nghiên cứu tình hình viêm nhiễm âm đạo - cổ tử cung và các yếu tố ảnh hưởng của phụ nữ tuổi từ 18 đến 45 tại bệnh viện phụ sản thanh hóa - Pdf 24

đặt vấn đề
Nhiễm khuẩn đường âm đạo, cổ tử cung bao gồm các nhjễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục, có thể do sự phát triển quá mức của các vi sinh vật
sống cộng sinh trong âm đạo, cổ tử cung hoặc do vi sinh vật xâm nhập từ bên
ngoài vào không qua đường tình dục [6],[4],[7].
Viêm nhiễm đường sinh dục là nguyên nhân gây ra nhiều rối loạn ảnh
hưởng đến sức khoẻ, đời sống, khả năng lao động và đặc biệt là sức khoẻ sinh
sản. Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây ra những hậu quả
nặng nề như: Viêm tiểu khung, chửa ngoài tử cung, vô sinh, ung thư cổ tử
cung, tăng nguy cơ lây truyền HIV, HPVvv Ở phô nữ có thai viêm âm đạo,
cổ tử cung có thể gây ra hậu quả như sảy thai, đẻ non, thai lưu, ối vỡ non,
nhiễm khuẩn ối, nhiễm khuẩn sơ sinh và thậm chí dị tật bẩm sinh [11],[32],
[40].
Những nghiên cứu gần đây cho thấy viêm nhiễm đường sinh dục là
những bệnh thường gặp trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có 330 – 390 triệu phụ nữ trên thế giới
mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, một dạng chủ yếu của nhiễm
khuẩn đường sinh sản dưới (âm đạo, cổ tử cung) [65]. Ở Mỹ hàng năm có
khoảng 10 triệu phụ nữ đến khám vì viêm âm đạo mỗi năm và viêm âm đạo
được phát hiện ở 28% số phụ nữ đến khám tại các phòng khám phụ khoa. Một
số nghiên cứu khác ở nhiều nước cùng đưa ra tỷ lệ mắc bệnh khá cao, dao
động từ 25 đến 65 % [32].
Phụ nữ Việt Nam trong độ tuổi sinh đẻ có tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh
dục vào loại cao so với các nước trên thế giới và khu vực. Nghiên cứu của
Viện Da liễu Trung ương tại 5 tỉnh (1999) cho biết tỷ lệ phụ nữ độ tuổi 15 -
1
49 mắc Ýt nhất một loại nhiễm khuẩn đường sinh dục là 70,56% [25]. Theo
Lê Thị Oanh, Lê Hồng Hinh (2001) điều tra tại khu vực đồng bằng sông Hồng
và Bắc trung bé cho kết quả phụ nữ bị viêm nhiễm đường sinh dục dao động
từ 41,5% đến 64,1% [21].
Theo báo cáo năm 2004 của Nghiên cứu Khảo sát thực trạng bệnh

- Mặt sau chia ba đoạn: đoạn trên liên quan với tói cùng Douglas và với
vách trực tràng - âm đạo. Đoạn giữa là nơi âm đạo chạy qua hoành cơ nâng
hậu môn. Đoạn dưới là nơi âm đạo tách xa khỏi trực tràng để di ra trước.
- Bê bên âm đạo liên quan với nền dây chằng rộng, ở đó có nhiều
mạch máu.
- Đầu trên âm đạo dính vào tử cung, như một cái chén úp vào mõm mè
cổ tử cung; đường bám của âm đạo vào cổ tử cung là một đường chếch ra
trước, tạo thành tói cùng sau sâu 2 cm.
3
Chỗ dưới âm đạo thông ra tiền đình. Có màng trinh đậy lỗ âm đạo ở
những phụ nữ chưa quan hệ tình dục.
Hình thể trong và cấu tạo:
Âm đạo gồm 3 líp:
- Líp liên kết ở ngoài.
- Líp cơ trơn với thớ dọc ở nông và thớ vòng ở sâu, các thớ cơ liên
tiếp với líp cơ ở cổ tử cung.
- Líp niêm mạc: Niêm mạc âm đạo được đội lên thành thành 2 cột: cột
trước và cột sau, khi hai thành Ðp lại thì hai cột đó nằm sát cạnh nhau. Niêm
mạc âm đạo thường có nhiều nếp gấp ngang, chịu ảnh hưởng của các nội tiết
tố nữ và thường hơi Èm do các chất dịch tiết ra từ cổ tử cung và buồng tử
cung.
Âm đạo được phủ một líp biểu mô nhiều tầng gọi là biểu mô lát tầng,
gồm nhiều hàng tế bào (líp bề mặt, líp giữa, líp cận đáy và líp đáy). Các tế
bào này chịu tác dụng của estrogen buồng trứng và rụng lần lượt trong chu kỳ
kinh nguyệt. Các líp tế bào của biểu mô lát tầng chứa chất glycogen khi gặp
iod của dung dịch lugol sẽ bắt màu nâu sẫm.
Mạch và thần kinh
- Động mạch tách ra từ ba nguồn:
Động mạch tử cung.
Động mạch âm đạo dài, tách ở động mạch hạ vị, phân phối máu cho

tử cung rất nhiều, giúp tinh trùng dễ xâm nhập, bảo vệ không cho các tác nhân
gây bệnh vào buồng tử cung.
Chất nhày cổ tử cung là loại dịch sinh lý:
- Không bao giê gây triệu chứng cơ năng, kích thích, ngứa đau,
đau khi giao hợp.
- Không gây kích thích âm hộ, âm đạo, cổ tử cung bình thường.
- Không có mùi.
- Không chứa bạch cầu đa nhân.
- Không cần điều trị. [12].
Bong biểu mô âm đạo
Bình thường môi trường âm đạo là toan (pH từ 3,8 đến 4,6) có tác dụng
bảo vệ khỏi bị nhiễm khuẩn trừ nấm. Độ toan âm đạo là do glycogen tích lũy
trong tế bào biểu mô chuyển đổi thành acid lactic khi có trực khuẩn
Doderlein. Trữ lượng glycogen ở biểu mô phụ thuộc vào estrogen. Biểu mô
âm đạo bong nhiều làm cho khí hư giống như sữa, lượng Ýt, đặc, đục, bao
gồm các tế bào bề mặt không có bạch cầu đa nhân.
Khí hư
Khí hư là dịch không có máu chảy ra từ cơ quan sinh dục: trong cổ tử
cung, âm đạo, tiền đình. Khí hư là lý do buộc người phụ nữ đi khám bệnh
nhiều nhất và hay bị coi thường [12].
6
Khí hư có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào: bé gái, tuổi hoạt động sinh
dục, mãn kinh. Trong thực hành khám bệnh, thầy thuốc cần chẩn đoán được
khí hư và tìm ra được nguyên nhân. Trong trạng thái bình thường, tiết dịch
sinh lý lệ thuộc nội tiết, có hai nguồn gốc.
1.2. Khái niệm và phân loại viêm nhiễm đường sinh dục ở phụ nữ
Khái niệm nhiễm khuẩn đường sinh dục do hiệp hội sức khoẻ phụ nữ thế
giới đưa ra năm 1987, nay được sử dụng rộng rãi trên thế giới là một tập hợp
gồm 3 nhóm bệnh[5],[8],[10].
- Các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục: Giang mai, lậu,

bẻ gẫy glycogen thành các monosaccharid rồi sau đó được chuyển đổi thành
acid lactic bởi bản thân tế bào và lactobaccilli [44] (trực khuẩn Doderlein)
duy trì pH âm đạo dưới 5,5 không thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Mặt khác
ở niêm mạc âm đạo có dịch thấm từ mạng tĩnh mạch, bạch mạch có sẵn tính
tự bảo vệ.
1.3.2. Vi khuẩn, virus
Gồm hai nhóm.
8
- Tác nhân gây nhiễm khuẩn đặc hiệu : Các tác nhân này nói chung lây
truyền bằng tiếp xúc sinh dục và gây ra các thương tổn đặc hiệu, bao gồm
Neisseria gonorhoeae : Gây viêm âm đạo, niệu đạo, viêm cổ tử cung,
viêm kết mạc, viêm nội mạc tử cung, hội chứng nhiễm khuẩn nước ối, nhiễm
lậu cầu toàn thân, viêm vòi trứng vv
Chlamydia trachomatis : Gây viêm âm đạo,cổ tử cung, vòi trứng, bệnh
hột xoài, hội chứng đi tiểu khó, loạn sản cổ tử cung, sảy thai tự nhiên.
Gardnerella vaginalis : Gây viêm âm đạo.
HIV: Gây hội chứng suy giảm miễn dịch (AIDS).
Trichomonas vaginalis: Gây bệnh viêm âm đạo, niệu đạo.
Nấm Candida: Gây bệnh viêm âm hộ, âm đạo.
- Tác nhân gây nhiễm khuẩn không đặc hiệu: Mầm bệnh không gây ra
thương tổn đặc hiệu, có thể tìm thấy ở cổ tử cung - âm đạo trong trạng thái
bình thường với số lượng Ýt.
1.3.3. Yếu tè lan truyền
• Quan hệ tình dục: là yếu tố thuận lợi cho nhiễm khuẩn đặc hiệu.
• Thầy thuốc có thể gây ra nhiễm khuẩn với nhiều mầm bệnh không
đặc hiệu khi làm các thủ thuật sản phụ khoa.
• Các yếu tố trong cơ thể người bệnh bao gồm
- Bị dị dạng sinh dục, mang dụng cụ tử cung.
- Bị ung thư hay u lành tính.
- Đái đường, thiểu estrogen, suy giảm miễn dịch [12].

Phương pháp chẩn đoán lâm sàng có ưu điểm là Ýt tốn kém, dễ áp
dụng nhưng độ chính xác thấp, chỉ đạt khoảng 40 – 60% và phụ thuộc nhiều
vào kiến thức, kinh nghiệm của thầy thuốc. Tuy nhiên, đối với chẩn đoán
viêm âm đạo, cổ tử cung hiện nay ở các tuyến vẫn phải dùa vào lâm sàng là
chính.
Trong các phương pháp cận lâm sàng, phương pháp chẩn đoán VSV có
khả năng ứng dụng rộng rãi, dễ chấp nhận về giá thành và có độ chính xác
khá cao, khoảng trên 80% tuỳ từng phương pháp cụ thể. Ngoài ra phương
pháp này còn cho phép xác định loài, tình trạng kháng thuốc và tính nhạy cảm
kháng sinh của các loài VSV gây bệnh. Phương pháp chẩn đoán miễn dịch
thuận tiện, chính xác, thời gian nhanh và có thể áp dụng cho nhiều loại mầm
bệnh như: Vi khuẩn,. Virus, nấm và ký sinh trùng. Hiện nay có một số “kit”
thương mại có thể tiến hành xét nghiệm hàng loạt ở công đồng với giá cả
chấp nhận được như các bộ kit chẩn đoán phát hiện Chlamydia trachomatis,
HBsAg, giang mai vv Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, phương pháp
chẩn đoán VSV và miễn dịch chỉ xác định được tình trạng hiện nhiễm hoặc đã
tùng bị nhiễm VSV mà không thể xác định chắc chắn người đó có đang mắc
bệnh hay không, tổn thương thực thể ở bộ phận nào, mức đọ ra sao. Phương
pháp chẩn đoán tế bào học được xem là có độ chính xác cao nhất, thường trên
80%, khi kết hợp với phương pháp mô học có thể đạt tới 90 – 95%, nếu kết
hợp thêm phương pháp hoá mô - tế bào, độ chính xác có thể đạt tới 99% [16].
11
1.5. Về điều trị
Khó khăn chính trong điều trị viêm âm đạo – cổ tử cung ở phụ nữ nước
ta hiện nay đã được một ssó tác giả đề cập đến bao gồm: Tính chất phức tạp
của mô hình bệnh tật v ới đặc điểm tổn thương nhiều cơ quan với nhiều loại
căn nguyên cùng một lúc, mức độ kháng thuốc khá phổ biến của nhiều loài
VSV, thường phải điều trị nhiều ngày, kết hợp đặt thuốc tại chỗ với kháng
sinh theo đường uống, đường tiêm, phần lớn phải điều trị cả chồng hoặc bạn
tình mặc dù có thể không có triệu chứng cộng với những khó khăn trong chẩn

vaginalis gây ra, phụ nữ độ tuổi từ 40 – 49 có tỷ lệ cao gấp 5 – 8 lần những
phụ nữ ở độ tuổi dưới 19. Phụ nữ 20 – 39 có tỷ lệ nhiễm nấm Candida sp,
viêm âm đạo, viêm cổ tử cung cao hơn các nhóm khác [25]. Mét nghiên cưu
khác vào năm 1995 cho thấy các nhóm tuổi có sự nhiễm bệnh riêng biệt, các
viêm âm đạo do vi khuẩn, Trichomonas vaginalis tăng lên theo tuổi. Viêm cổ
tử cung cao nhất trong độ tuổi 25 - 34. Viêm âm đạo do vi khuẩn không đặc
hiệu ở nhóm tuổi 45 - 55 [57].
Tiếp xúc nghề nghiệp co ảnh hưởng rất rõ rệt tới sức khoẻ và bệnh tật.
Sự khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong thông qua các yếu tố có tính chất
nghề nghiệp mhư tư thế và thời gian lao động, môi trường tiếp xúc với tiếng
13
ồn, bụi, hoá chất, nước bẩn vv Các VSV từ môi trường tự nhiên xâm nhập
vao qua đường âm đạo, vì vậy nghề nghiệp ảnh hưởng càng rõ đến tỷ lệ và cơ
cấu mắc. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy với viêm âm đạo do
Trichomonas vaginalis và viêm cổ tử cung thì phụ nữ nông dân và cán bộ
công chức nhà nước có tỷ lệ nhiễm cao nhất, các viêm nhiễm tiểu khung thì
lại có tỷ lệ cao ở nhóm phụ nữ nông dân và buôn bán nhá [27].
1.6.3. Nhóm yếu tố vệ sinh
Tắm và sử dụng và phòng trong tắm giặt, vệ sinh hàng ngày và vệ sinh
kinh nguyệt là hình thức thực hiện vệ sinh cần thiết đối với phụ nữ. Nguồn
nước sinh hoạt, các công trình vệ sinh như nhà tắm, nhà xí đều ảnh hưởng đến
bệnh viêm âm đạo, cổ tử cung ở phụ nữ [6]
1.6.4. Sinh đẻ, nạo hót thai và các biện pháp tránh thai
Nghiên cứu của UNFPA năm 1995 [27] khi so sánh nhóm phụ nữ chưa
sinh với nhóm phụ nữ đã từng sinh 1 lần trở lên thấy các viêm âm đạo do vi
khuẩn và viêm cổ tử cung có thấp hơn chút Ýt, Tuy nhiên, trong số các phu
nữ đã từng sinh thì những phụ nữ đã sinh từ 3 lần trở lên bị nhiễm nhiều hơn
những phụ nữ mới sinh 1 – 2 lần hoặc chưa có con (16% so với 4%). Đối với
nhiễm Candida, những người chưa sinh đẻ lại có tỷ lệ nhiễm cao hơn.
Mối quan hệ giữa dặt dụng cụ tử cung và các vấn đề phụ khoa đã được

- Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm nấm trong cộng đồng ở phụ nữ lứa tuổi sinh
đẻ là 6,6% trong đó tỷ lệ tại 8 tỉnh đại diện cho 8 vùng sinh thái khác nhau là
Hà Nội 10%, Thái Nguyên 10,8%, Sơn La 3,6%, Đắc Lắc 10,5%, Hà Tĩnh
3,7%, Khánh Hòa 4,6%, Vũng Tàu 6,1% và Kiên Giang 3,2%. [8]
- Tỷ lệ nhiễm nấm ở phụ nữ có thai là 54,3% theo Lê Thị Oanh, 40,2%
theo Đinh Thị Hồng, 44,9% theo Nguyễn Thị Ngọc Khanh và 50% theo Lê
Lam Hương, Cao Ngọc Thành [18],[19].
• Các yếu tố nguy cơ: trong trạng thái bình thường, 15% phụ nữ có nấm
trong âm đạo. Thay đổi vi khuẩn chí và pH âm đạo có thể cho phép nấm
phát triển và gây rối loạn.
- Thai nghén: trong khi có thai, biểu mô âm đạo quá sản và giải phóng
nhiều glycogen. Doderlein chuyển đổi glycogen thành acid lactic làm hạ pH
âm đạo xuống 3,6 rất thuận lợi cho nấm men [12].
- Tránh thai nội tiết: nhất là loại viên tránh thai kết hợp chứa 50mcg
ethynylestradiol, tạo thuận lợi cho độ toan âm đạo và mất cân bằng vi khuẩn
chí âm đạo[12]. Nhưng những công thức thuốc tránh thai hiện đại đã khắc
phục được điều này.
- Các kháng sinh: tiêu diệt các vi khuẩn ở âm đạo dẫn đến môi trường
âm đạo bị biến đổi, nấm dễ dàng phát triển.
- Các thuốc corticoid và các hóa chất chống ung thư làm giảm sức đề
kháng của cơ thể. Các loại xà phòng, thuốc sát khuẩn làm thay đổi độ pH của
âm đạo.
16
- Mét số bệnh như đái đường, lao, ung thư và tất cả các bệnh làm rối
loạn nặng tình trạng toàn thân làm người bệnh dễ bị mắc nấm. [12]
Triệu chứng lâm sàng
• Lý do đến khám
- Ngứa âm hộ ở các mức độ khác nhau, kèm theo bỏng rát.
- Khí hư nhiều, tăng lên trước lúc hành kinh.
- Đau khi giao hợp kèm theo cảm giác bỏng rát sau giao hợp.

• Hoặc Gynopevary (Econazol) 150mg đặt âm đạo trong 3 ngày.
• Hoặc Gynodaktarin (miconazol) 400 mg đặt vào âm đạo trong 3 ngày.
- Phô nữ có thai, điều trị tại chỗ là chủ yếu. Đặt âm đạo mỗi ngày 1
viên Nystatin, Micodazol, Clotrimazol … trong 15 ngày [23].
• Trường hợp tái phát:
- Tái nhiễm: xảy ra sau điều trị vài tháng hoặc là mới bị tái nhiễm hoặc
là vẫn còn yếu tố thuận lợi. Thay đổi các yếu tố thuận lợi: thay đổi viên tránh
thai hoặc biện pháp tránh thai. Chủ động dùng thuốc chống nấm 3 ngày mỗi
khi dùng kháng sinh, corticoid, thuốc ức chế miễn dịch hay bị đái tháo đường.
18
Trong lúc có thai dùng mỗi tháng một lần cho đến lúc đẻ. Cần tìm nấm đường
tiêu hóa, nếu có phải dùng nystatin uống hoặc amphoterixin uống.
- Tái phát thực sự: xảy ra sau khi ngừng điều trị một thời gian ngắn,
được coi là điều trị chưa đầy đủ. Chỉ định dùng thuốc dài ngày hơn, trung
bình là 15 ngày, bao gồm đặt âm đạo, bôi lên da, uống và điều trị cho người
chồng. Nên dùng Kecoconazol 1 viên 200mg trong10 ngày [12].
1.7.2. Viêm âm đạo do trichomonas
Đặc điểm vi sinh học
- Trichomonas là sinh vật đơn bào có roi hình ô van và hơi lớn hơn tế
bào bạch cầu một chút. Con người là vật chủ duy nhất của Trichomonas. Sinh
vật này ưa thích môi trường mà độ pH = 5 hoặc hơi lớn hơn 1 chót [54].
- Trichomonas là một sinh vật kỵ khí có khả năng tạo ra hydro để kết
hợp với oxy và tạo ra một môi trường yếm khí [44].
- Ở phô nữ, sinh vật này chỉ gây nhiễm chủ yếu âm đạo và cổ tử cung
nhưng niệu đạo và bàng quang có thể cũng liên quan [54].
Dịch tễ
- Tỷ lệ nhiễm Trichomonas đã giảm rất nhiều ở cả Mỹ và châu Âu vùng
Scandinavia và cũng tương quan với khuynh hướng trên thế giới. Sự giảm này
phần lớn là do chẩn đoán tốt hơn và điều trị bằng metronidazole. Tỷ lệ phụ nữ
da đen đến khám về bệnh viêm âm đạo do Trichomonas cao hơn, khoảng gấp

tử cung. Có thể có chảy máu rải rác dưới biểu mô và nhìn thấy những chấm
viêm đặc trưng của nhiễm trùng do trichomonas: cổ tử cung hình quả dâu tây
(strawberry cervix).
- Tiết dịch âm đạo kèm theo ngứa và giao hợp đau. Người bệnh rất đau
khi đặt mỏ vịt, khi thăm âm đạo.
- Hay gặp thể bán cấp thậm chí không có triệu chứng (10-15% số
trường hợp).
Chẩn đoán
- Soi tươi thấy trichomonas ở giữa các bạch cầu. Trichmonas trông
giống tế bào tròn hay bầu dục, nhân nhỏ, khó nhìn, bào tương sáng, to gấp
rưỡi bạch cầu đa nhân. Trichomonas di chuyển theo các hướng khác nhau,
màng tế bào lượn sóng. Độ nhạy của phương pháp soi tươi phát hiện
trichomonas là từ 50% đến 95% [12].
- Nếu soi tươi âm tính, có thể nhuộm phiến đồ theo phương pháp May-
Grumwald Giemsa và nuôi cấy. Trichomonas có thể nuôi cấy nhưng phương
pháp này không được áp dụng rộng rãi. Nhuộm huỳnh quang miễn dịch hiện
nay đã được áp dụng và có thể có Ých trong chẩn đoán ở những bệnh nhân
với các triệu chứng gợi ý viêm âm dạo do Trichomonas nhưng soi tươi âm
tính [12],[54].
Điều trị
- Điều trị tấn công: sử dụng dẫn chất của Nitro imidazol (Flagyl,
Nasogyl, Fasigyne)
• Nasogyl 1000mg hay Fasigyne 500mg uống liều duy nhất.
21
• Metronidazol (Flagyl, Klion) 0,25g uống 2 đến 3 viên/ngày trong 10 ngày.
Kèm theo đặt Metronidazol âm đạo.
• Đồng thời điều trị cho chồng hoặc bạn tình bằng metronidazol uống.
- Điều trị nhắc lại: Sau 3 tuần nhắc lại một đợt điều trị nh trên [12].
1.7.3.Viêm đạo do Gardnerella vaginalis Viªm ®¹o do Gardnerella
vaginalis

khác nhau. Tỷ lệ này ở phòng khám phụ khoa là 15% đến 23%; ở các phòng
khám sản khoa từ 10% đến 26%; ở quần thể phụ nữ trong các trường đại học
không có triệu chứng là 4% và có triệu chứng là từ 15% đến 24%. Nói chung,
bệnh tác động đến những phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, điều đó chỉ ra vai trò của
nội tiết tố sinh dục trong cơ chế sinh bệnh học. Bệnh này được phát hiện ở
phụ nữ có thai và phụ nữ không có thai với tỷ lệ nh nhau.
Dụng cụ tử cung được xem là có liên quan với Bacterial vaginosis. Số
lượng bạn tình của người phụ nữ trong tháng trước khi đến khám liên quan
trực tiếp đến sự tái phát BV. Thuốc tránh thai uống có thể có tác dụng bảo vệ
trong sự phát triển của bệnh do hỗ trợ sự phát triển vượt trội của hệ vi khuẩn
chí của âm đạo[39]. Cũng có sự tương quan âm tính giữa sự sử dụng màng
ngăn âm đạo để tránh thai và BV.
Ở Thụy Điển, trong một chương trình sàng lọc ung thư, Larson đã làm
8000 Pap smear cho những phụ nữ từ 30 tuổi trở lên. Tỷ lệ Bacterial vaginosis
là 15%.
• Ở Việt Nam
23
Theo cuộc điều tra năm 2004 trên 8880 phụ nữ độ tuổi từ 15 đến 49,
dùng phương pháp Pap smear, tỷ lệ viêm âm đạo do G. vaginalis là 4%.
Trong đó phân bố theo các vùng sinh thái khác nhau là: Sơn La 3,8%; Thái
Nguyên 3,1%; Hà Nội 8,1%; Hà Tĩnh 4,0%; Khánh Hòa 1,4%; Đắc Lắc
6,5%; Vũng Tàu 2,9% và Kiên Giang 2,2% [8].
Tỷ lệ mắc Bacterial vaginosis ở phụ nữ có thai ở Hà Nội là 7,8% [11].
Ở phô nữ có thai tại thành phố Huế, nhiễm Gadnerella vaginalis đơn thuần là
3,28%, kết hợp với Candida Spp. là 9,5 % và kết hợp với Trichomonas là
3,57%.
Triệu chứng lâm sàng
- Đa sè bệnh nhân phàn nàn ra khí hư nhiều mà có thể kèm theo
hoặc không kèm theo mùi khó chịu. Khi khí hư có mùi khó chịu thường
là sau giao hợp.

âm đạo.
• pH > 4,5 được tìm thấy ở 80-90% bệnh nhân bị bacterial vaginosis.
91% bệnh nhân với bacterial vaginosis có pH > 5 [33]. Tăng độ pH là
nhậy nhất nhưng lại Ýt đặc hiệu nhất trong chẩn đoán BV. Độ đặc hiệu
sẽ tăng nếu dùng ngưỡng là pH = 5.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status