Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gẫy kín thân xương đùi trẻ em do chấn thương - Pdf 24


1

ĐặT VấN Đề
Gẫy thân x-ơng đùi trẻ em là loại gẫy giới hạn từ d-ới khối mấu chuyển
x-ơng đùi 2,5 cm tới đ-ờng kẻ ngang cách khớp gối 8 cm.
Gẫy x-ơng đùi là loại gẫy th-ờng gặp do nhiều nguyên nhân khác
nhau, những năm trở lại đây do sự phát triển của các ph-ơng tiện giao thông
nhất là các ph-ơng tiện có tốc độ cao, lực va chạm lớn. Số bệnh nhân tai
nạn ngày càng nhiều và tổn th-ơng phức tạp, nghiêm trọng, đặc biệt tổn
th-ơng gẫy thân x-ơng đùi. Nạn nhân gặp ở mọi lứa tuổi đặc biệt là gẫy
x-ơng trẻ em.
Gẫy x-ơng đùi trẻ em rất hay gặp chiếm 20%-30% gẫy x-ơng trẻ em
[27] là loại gẫy x-ơng đứng hàng thứ 3 trong gẫy x-ơng trẻ em. Năm 1991
Mietinen H, đã tổng kết tỷ lệ gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em là 2.16/10.000 trẻ
em từ 0 đến 15 tuổi, tỷ lệ trẻ trai nhiều hơn trẻ gái [34], gẫy thân x-ơng đùi
hay gặp nhất ở 1/3 giữa, phần lớn là gẫy kín, có thể kèm theo th-ơng tổn khác
nh- chấn th-ơng sọ não, bụng, chấn th-ơng khác [23].
Chẩn đoán gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em dễ trong tr-ờng hợp gẫy di
lệch hoàn toàn, chẩn đoán xác định đ-ợc bằng lâm sàng, trừ tr-ờng hợp gẫy
cành t-ơi (gẫy không hoàn toàn), phải nhờ vào lâm sàng và X.quang.
Điều trị gẫy kín x-ơng đùi trẻ em có nhiều ph-ơng pháp:
- Điều trị bằng phẫu thuật kết hợp x-ơng: đinh nội tuỷ, nẹp vít [14],
[24], [26],[27],[29].
- Điều trị bằng kéo liên tục [23]. Th-ờng sử dụng kéo liên tục qua da.
Đối với trẻ em 12-15 tuổi có thể sử dụng kéo liên tục bằng cách xuyên đinh
qua x-ơng, ph-ơng pháp này trẻ phải nằm lâu, hơn nữa trẻ có tính hiếu
động nên không chịu nằm yên làm di lệch trục kéo do vậy ph-ơng pháp
này ít sử dụng.

2


Ch-ơng 1
Tổng quan

1.1. Đặc điểm hệ x-ơng trẻ em.
X-ơng trẻ em đ-ợc cấu tạo bằng những tổ chức xơ thành những mạng
l-ới, các lá x-ơng ít, ống Havers to có nhiều huyết quản, quá trình tạo cốt bào
và huỷ cốt bào tiến triển nhanh nên trẻ em gẫy x-ơng thì chóng liền [18].
XTE tăng tr-ởng nhanh, cả chiều dài lẫn chiều ngang, mềm và dễ uốn
cong hơn ng-ời tr-ởng thành, x-ơng nhiều lỗ và rất xốp, do đó x-ơng có thể
chịu đ-ợc biến dạng và chịu đ-ợc sức nén ép, XTE liền nhanh vì cốt mạc và
sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền x-ơng càng nhanh, nhờ các cơ bắp cử
động các khớp nên sức chịu lực của x-ơng đ-ợc phân phối đồng đều, song quá
trình tăng tr-ởng x-ơng trẻ em còn những điểm yếu đó là sụn tiếp hợp, tổn
th-ơng sụn tiếp hợp dẫn đến rối loạn sự phát triển [8], XTE hầu hết là tổ chức
sụn. Qúa trình tạo x-ơng dần dần phát triển. X-ơng trẻ em mềm do đặc tính
cấu tạo x-ơng ít thành phần muối khoáng (chất vô cơ) mà nhiều n-ớc. Trẻ em
đến 12 tuổi về thành phần và cấu trúc gần giống ng-ời lớn (theo Gundo bin).
Có nhiều x-ơng mãi đến năm 20-25 tuổi mới kết thúc qúa trình cấu tạo [18].
XTE là cơ quan đang phát triển, ở x-ơng dài cấu tạo phát triển theo
chiều dài là sụn tiếp hợp. Mỗi sụn tiếp hợp có hai mặt: mặt tạo sụn và mặt tạo
x-ơng. Mặt tạo sụn rất quan trọng cho sự phát triển theo chiều dài của x-ơng,
các tổ chức sụn liên tục tăng sinh về phía hai đầu của thân x-ơng và nó đẩy
các đĩa sụn về hai đầu x-ơng và làm tăng chiều dài thân x-ơng. Mặt tạo
x-ơng là nơi đ-ợc thay thế dần từ tổ chức sụn thành mô dạng x-ơng, rồi mô
dạng x-ơng này biến đổi dần thành mô x-ơng. Mô dạng x-ơng là thành phần

4

dễ tổn th-ơng nên trẻ em th-ờng bị gẫy x-ơng qua phần mô dạng x-ơng gọi là

một tổ chức lỏng lẻo liên kết, ở đó các sợi fibrin sắp xếp vuông góc với trục
của thân x-ơng đang phát triển. Lớp trong gồm các lá tạo cốt bào bồi đắp dần
dần thành các lá x-ơng là nơi khi chấn th-ơng nó tách ra và gây chảy máu
d-ới màng x-ơng, dính chắc ở hai đầu nh-ng dễ bóc tách ra ở thân x-ơng vì
vậy màng x-ơng ít bị đứt ngang nh- trong gẫy x-ơng ở ng-ời lớn. Gẫy x-ơng
trẻ em th-ờng gẫy d-ới màng x-ơng, hai đoạn x-ơng gẫy vẫn nằm trong bao
và x-ơng bị cong. Đây là đặc điểm thuận lợi để điều trị bảo tồn.
1.2. GIảI PHẫU XƯƠNG ĐùI TRẻ EM [7],[17][27].
1.2.1 X-ơng đùi:
X ơng đùi l xơng d i nhất, lớn nhất v l xơng chịu lực chính của
cơ thể.
X-ơng đùi trẻ em hơi cong ra sau và hơi xoắn quanh trục. Trục cổ hợp
với thân một góc nghiêng 130
0
.
Thân x-ơng đùi hình lăng trụ tam giác, có 3 mặt 3 bờ:
- Mặt tr-ớc nhẵn, hơi lồi có cơ tứ đầu phủ ở trên và d-ới cơ đùi bám vào
x-ơng. Mặt trong và mặt ngoài lồi tròn ở trên rộng hơn ở d-ới, có cơ đùi, cơ
rộng trong, cơ rộng ngoài bao phủ.
- Bờ trong và bờ ngoài không rõ ràng, bờ sau là đ-ờng giáp, ghồ ghề,
mép đ-ờng giáp là chỗ bám của nhiều cơ. Mép trong có cơ rộng ngoài bám, ở
giữa có 3 cơ khép, cơ nhị đầu và cơ l-ợc bám.

6

- ống tuỷ ở 1/3 giữa hẹp, từ chỗ hẹp ống tuỷ rộng dần lên đến khối mấu
chuyển và rộng nhiều hơn khi xuống tới lồi cầu x-ơng đùi. Nên gẫy 1/3 giữa
thân x-ơng đùi thì điều trị bằng đóng đinh nội tuỷ là tốt nhất, gẫy 1/3 trên và
1/3 d-ới điều trị bằng kết hợp x-ơng nẹp vít là cố định tốt.
Vỏ x-ơng ở 1/3 giữa thân x-ơng dầy và mỏng dần về hai đầu x-ơng. Tổ


Hình 1.2. Giải phẫu phần mềm vùng đùi [37]

1.3. diễn biến quá trình liền x-ơng ở trẻ em .

Thông th-ờng sau khi gẫy x-ơng hai đầu x-ơng gẫy sẽ dính liền nhau
bằng một tổ chức xơ gọi là can x-ơng. Can x-ơng tạo thành phụ thuộc vào
nhiều yếu tố kết hợp: tổ chức võng mạc nội mô, tuỷ cốt bào, x-ơng, cơ, máu
đọng Với nhiều phản ứng sinh hoá diễn ra dần dần từ can nguyên thuỷ rồi
can thực sự.
Quá trình liền x-ơng cứng có 2 cơ chế tuỳ theo điều kiện tại chỗ: liền
x-ơng trực tiếp và liền x-ơng gián tiếp [17].
+ Quá trình liền x-ơng trực tiếp: Khi các đầu x-ơng gẫy tiếp xúc nhau
và đ-ợc cố định vững chắc, x-ơng mới sẽ hình thành trực tiếp tại khe gẫy và
các ống Havers sẽ xuất hiện tại đây. Các màng ngoài x-ơng và màng trong

8

x-ơng tạo ra các bè x-ơng mới, không thấy sụn. X-ơng đ-ợc sửa chữa từ 2
đầu x-ơng, không thấy can ngoài hay thấy rất ít. Nếu các đầu x-ơng bị hoại tử
rộng quá trình nói trên diễn ra lâu hơn.
+ Quá trình liền x-ơng nhờ tạo can x-ơng bên ngoài: Khi các đầu
x-ơng gẫy lệch nhau, bất động lỏng lẻo thì can x-ơng to xù bên ngoài sẽ xuất
hiện, bên trong ống tuỷ mới sẽ thông trở lại nối các hệ Havers mới.
Theo Weinmann và Sicher can x-ơng đ-ợc chia thành 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn chảy máu, c-ơng máu, hình thành khối máu tụ xẩy ra nhanh
trong 3-4 ngày đầu và kéo dài trong khoảng 15 ngày, bắt đầu hình thành
những mầm đầu tiên của can x-ơng do vậy cần nắn chỉnh sớm khi gẫy x-ơng
trong những giờ đầu, ngày đầu. Nếu để sau 3-4 ngày mới nắn sẽ làm hỏng các
mầm đầu tiên của can x-ơng.

Có 2 loại: Gẫy hoàn toàn và gẫy không hoàn toàn.
1.4.1.1. Gãy hoàn toàn:

1
0 Di lệch trong gy 1/3T x ơng đùi [ 37 ]
+ Gẫy 1/3 trên:
Đoạn trung tâm bị các cơ chậu hông mấu chuyển và cơ mông kéo dạng
ra ngoài, cơ thắt l-ng chậu kéo gập ra tr-ớc. Đoạn ngoại vi bị các cơ khép đùi
kéo vào trong, cơ may và trọng l-ợng của chi làm đầu ngoại vi xoay đổ ra
ngoài. Hai đoạn lấn lên nhau tạo một góc mở vào trong ra sau
+ Gẫy 1/3 giữa:

1
1Di lệch trong gy 1/3g x ơng đùi [37].
Đoạn trung tâm bị cơ mông và cơ thắt l-ng chậu kéo ra ngoài và ra
tr-ớc. Đoạn ngoại vi bị phần lớn cơ khép kéo từ ngoài vào trong. Hai đọan tạo
thành một góc mở vào trong nh-ng ít hơn so với gẫy 1/3 trên. Đ-ờng gẫy
th-ờng ngang
+ Gẫy 1/3 d-ới:
.
Di lệch trong gy 1/3D x ơng đùi [37].

1
2


- Tràn dịch khớp gối hay gặp.
- Vùng đùi t-ơng ứng vị trí gẫy s-ng nề, biến dạng.
Những dấu hiệu trên cũng đủ để chẩn đoán sơ bộ gẫy x-ơng đùi.
- Tìm biến chứng mạch, thần kinh: Bắt mạch chầy tr-ớc, chày sau và
tìm cơ năng cổ chân, bàn chân. Phát hiện vùng mất cảm giác ở gan chân và
ngọn chi., nhất là gẫy thấp dễ chèn vào bó mạch, thần kinh khoeo, gẫy đầu
trên nguy hiểm cho bó mạch đùi.
Tr-ờng hợp gẫy ít di lệch hoặc không di lệch phải dựa vào triệu chứng
sau: s-ng nề, đau chói, tràn dịch khớp gối.
X.quang: Chụp thẳng và nghiêng, phim dài lấy toàn bộ x-ơng đùi để
thấy rõ hình thể chỗ gẫy, các đoạn gẫy phối hợp hoặc hình một bệnh lí nào đó
để chọn ph-ơng pháp điều trị.
Dấu hiệu x.quang ngoài tác dụng chẩn đoán còn giá trị để tiên l-ợng và
lựa chọn ph-ơng pháp, ph-ơng tiện điều trị thích hợp.
- Vị trí ổ gẫy ở đọan nào của x-ơng đùi.
- Gẫy đơn giản nh- gẫy ngang hay gẫy chéo, gẫy xoắn.
- Gẫy phức tạp: gẫy nhiều đoạn, gẫy vụn, gẫy mất đoạn x-ơng.
1.5.2. Phân loại gy thân xơng đùi
Việc phân loại gãy x ơng l rất quan trọng, nó giúp cho ng ời thầy
thuốc dựa trên cơ sở đó m đ a ra những ph ơng pháp điều trị thích hợp.
Bên cạnh đó việc phân loại cũng giúp cho ng ời thầy thuốc có thể tiên l ợng
đ ợc kết quả điều trị. Nó cũng l cơ sở khoa học để cho các phẫu thuật viên
chỉnh hình có thể trao đổi kinh nghiệm với nhau qua các công trình nghiên
cứu khoa học của mình.

1
4

Có rất nhiều cách phân loại gãy thân x ơng đùi, đây l một số cách

trẻ em đ-ợc áp dụng:
- Năm 1988 Ligier J.N, Metaizeau: Báo cáo sử dụng đinh ESIN ở 118
bệnh nhân với 123 gẫy kín thân x-ơng đùi, tuổi từ 5- 16 tuổi, có 80 nam và 38
nữ, thời gian nằm viện trung bình là 4.5 ngày. Trong tất cả các ca sau mổ liền
x-ơng đều đạt, không có gẫy lại sau rút đinh, 13 ca nhiễm trùng phần mềm, 1
ca nhiễm trùng sâu sau mổ 6 tuần, 62 ca đ-ợc theo dõi sau mổ thời gian trung
bình 1 năm 10 tháng, về lâm sàng không có giảm chức năng chi, chiều dài chi
trung bình 1. 2 cm, 29 ca gẫy ngang chiều dài chi trung bình 2. 06 cm với 4
tr-ờng hợp dài trên 1 cm, 3 tr-ờng hợp ngắn chi trên 1cm, 14 bệnh nhân gập
góc tr-ớc 5 độ, 8 ca vẹo trong, 2 ca vẹo ngoài, 1 ca gập góc ra sau [43]
Năm 1989 Lawrence H. Fein: Mổ đóng đinh nội tuỷ 25 ca gẫy kín thân
x-ơng đùi tuổi từ 10- 16 tuổi. Thời gian nằm viện trung bình là 11 ngày, tất cả
đều khỏi trên lâm sàng và X. Quang, không có dài cẳng chân, dáng đi bình
th-ờng [44].
- Năm 1989 Edward H.Kissel: Đóng đinh nội tuỷ 14 ca, 12 nam, 2 nữ,
thời gian nằm viện trung bình 8 ngày, không ca nào gẫy đinh, không nhiễm
trùng, liền x-ơng tốt, 1 ca vẹo ngoài 12 độ, không có dài chi trên 1 cm [45].
- Năm 1998 Herndon và cộng sự đã so sánh điều trị không mổ với đinh
nội tuỷ trong 45 bệnh nhân gẫy kín thân x-ơng đùi cho thấy tỉ lệ chậm liền
x-ơng giảm trong điều trị mổ dùng đinh nội tuỷ. Tất cả đinh nội tuỷ đ-ợc lấy
ra sau 14 tháng, không có ca nào bị gẫy lại, không có gẫy cổ x-ơng đùi, tỉ lệ
liền x-ơng cao, biến chứng thấp. Nên tác giả tin rằng, đinh nội tuỷ đ-ợc chọn

1
6

để điều trị gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em từ 12-16 tuổi, các bệnh nhân 10- 16
tuổi gẫy đùi kèm theo chấn th-ơng sọ não và chấn th-ơng khác kèm theo [23].
- Năm 1998 Ballard, Hughes so sánh kết quả kéo sau bó bột với đinh nội
tuỷ điều trị gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em, nhóm kéo và bó bột thời gian nằm

- Năm 1988, Bùi Chu Hoành theo dõi điều trị 64 ca gẫy kín thân x-ơng
đùi d-ới 15 tuổi tại Bệnh viện Việt Đức: 33 ca đóng đinh Rush, 9 ca đóng
đinh Kuntscher, 2 ca nẹp vít A.O, 2 ca mổ vít, 18 ca bó bột. Trong 33 ca đóng
đinh Rush thì 30 ca tốt, 1 ca gẫy đinh, 2 ca xoay nhẹ trục và teo cơ nhiều.
Chỉ định: Trẻ em d-ới 15 tuổi, điều trị bảo tồn thất bại (trục x-ơng lệch , vẹo,
chồng ngắn) [7].
- Năm 1995, Nguyễn Anh Tố báo cáo kết quả điều trị 197 ca gẫy kín
x-ơng đùi trẻ em d-ới 15 tuổi tại bệnh viện Việt Đức, trong đó 182 ca điều trị
bảo tồn, 15 ca phẫu thuật kết hợp x-ơng: 9 ca đóng đinh Rush, 5 ca đóng đinh
Kuntcher, 1 ca nẹp vít. Kết quả 14 ca sau mổ tốt, 1 ca nhiễm trùng nông, về
x-ơng cả 15 ca đều đạt.

1.7. nguyên tắc điều trị gẫy x-ơng trẻ em.
1.7.1. Nguyên tắc chung điều trị phẫu thuật gẫy x-ơng trẻ em [20].
- Nắn chỉnh hoàn hảo về giải phẫu.
- Cố định x-ơng gẫy cần vững chắc để cử động đ-ợc sớm.
- Dùng ph-ơng tiện cố định lấy ra dễ dàng.
- Dùng đinh trơn hơn là đinh có ren.
- Cố gắng không xuyên qua sụn phát triển và xuyên song song với sụn
phát triển vào hành x-ơng, vào đầu x-ơng. Tránh khoan lỗ không cần thiết và
chỗ khoan dễ bị gẫy.
- Tránh xuyên đinh vào khớp.

1
8

- Đóng vết th-ơng với chỉ tiêu chậm.
- Bất động phải tốt.
- Báo cho cha mẹ đứa trẻ biết tr-ớc những biến chứng nh-: cầu x-ơng,
biến dạng gập góc,dài ngắn chi do rối loạn phát triển, hoại tử vô mạch

1/4 trên và 1/4 d-ới khó cố định vững chắc.do lòng ống tuỷ rộng.
Yêu cầu:
+ Đinh nội tuỷ phải khoẻ, chắc, không bị xoay và không gẫy, đinh phải
có cấu trúc để tháo đ-ợc dễ dàng.
+ Hai đầu x-ơng phải tiếp xúc nhau.
+ Vết th-ơng phần mềm do mổ hoặc do gẫy x-ơng hở phải đ-ợc điều
trị thật tốt.
+ Bảo vệ đ-ợc tổ chức phần mềm quanh ổ gẫy để tạo điều kiện hình
thành can x-ơng.
+ Tuân thủ nguyên tắc chung của phẫu thuật và hậu phẫu.

1.7.2.3. Kỹ thuật đóng đinh nội tuỷ trong gẫy kín thân x-ơng đùi ở trẻ em:
* Nguyên tắc:
Đóng đinh d-ới mấu chuyển lớn x-ơng đùi để tránh tổn th-ơng mấu
chuyển, để tránh ảnh h-ởng đến sự phát triển của sụn tiếp hợp hoặc đóng từ
trên lồi cầu x-ơng đùi ng-ợc lên ổ gẫy [6], [29].
* Ưu điểm của đinh nội tuỷ so với nẹp vít.
- Không tổn th-ơng màng x-ơng.
- Lấy dụng cụ ra đơn giản.

2
0

- Đi lại sớm.
- Biến chứng nhiễm trùng, chậm liền x-ơng ít hơn nẹp vít.
* Các loại đinh đ-ợc dùng: Đinh Rush, Kuntcher.
* Chỉ định:
+ Theo Edward U.Kissel và Michael E.Miller:
- Gẫy đùi kết hợp chấn th-ơng sọ não hoặc nhiều vết th-ơng.
- Gẫy liên lồi cầu, gẫy d-ới mấu chuyển, gẫy kín thân x-ơng đùi.

Đinh Rush có -u điểm : không qua hố ngón tay không ảnh h-ởng đến
sụn tiếp hợp, đóng xuôi dòng từ d-ới mấu chuyển không qua chỗ tiếp giáp cổ
và mấu chuyển nơi có các mạch máu nuôi d-ỡng đầu trên và cổ x-ơng đùi
chỏm x-ơng không bị đè ép hoại tử. Đóng đinh vào và rút đinh Rush ra đơn
giản, tiến hành nhanh, dụng cụ cần cái duồn đinh. Nguyên lý 3 điểm tựa của
đinh Rush cố định rất vững 2 đầu gẫy mặc dù đinh không cần khít chặt ống
tuỷ xuất phát từ điểm tựa nh- hình ảnh của bông hoa cắm trong lọ hoa.
Chống chỉ định dùng đinh Rush cho các tr-ờng hợp gẫy kín thân x-ơng
đùi trẻ em có 3 mảnh, chéo xoắn dài.
Đóng đinh nội tuỷ có 2 cách :đóng đinh nội tuỷ có mở ổ gẫy và đóng
đinh kín (không mở ổ gẫy) d-ới màn tăng sáng.
1.7.3. Sơ l-ợc lịch sử và kỹ thuật kết hợp x-ơng bằng nẹp vít trong gẫy
kín thân x-ơng đùi trẻ em.
1.7.3.1. Sơ l-ợc lịch sử của kết hợp x-ơng bằng nẹp vít .

2
2

- Vào đầu năm 1892 Lane bắt đầu mổ gẫy x-ơng kín và cố định x-ơng
bằng vít và chỉ thép.
- Năm 1907, Lambotte đã báo cáo 187 bệnh nhân đ-ợc điều trị bằng cố
định bên trong mà chỉ có 2 bệnh nhân chết do nhiễm trùng. Ông cho rằng cố
định trong đ-ợc chỉ định cho những gẫy di lệch, gẫy phức tạp và tốt nhất là
những gẫy có tổn th-ơng mạch máu, thần kinh. Các vật liệu ông dùng là: chỉ
kim loại, vít, ghim, nẹp.
- Năm 1907 L.Steinbach đã báo cáo một loạt bệnh nhân gẫy x-ơng chầy
đ-ợc điều trị bằng nẹp bạc và vít thép mạ.
- Năm 1914, Wiliam Oneill Sherman đã thiết kế những nẹp và vít cùng
đ-ợc làm bằng hợp kim vanadium, những vít đ-ợc bắt vào lỗ nẹp.
- Năm 1948 Egger đã thiết kế nẹp 4 lỗ hình ô van và những vít dài bắt
2
4

Ch-ơng 2
đối t-ợng và ph-ơng pháp nghiên cứu

2.1. đối t-ợng nghiên cứu.
` - Đối t-ợng nghiên cứu: gồm 58 bệnh nhân trẻ em tuổi từ 5-15 tuổi, gẫy
kín thân x-ơng đùi do chấn th-ơng đ-ợc điều trị bằng phẫu thuật kết x-ơng tại
khoa chấn th-ơng chỉnh hình Bệnh Viện Việt Đức-Hà Nội từ 2007-2009 có đủ
hồ sơ bệnh án, phim X.quanq, thông tin, tài liệu cần thiết cho nghiên cứu tổng
kết và đánh giá kết quả.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Bệnh nhân từ 5-15 tuổi.
+ Gẫy kín thân x-ơng đùi do chấn th-ơng, có đủ hồ sơ bệnh án, phim
x.quang.
+ Gẫy phức tạp, di lệch nhiều, có mảnh rời khả năng nắn chỉnh hình
không kết quả.
+ Gẫy thân x-ơng đùi đơn thuần hay có tổn th-ơng phối hợp ( sọ não,
bụng, tổn th-ơng khác: vết th-ơng phần mềm, gẫy đùi bên đối diện, cẳng
chân, cánh tay, cẳng tay)
+ Gẫy thân x-ơng đùi điều trị bảo tồn thất bại: lệch trục, gập góc, di
lệch sang bên một thân x-ơng, chồng ngắn chi trên 2 cm.
+ Đã đ-ợc mổ kết hợp x-ơng
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân trẻ em gẫy kín thân x-ơng đùi có độ tuổi : d-ới 5 và trên
15 tuổi.


Trích đoạn Biến chứng chứng không liền x-ơng( khớp giả):
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status