Đánh giá hiện trạng môi trường nước trên địa bàn phường cam giá TP thái nguyên tỉnh thái nguyên - Pdf 24

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt
Nguyên nghĩa
BĐKH
Biến đổi khí hậu
BVTV
Bảo vệ thực vật
CTR
Chất thải rắn
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
GHTĐCP
Giới hạn tối đa cho phép
GTNT
Giao thông nông thôn
HĐND
Hội đồng nhân dân
LVS
Lưu vực sông
QCCP
Quy chuẩn cho phép
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND
Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học 3
2.1.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý 12
2.2. Tình hình nghiên cứu về môi trường nước 13
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới 13
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam 14
2.2.3. Một số biện pháp xử lý ô nhiềm nước đã áp dụng trên Thế giới và Việt
Nam 18
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 20
3.3. Nội dung nghiên cứu 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu 20
3.4.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 20
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn 20
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu 21
3.4.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 22
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Cam Giá 23

cùng với những ảnh hưởng từ tình trạng biến đổi khí hậu, cái giá mà chúng ta
phải trả cao hơn rất nhiều. Việc ô nhiễm nguồn nước sạch ảnh hưởng trực tiếp
tới sự thịnh vượng và cuộc sống của các dân tộc, cả hiện tại và trong tương lai xa.
Phường Cam Giá nằm ở phía Đông Nam của thành phố Thái Nguyên.
Nằm trên địa bàn phường có khá nhiều các cơ sở, nhà máy công nghiệp đã,
đang và sẽ đi vào hoạt động trong thời gian tới; Đặc biệt là Công ty cổ phần
Gang Thép Thái Nguyên (TISCO) một cơ sở kinh tế quan trọng trong quá
trình phát triển của thành phố Thái Nguyên. Bên cạnh sự phát triển của ngành
công nghiệp nặng thì sự xả thải của một số nhà máy ra môi trường trên địa
bàn phường đã gây ra sự nhức nhối về vấn đề môi trường đặc biệt là môi
trường nước mặt và nước ngầm đang có nguy cơ ô nhiễm rất cao. Trên địa
bàn phường có sông Cầu chảy qua, là một thuỷ vực rất quan trọng trong việc
cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cũng như các hoạt động khác.
Tuy nhiên do tiếp nhận nguồn nước thải từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, nhà máy công nghiệp… từ thành phố Thái Nguyên nên nước đang bị ô
nhiễm. Bên cạnh đó, do lạm dụng phân bón, hoá chất BVTV cùng với
chất thải chăn nuôi, nước thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý, rác
thải rắn bừa bãi đã làm ô nhiễm nước mặt, nước ngầm.
Xuất phát từ vấn đề môi trường nước tại địa bàn phường hiện nay;
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Quản lý Tài nguyên - ĐH
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Th.S Dương Thị
Minh Hòa tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước trên
địa bàn phường Cam Giá - TP Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên”
1
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm tại
phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao chất lượng
nước trên địa bàn phường
1.3. Yêu cầu của đề tài

+ Chứa khí hòa tan, đặc biệt là oxy
+ Chứa nhiều chất rắn lơ lửng
+ Có hàm lượng chất hữu cơ cao
+ Chứa nhiều vi sinh vật
* Nước ngầm: Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong
các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong khe nứt, hang
cacxtơ dưới bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người.
* Ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các
tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở
thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh
vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy
mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
* Tiêu chuẩn môi trường: Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép
của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của
chất lượng gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường [8].
3
2.1.1.2. Nguồn gốc và chất lượng nước
a, Nguồn nước mặt
* Nguồn gốc:
Nước mặt là loại nước tồn tại lộ thiên trên mặt đất như sông, suối, hồ,
ao,…. Nguồn bổ sung cho nước mặt là nước mưa và trong một số trường hợp
cả nước ngầm. Nguồn nước mặt ở nước ta rất phong phú và được phân bổ ở
khắp mọi nơi. Đây là nguồn nước quan trọng được sử dụng vào mục đích cấp nước.
* Đặc tính chung:
- Nước sông: Là nguồn chủ yếu để cấp nước. Nước sông có các đặc điểm:
+ Giữa các mùa có sự chênh lệch tương đối lớn về mực nước, lưu
lượng, hàm lượng cặn và nhiệt độ nước.
+ Độ đục cao nên xử lý khá phức tạp và tốn kém.
+ Nước sông cũng là nguồn tiếp nhận nước mưa và nước thải. Vì vậy

chuyển động dưới tác dụng của trọng lực và có thể truyền được áp suất.
Trong các dạng trên chỉ có nước thấm là có trữ lượng đáng kể và có
khả năng khai thác được.
* Đặc tính chung
Nước ngầm ở nước ta được phân bố gần như gần như khắp mọi nơi và
nằm ở độ sâu không lớn. Tầng chứa nước rất dày, trung bình 15m - 30m, có
nhiều nơi tới 50m - 70m.
Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng cản
nước nên nước ngầm ở nước ta có chất lượng tốt: hàm lượng cặn nhỏ, ít vi
trùng, nhiệt độ ổn định, công nghệ xử lý nước đơn giản nên giá thành sản xuất rẻ
Tùy thuộc vào hóa địa của tầng chứa nước và chất lượng của nguồn bổ
cập mà trong tầng nước ngầm thường có hàm lượng muối khoáng lớn, nhất là
các muối cứng, nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi thường phải làm mềm.
Đặc điểm nổi bật của nước ngầm là có hàm lượng sắt tương đối lớn,
đặc biệt là Fe
2+
. Tại một số nơi có lượng mangan đáng kể trong nước ngầm,
đôi khi các công nghệ xử lý nước ngầm ngoài khử sắt cần khử được
mangan, silic…
Nước ngầm vùng ven biển thường bị nhiễm mặn, nếu sử dụng để cấp
nước thì việc xử lý sẽ rất khó khăn và tốn kém. Các vùng ven biển ở nước ta
như Hải Phòng, Thái Bình, Thanh Hóa, Quảng Ninh,… mặc dù nguồn nước
ngầm rất dồi dào nhưng lại bị nhiễm mặn nên phải dung nước mặt làm nguồn
cung cấp nước. Nước ngầm trong các tầng đá vôi nứt nẻ phần lớn có chất
5
lượng tốt. Nước ngầm mạch sâu được các tầng đất đá bảo vệ nên ít bị nhiễm
bẩn, cũng do đó mà nước ngầm thường có nhiệt độ ổn định hơn so với nước
mặt (18 – 27°C).
2.1.1.3. Vai trò của nước
Nước là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của sinh

b, Ô nhiễm nhân tạo
- Từ sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ hộ gia
đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan, trường học; chứa các chất thải trong quá
trình sinh hoạt và vệ sinh của con người.
6
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân
hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng, chất rắn và vi
trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà chất lượng nước thải cũng như tải
lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau.
Nhìn chung mức sống càng cao thì tải lượng càng cao.
Nước thải đô thị là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải
sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các sơ sở thương mại, công
nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ
thống cống thải của thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thường ở các đô
thị có hệ thống cống thải, khoảng 70 – 90% tổng lượng nước sử dụng của đô
thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống.
- Từ hoạt động công nghiệp: Nước thải công nghiệp là nước thải từ các
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác
với nước thải sinh hoat hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có
thành phần cơ bản giống nhau mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp
cụ thể. Ví dụ: nước thải của xí nghiệp thuộc da ngoài chất hữu cơ còn có kim
loại nặng, nước thải của xí nghiệp cán thép chủ yếu là sắt, chì….
Hàm lượng nước thải chứa các chất độc hại vượt hàng chục lần tiêu
chuẩn cho phép đã gây nên ô nhiễm nặng nề nguồn nước mặt trong vùng dân
cư lân cận. Mức độ ô nhiễm của các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn. Điều nguy hiểm hơn là trong số các cơ sở sản xuất
công nghiệp, các khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải
và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Từ y tế: Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu
thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là,

a, Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ
lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ
hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi
sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên
thấu của ánh sáng.
Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu
hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học
như muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol, làm cho nước có vị
8
không bình thường. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có
mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm cho
nước có mùi tanh của cá.
b, Ô nhiễm sinh học của nước
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao
gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có
thể lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh
hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh,
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc
gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng
lớn mầm bệnh.
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều
có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng
bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H
2
S, nhiều chất chứa S và
P, có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là

giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen
sulfonate), không bị phân hủy sinh học.
Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà
bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các
xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm, sử dụng trong kỹ thuật (các
chất bôi trơn, sơn, verni, )
* Nông dược
Người ta phân biệt:
- Thuốc sát trùng
- Thuốc diệt nấm
- Thuốc diệt cỏ
- Thuốc diệt chuột
Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực
nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra
sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển.
10
Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng
hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể.
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước
và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.
2.1.1.6. Cơ sở đánh giá chất lượng nước
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước
là thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.
* Thông số vật lý
Thông số vật lý bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ của nước, lượng các chất
rắn lơ lửng và hòa tan trong nước, các chất dầu mỡ trên bề mặt nước.
Phân tích màu sắc của nguồn nước cần phân biệt màu sắc thực của
nước và màu sắc của nước khi đã nhiễm bẩn. Loại và mật độ chất bẩn làm
thay đổi màu sắc của nước. Nước tự nhiên không màu khi nhiễm bẩn thường

3
) và phosphat (PO
4
).
* Thông số sinh học
Thông số sinh học của chất lượng nước gồm loại và mật độ các vi
khuẩn gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích. Đối với nước cung
cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông
số này.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005;
- Luật Tài nguyên nước năm 2012;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính Phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09
tháng 08 năm 2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;
- Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh
tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 11 năm 2008 của Bộ
Tài nguyên môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 9 tháng 8 năm 2012 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định quản lý Tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt;

3
(0,44 %); sông ngòi 0,020 triệu km
3
(0,19 %), khí quyển 0,020 triệu km
3
(0,19 %) và sinh quyển 0,011 triệu km
3
(0,10 %) [11].
Về số lượng hồ tự nhiên cho tới nay vẫn chưa biết chính xác, vì chưa
điều tra đầy đủ. Sơ bộ ước tính khoảng 2,8 triệu hồ tự nhiên, trong số 145 hồ
có hiện tích mặt trên 100 km
2
. Lượng nước hồ này chiếm 95 % tổng số. Hồ
nước ngọt lớn nhất và sâu nhất là hồ Baican (Cộng Hòa Liên Bang Nga) chứa
2300 km
3
nước, với độ sâu tối đa 1741 m. Ngoài hồ tự nhiên, trên lục địa đã
xây dựng 10000 hồ nhân tạo có 30 hồ lớn với dung tích 10 km
3
nước mỗi hồ.
Tổng diện tích hồ nhân tạo ước tính 5000 km
3
trong đó phần lớn trên lãnh thổ
Châu Âu - 925 km
2
, Châu Phi – 341 km
2
, Bắc Mỹ - 180 km
2
, Nam Mỹ - 1322

vực sông [6].
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
2.2.2.1. Hiện trạng suy kiệt nguồn nước mặt
Theo số liệu thống kê, tổng trữ lượng nước mặt của Việt Nam đạt
khoảng hơn 830 – 840 tỷ m
3
, trong đó hơn 60% lượng nước được sản sinh từ
nước ngoài. Tình trạng suy kiệt nguồn nước trong hệ thống sông, hồ chứa trên
cả nước đang dần diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu là
do khai thác quá mức tài nguyên nước và ảnh hưởng của BĐKH.
Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước, ngưỡng
khai thác được phép giới hạn trong phạm vi 30% lượng dòng chảy. Thực tế
hiện nay, hầu hết các tỉnh miền Trung và Tây nguyên đã và đang khai thác
trên 50% lượng dòng chảy. Việc khai thác nguồn nước đã làm suy thoái
nghiêm trọng về số lượng và chất lượng tài nguyên nước trên các LVS lớn
của Việt Nam như sông Hồng, Thái Bình và sông Đồng Nai.
Bên cạnh đó, do Việt Nam nằm ở hạ nguồn nên hơn 60% lưu lượng
nước phụ thuộc vào thượng nguồn nằm ngoài biên giới Việt Nam. Những
năm gần đây, do các nước vùng thượng nguồn xây dựng các công trình khai
thác, phát triển thủy năng với quy mô lớn khiến cho nguồn nước chảy vào
14
Việt Nam ngày càng cạn kiệt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các khu vực phụ
thuộc mạnh vào nguồn nước trên. Cụ thể sông Cửu Long phụ thuộc 95%
nguồn nước quốc tế, trong khi đây là vùng sử dụng nhiều nước nhất, tỷ lệ lưu
trữ nhỏ nhất, mật độ dân số cao nhất và có số hộ nghèo cao thứ hai trong cả
nước. LVS Hồng – Thái Bình phụ thuộc đến 40% nước sông từ Trung Quốc
chảy về, trong khi lượng nước bình quân đầu người thấp, mật độ dân số và số
hộ nghèo cũng cao.
Do ảnh hưởng của BĐKH, ở Việt Nam mùa mưa và lưu lượng mưa
đang có xu hướng diễn biến thất thường nên hạn hán hoặc úng ngập cục bộ

Hiện nay hầu hết các hồ, ao, kênh rạch và các con sông trong khu vực
nội thành các thành phố đều bị ô nhiễm nghiêm trọng vượt quá mức quy
chuẩn cho phép, nhiều nơi đã trở thành kênh nước thải. Vấn đề ô nhiễm chủ
yếu là ô nhiễm hữu cơ, nhiều hồ trong nội thành bị phú dưỡng, nước hồ có
màu đen và bốc mùi hôi, gây mất mỹ quan đô thị. Kết quả quan trắc cho thấy
một số nơi các thông số còn vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B2 [1].
2.2.2.3. Hiện trạng khai thác và sử dụng nước dưới đất
Nước dưới đất là một hợp phần quan trọng của tài nguyên nước, là
nguồn cung cấp nước rất quan trọng cho sinh hoạt, công nghiệp và nông
nghiệp. Hiện nay, trữ lượng nước dưới đất cung cấp từ 35 – 50% tổng lượng
nước cấp sinh hoạt đô thị toàn quốc.
Nguồn nước dưới đất của Việt Nam khá phong phú do mưa nhiều và
phân bố rộng rãi khắp nơi, tập trung vào một số tầng chứa nước chính. Trong
đó 80% lượng nước dưới đất được khai thác từ các trầm tích bở rời đệ tứ,
tập trung ở các đồng bằng lớn trong cả nước. Tiếp đến là các thành tạo đá
cacbonat phân bố ở Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và một số vùng
khác, các lớp phong hóa tạo bazan trẻ tập trung ở vùng Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ. Các thành tạo khác chiếm số lượng không lớn.
Đối với các khu vực đô thị và các thị trấn, thị xã, hiện có hơn 300
nhà máy và các đơn vị cấp nước nhỏ khai thác nước phục vụ cho dân sinh
và hoạt động công nghiệp. Các công trình khai thác nước hầu hết là các
giếng khoan, với lưu lượng khai thác mạnh nhất tập trung ở hai thành phố
là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh.
Độ sâu trung bình các giếng khoan dao động từ dưới 100 m đối với
các giếng khoan ở đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên, và trên
300 m đối với các lỗ khoan ở ĐBSCL.
16
Hiện tại tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất của toàn quốc đạt
xấp xỉ 20 triệu m
3

Ở một số vùng, do đặc tính tự nhiên, nước dưới đất trong các thành tạo
Đệ Tứ như vùng Cao Bằng - Quảng Ninh, trong các thành tạo bở rời như dọc
các thung lũng sông khu vực Lào Cai – Hòa Bình bị ô nhiễm sắt.
17
Tuy nhiên, ở một số vùng ở Việt Nam, nước dưới đất đang đối mặt với
các vấn đề xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm các kim
loại nặng nghiêm trọng do khoan nước dưới đất thiếu quy hoạch và không có
kế hoạch bảo vệ nguồn nước.
- Hiện tượng xâm nhập mặn:
Tại các vùng ven biển, hiện tượng xâm nhập mặn khá phổ biến. Do chế
độ khai thác không hợp lý, lượng nước khai thác vượt quá khả năng cung cấp
làm cho nước mặn xâm nhập vào phá hỏng tầng chứa nước ngọt. Vùng ven
rìa và phía nam đồng bằng Bắc Bộ cũng như trên toàn bộ dải ĐBSCL, nhiều
nơi độ mặn của nước dưới đất không đáp ứng yêu cầu sử dụng nước cho ăn uống.
- Ô nhiễm vi sinh và các kim loại nặng:
Ngoài nguyên nhân do khai thác nước dưới đất quá mức thì hoạt động
phát triển các ngành cũng thải ra lượng lớn các chất ô nhiễm theo nước mặt
ngấm vào các tầng nước gây ô nhiễm các tầng chứa nước. Hiện nhiều nơi đã
phát hiện dấu hiệu ô nhiễm colifom vượt quy chuẩn cho phép từ hàng trăm
đến hàng nghìn lần.
Trong nước dưới đất ở nước ta đã thấy dấu hiệu ô nhiễm photphat và
mức ô nhiễm có xu hướng tăng theo thời gian. Tại Hà Nội, số giếng có hàm
lượng P-PO
4
cao hơn mức cho phép (0,4 mg/l) chiếm tới 71%.
Ngoài ra việc khai thác nước quá mức ở tầng holoxen cũng làm cho
hàm lượng asen trong nước dưới đất tăng lên rõ rệt, vượt mức giới hạn cho
phép 10 mg/l. Đặc biệt vùng ô nhiễm asen phân bố gần như trùng với diện
phân bố của vùng có hàm lượng amoni cao. Hiện tượng này thấy nhiều ở các
khu vực đồng bằng Bắc Bộ và ĐBSCL [10].

thông khí (aerotank) và các thiết bị lọc sinh học. Kiểu công trình xử lý được
chọn phụ thuộc vào vị trí nhà máy, điều kiện khí hậu, nguồn cấp nước, thể
tích nước thải công nghiệp và sinh hoạt, thành phần và nồng độ chất ô nhiễm [7].
19
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Môi trường nước mặt, môi trường nước ngầm
tại phường Cam Giá- TPTN- tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu
+ Đánh giá chất lượng nước mặt tại phường Cam Giá
+ Đánh giá chất lượng nước ngầm tại phường Cam Giá
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm thực tập: Phòng kiểm soát ô nhiễm – Chi cục bảo vệ môi
trường – Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Thái Nguyên.
- Địa điểm nghiên cứu: Phường Cam Giá – TP Thái Nguyên – tỉnh Thái
Nguyên
- Thời gian nghiên cứu: Từ 20/1/2014 đến 30/4/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Cam Giá
- Tổng quan về tài nguyên nước tại phường Cam Giá
- Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tại phường Cam Giá
- Đánh giá chất lượng môi trường nước ngầm tại phường Cam Giá
- Đánh giá chung và đề xuất giải pháp bảo vệ chất lượng môi trường
nước tại phường Cam Giá – TP Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường
Cam Giá – TP Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.
- Thu thập số liệu có liên quan đến đề tài trên sách, báo, internet, các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status