngân hàng cung cấp là nhận tiền gửi
để thanh toán hộ khách hàng. Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán
ngay lập tức một lệnh rút tiền cho một cá nhân hay cho bên thứ ban, đợc chỉ rõ là
ngời thụ hởng.
* Tiền gửi giao dịch hởng lãi
Sự kết hợp giữa tiền gửi giao dịch không hởng lãi và tiền gửi tiết kiệm đã xuất
hiện dới hình thức tài khoản NOW (negoyiable order of withdrawal) tài khoản
lệnh rút tiền có thể thơng lợng. NOW là tài khoản giao dịch đợc hởng lãi, do đó nó
cho phép ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải thông báo trớc về việc rút tiền. Do
đòi hỏi này ít đợc thực hiện nên NOW đợc sử dụng nh một tài khoản phát séc để
chi trả cho việc mua bán hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên loại tài khoản này chỉ có
thể đợc nắm giữ bởi cá nhân và các tổ chức phi lợi nhuận. Ngân hàng khi đó có
nghiệp vụ là chuyển vốn tự động và khách hàng uỷ quyền trớc cho ngân hàng
trong việc chuyển vốn từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản phát séc để bù đắp
thấu chi. Kết quả cuối cùng là khách hàng hởng lãi trên tài khoản giao dịch tơng
đơng với lãi thu đợc từ tài khoản tiền tiết kiệm.
Hiện nay có hai loại tài khoản tiền gửi cạnh tranh nhau: Tài khoản tiền gửi trên
thị trờng tiền tệ (MMDA) và tài khoản Supper NOW. Hai loại tài khoản này đợc
Chuyên đề tốt nghiệp
trả lãi theo lãi suất trên thị trờng tiền tệ và khách hàng có thể thực hiện thanh
thoán cho các giao dịch mua hàng hoá và dịch vụ thông qua việc phát séc hay hối
phiếu uỷ quyền trớc.
2.2- Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội
Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội và đ-
ợc các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Khoản vốn này tạm
thời đợc giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhng cha có nhu cầu sử
dụng trong ngắn hạn.

Để tạo thuận lợi cho khách hàng cũng nh ngân hàng, thủ tục gửi tiền cũng rất
đơn giản: Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng sẽ đợc nhận một quyển sổ tiết
kiệm. Sổ này đợc coi là giấy chứng nhận số tiền, thời hạn, lãi suất của khoản tiền
đó trong quỹ tiết kiệm. Thông thờng lãi suất của tài khoản tiết kiệm cao hơn lãi
suất của tài khoản gửi thanh toán và ngời chủ tài khoản không đợc hởng dịch vụ
thanh toán quan ngân hàng nh tài khoản tiền gửi thanh toán.
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong việc gửi tiết kiệm, các NHTM đã
và đang áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú nh: Tiết kiệm nhà ở, tiết
kiệm đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm có thởng,... với nhiều kỳ hạn đa dạng và
đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn càng dài thì lãi suất càn cao. Bên cạnh đó, NHTM
cũng từng bớc nâng cao các tiện ích cho ngời gửi tiết kiệm nh: Coi sổ tiết kiệm nh
là một chứng từ đảm bảo tiền gửi, ngời có sổ có thể mang sổ tiết kiệm đến ngân
hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay vốn khi cần thiết.
Tóm lại, nguồn vốn huy động từ tiền gửi có vai trò quan trọng trong việc tài
trợ cho các hoạt động kinh doanh của NHTM. Thống thờng nguồn vốn này phụ
thuộc vào ba thông số chính: Lãi suất do các NHTM trả cao hay thấp; Lãi suất của
các loại hình đầu t khác nh: Trái phiếu, cổ phiếu,... Thu nhập của khách hàng.
Trong đó thông số đầu tiên đợc coi là quan trọng nhất. Vì thế việc đa ra chiến lợc
lãi suất nh thế nào, hình thức huy động ra sao để thu hút đợc vốn nhiều và kinh
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh có lãi là điều quan trọng hàng đầu, phản ánh khả năng kĩ trị của các
NHTM.
3- Vốn đi vay
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng khi d vốn, đủ vốn, thiếu vốn là lẽ tất
nhiên, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Khi một NHTM thiếu vốn để đáp ứng nhu
cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu t phát triển mà các nguồn khác cha
đủ đáp ứng thì NHTM có thể đi vay. Nghiệp vụ vay vốn của NHTM có thể chia
thành hai loại chính: Vay thông qua phát hành giấy tờ có giá và vay trực tiếp.
3.1- Vay thông qua phát hành giấy tờ có giá:
Phát hành giấy tờ có giá là nghiệp vụ huy động vốn của NHTM dới hình thức

+ CD có lãi suất cố định: Lãi suất của những CD này đợc ấn định từ thời
điểm phát hành. chủ sở hữu CD sẽ nhận đợc toàn bộ phần tiền gốc và lãi khi CD
đến hạn. Đối với CD có thời hạn dới 1 năm thì lãi suất đợc trả vào thời điểm đến
hạn.
+ CD trả lãi kỳ hạn: Lãi của những CD này thờng đợc trả 6 tháng một lần.
những CD loại này thờng đợc phát hành với kỳ hạn trên 1 năm.
+ CD chuyển tiếp liên tục: Đây là một Seri những CD thời hạn 6 tháng
chuyển tiếp liên tục trong vòng 2 năm hoặc lâu hơn. Ngời mua CD thiết lập một
hợp đồng mua chứng chỉ tiền gửi thời hạn 6 tháng liên tục cho đến khi hợp đồng
hết hạn. CD loại này có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi.
Ngoài ra các NHTM Mĩ còn phát hành nhiều loại CD khác nh: CD có lãi điều
chỉnh, chứng chỉ tiền gửi Dollar Châu Âu,... Thông qua nghiệp vụ phát hành CD,
các NHTM Mĩ có thể tạo dựng đợc điều kiện để cạnh tranh một cách có hiệu quả
đối với nguồn vốn ngắn và trung hạn.
- ở Việt Nam, các NHTM phát hành kỳ phiếu dựa trên quyết định số 220-
NH/QĐ ngày 27/11/1991 của Thống đốc NHNN về việc cho phép NHTM quốc
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh phát hành kỳ phiếu Ngân hàng. Nh vậy chỉ có NHTM quốc doanh mới đợc
phép phát hành loại chứng chỉ tiền gửi này.
Theo văn bản trên, kỳ phiếu là một loại giấy nhận nợ do NHTM quốc doanh
phát hành nhằm huy động vốn trong xã hội một cách linh hoạt. Căn cứ vào mục
đích, nhu cầu cụ thể mà ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ hay
USD.
Nhu cầu phát hành kỳ phiếu thờng phát sinh khi ngân hàng muốn có nguồn
vốn đủ điều kiện để tài trợ các dự án có quy mô, trọng điểm nhằm phục vụ kịp thời
cho đầu t phát triển của đất nớc hoặc vì mục đích kinh doanh của ngân hàng nh:
Đầu t chứng khoán, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ mà các nguồn huy động khác
cha đáp ứng đợc. Khi đó ngân hàng có thể xin phép phát hành bằng từ trình gửi
NHNN. Trong tờ trình Xin phép phát hành kỳ phiếu phải trình bày đầy đủ các
nội dung sau:

Trái phiếu đợc các NHTM phát hành với kỳ hạn trên 1 năm. Tuy nhiên, thời
hạn cụ thể sẽ do các NHTM quyết định tuỳ theo phơng án sử dụng vốn. Trái phiếu
phát hành cùng một đợt đợc ghi cùng thời hạn và đợc thanh toán vào cùng thời
điểm đáo hạn. Mệnh giá của trái phiếu là số tiền ghi trên trái phiếu lúc phát hành
và có giá trị tối thiểu là 50.000 VND. Các loại mệnh giá lớn hơn đợc xác định
bằng bội số của mệnh giá tối thiểu.
Chuyên đề tốt nghiệp
Lãi suất của trái phiếu do NHTM ấn định trên cơ sở quan hệ cung cầu về vốn
trên thị trờng sao cho có thể khuyến khích, động viên đợc ngời gửi vốn, ngời vay
có thể chấp nhận đợc và NHTM đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Phơng thức trả lãi
cũng đợc các NHTM áp dụng một cách linh hoạt: Trả lãi trớc, Trả lãi sau, Trả lãi
định kỳ...
NHTM muốn đợc phép phát hành trái phiếu cần phải hội đủ các điều kiện
sau:
+ Hoạt động ổn định ít nhất 2 năm và chứng minh đợc hoạt động kinh doanh
của đơn vị đợc quản lý có hiệu quả
+ Có phơng án kinh doanh cụ thể
+ Cần phải có vốn điều lệ đủ lớn theo pháp định
+ Đợc phép bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
Sau khi đã hội đủ các điều kiện cần thiết, NHTM phải làm thủ tục xin phép
NHNN về việc phát hành trái phiéu theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn huy động đợc từ nghiệp vụ phát hành trái phiếu không chịu sự
điều chỉnh của quy định dự trữ bắt buộc. Hơn nữa, nó là nguồn có tính ổn định
cao, đáng đợc quan tâm nếu muốn mở rộng nguồn vốn huy động trung và dài hạn
tại một NHTM. Bằng cộng cụ này, các NHTM có thể chủ động tạo đợc một khối l-
ợng vốn nh mong muốn một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách
đầu t cho các công trình lớn của quốc gia.
3-2 - Vay vốn các tổ chức tín dụng
Khi cần vốn thì các NHTM có thể đi vay trực tiếp từ các tổ chức tín dụng
khác, Ngân hàng nớc ngoài, từ công ty mẹ,... Nhng dù vay ở nguồn nào thì nhìn

- Vốn vay phải đợc bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh của
NHNN.
Nguồn vay mợn này thờng có chi phí cao, kỳ hạn trung hạn là chủ yếu, phụ
thuộc nhiều vào quan hệ cũng nh uy tín của NHTM đi vay.
Chuyên đề tốt nghiệp
* Vay từ nớc ngoài:
Theo tinh thần Nghị định 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 thì các NHTM có
thể vay vốn ở Ngân hàng nớc ngoài để cho vay lại trong nớc. Các NHTM Việt
Nam hiện có quan hệ đại lý và quan hệ thanh toán rộng rãi với các Ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới nên nghiệp vụ này tiến hành cũng khá thuận lợi. Lãi
suất vay đợc áp dụng theo lãi suất trên thị trờng tiền tệ thế giới. Tuy nhiên, khi vay
thì các NHTM Việt Nam phải chấp hành một hạn mức tín dụng do nớc ngoài quy
định. Hạn mức này phải đợc Chính phủ hoặc NHNN Việt Nam bảo lãnh. Theo
Nghị định 90/CP, thì mức bảo lãnh vay vốn nớc ngoài cho một tổ chức tín dụng
không quá 6 lần vốn tự có của tổ chức đó. Nhng hạn mức trên phải trừ đi số nợ tr-
ớc cha trả đến thời điểm đến thời điểm vay mới. Nh vậy muốn tận dụng hạn mức
tín dụng của nớc ngoài, các NHTM Việt Nam phải thực hiện tốt khâu hoàn trả.
Các khoản vay từ Ngân hàng nớc ngoài của các NHTM Việt Nam đều do
NHNN trực tiếp kiểm soát và quản lý. Vì vậy, các hồ sơ vay vốn đều phải quan
NHNN xét duyệt. Các NHTM đợc quyền chủ động tìm kiếm các nguồn vay từ nớc
ngoài, qua đó góp phần quan trọng trong việc tài trợ các hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
III- Các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn của NHTM.
* Nhân tố khách quan:
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: Động thái của nền kinh tế chính là
cơ sở đầu tiên để ngời gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào Ngân hàng, tích trữ
vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định,
giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì ngời dân có xu hớng tích trữ
vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại NHTM. Ngợc
lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì ngời dân sẽ có

Nền kinh tế đòi hỏi nhiều vốn cho đầu t phát triển, ngoài vốn ngắn hạn còn
rất nhiều vốn. Song tự bản thân nó không thể đáp ứng đủ lợng vốn cần thiết,
NHTM với vai trò là cầu nối giữa ngời thiếu vốn và ngời thừa vốn đã góp phần
cung cấp một nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế. ở nớc ta, thị trờng chứng
Chuyên đề tốt nghiệp
khoán mở ở dạng sơ khai do đó việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế
thông qua hệ thống NHTM vẫn chiếm vị trí quan trọng và cấp thiết.
- Cơ cấu dân c và vị trí địa lý:
ở những địa điểm dân c đông đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp
hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động đợc nhanh hơn và
nhiều hơn những nơi kém phát triển... Đặc biệt ở những thị trờng sôi động, có độ
nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích khách do nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn
các vùng nông thôn hay miền núi.
* Nhân tố chủ quan:
- Uy tín của NHTM: khi xa rời vốn liếng một thời gian dài để gửi vào
NHTM, ngời gửi thờng lo sợ trớc sự biến động thờng xuyên của nền kinh tế. Do
đó họ thờg có sự cân nhắc và lựa chọn Ngân hàng nào đợc họ thừa nhận là an toàn
và thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với gời gửi tiền. Thông
thờng, ngời gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức cơ bản nh: Sự
hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản lý, công nghệ,... Do đó các NHTM cần
nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bớc thoả mãn tối đa nhu
cầu của ngời gửi tiền. Khi đã tin tởng vào một NHTM nào đó, tất yếu họ sẽ tạm xa
rời vốn liếng của mình để gửi vào Ngân hàng hởng lãi. Không phải ngẫu nhiên mà
nhân dân ta có câu tục ngữ Chọn mặt gửi vàng, và trong hoạt động ngân hàng
chữ Tín và Lòng tin là rất quan trọng.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay. Đây là một chính sách quan trọng
của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn ngời gửi , đồng thời phải
đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Thông thờng, quy mô của tiền gửi

đối vốn, NHTM sẽ biết đợc thực trạng và có những dự đoán nhu cầu biến động
vốn trong tơng lai. Từ đó có thể đa ra chính sách huy động thích hợp về số lợng
cũng nh là về loại tiền và kỳ hạn huy động. Qua đó sẽ nâng cao tính chủ động của
NHTM trong công tác huy động vốn.
- Chính sách quảng cáo:
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính sách quảng cáo đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành trong
thời đại ngày nay, trong đó không loại trừ ngành Ngân hàng. Để tạo đợc hình ảnh
đẹp trong con mắt khách hàng thì NHTM cần phải thực hiện đồng bộ nhiều yếu tố.
Trong đó không chỉ chú trọng đến các hình thức quảng cáo nh: Quảng cáo trên tạp
chí, Panô, láp phích, Internet,... mà còn cần có sự kết hợp với các chính sách nh:
Chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm,... Việc tuyền truyền, quảng cáo để
mọi tầng lớp dân c hiểu biết về các thông tin là rất cần thiết. Trên cơ sở hiểu biết
công tác huy động của Ngân hàng thì dân chúng mới có thể nhiệt tình hởng ứng.
- Ngoài một số chính sách sơ bản trên, nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
còn chịu sự tác động của một số chính sách nh: Chính sách khách hàng, các dịch
vụ ngân hàng,... Trong đó các dịch vụ huy động vốn nh: T vấn, chiết khấu,... kèm
theo nghiệp vụ huy động vốn có vai trò hỗ trợ quan trọng. Qua đó nhằm tạo ra
những tiện ích hấp dẫn khách hàng và có thể tăng sức cạnh tranh trong công tác
huy động vốn n của NHTM.
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới ở nớc ta, việc tạo lập và
tập trung mọi nguồn lực để phục vụ cho sự nghiệp CNH,HĐH đất nớc là rất cấp
bách.. Với vai trò là cầu nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội, thông qua các
nghiệp vụ huy động vốn của mình, các NHTM đã góp phần quan trọng trong việc
khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế đáp ứng cho nhu cầu tín dụng, góp
phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh ngân hàng, thúc đẩy tăng trởng kinh tế- xã hội
và thực hiện Chính sách tiền tệ quốc gia.
chơng II
Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng
đầu t và phát triển -bắc hà nội


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status