một số biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng phương tiện công nghệ theo hướng dạy học tích cực cho giáo viên lịch sử tốt nghiệp trường đại học giáo dục - đại học quốc gia hà nội - Pdf 24

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NINH THỊ HẠNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN CÔNG NGHỆ THEO HƯỚNG DẠY HỌC
TÍCH CỰC CHO GIÁO VIÊN LỊCH SỬ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
Mã số: 60 14 10 Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THANH TÚ HÀ NỘI – 2012

3

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CNTT và TT : Công nghệ thông tin và truyền thông


Trang
Bảng 1.1. Các giai đoạn phát triển kỹ năng sử dụng PTCN
21
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá kỹ năng sử dụng PTCN của GV
26
Bảng 1.3. Kết quả đánh giá mức đạt kỹ năng sử dụng PTCN của GV
32
Bảng 2.1. Kịch bản công nghệ
64
Bảng 2.2. Thống kê kết quả kiểm tra lớp 10A4 và 10A6 (theo nhóm
điểm và tỷ lệ %)

83
Bảng 2.3. Thống kê kết quả kiểm tra lớp 10A4 và 10A6 (theo nhóm
điểm và tỷ lệ %)

84
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả khảo sát GV thực nghiệm
87 5

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Hướng dẫn sử dụng công cụ Google Search tìm kiếm
thông tin


78 6

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang
Biểu đồ 1.1. Kết quả khảo sát ý kiến HS về kỹ năng sử dụng PTCN
của GV (đơn vị: %; n = 402)

35
Sơ đồ 2.1. Hướng dẫn sắp xếp, lưu trữ tư liệu
52
Biểu đồ 2.1. Kết quả kiểm tra của hai lớp 10A4 và 10A6 (TN lần
thứ nhất) (đơn vị: %)

83
Biểu đồ 2.2. Kết quả kiểm tra lớp 10A4 và 10A6 (TN lần thứ hai)
(đơn vị: %)

84


QUỐC GIA HÀ NỘI

9
1.1. Cơ sở lý luận
9
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
9
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh
22
1.1.3. Hệ thống các kỹ năng sử dụng PTCN cần phát triển cho GV Lịch
sử nói chung và GV Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục –
ĐHQGHN nói riêng 23
1.1.4. Hệ thống tiêu chí đánh giá kỹ năng sử dụng PTCN của GV
26
1.2. Cơ sở thực tiễn
29
1.2.1. Giới thiệu về mục tiêu và chương trình đào tạo ngành sư phạm
Lịch sử của trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN

29
1.2.2. Thực trạng kỹ năng sử dụng PTCN trong dạy học của giáo viên
Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục - ĐHQGHN


41
2.3. Một số biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng PTCN theo hướng
dạy học tích cực cho giáo viên Lịch sử

43
2.3.1. Sử dụng công cụ Google Search và Google Drive để khai thác và
lưu trữ thông tin

43
2.3.2. Sử dụng các phần mềm đơn giản để hiệu chỉnh tư liệu dạy học
54
2.3.3. Sử dụng phần mềm MS. PowerPointvà Adobe Presenter hỗ trợ
thiết kế và triển khai bài dạy

61
2.3.4. Sử dụng phần mềm Hot Potatoes thiết kế công cụ hỗ trợ kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh
71
2.4. Thực nghiệm sư phạm
78
2.4.1. Mục đích thực nghiệm
78
2.4.2. Đối tượng và địa điểm thực nghiệm
79
2.4.3. Nội dung thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm
79
2.4.4. Kết quả thực nghiệm
80
Tiểu kết chương 2
89

cao… tăng khả năng tương tác và giúp hoạt động dạy học trở nên linh hoạt, sáng tạo
đáp ứng được yêu cầu, năng lực học tập LS của các đối tượng HS khác nhau.
Thời đại mà chúng ta đang sống là thời đại diễn ra cuộc chạy đua quyết liệt
về khoa học – công nghệ giữa các quốc gia. Trong bối cảnh này, quốc gia nào không
phát triển được năng lực khoa học – công nghệ của mình thì khó tránh được sự tụt
hậu và chậm phát triển. Do vậy, xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, “tiếp cận và
khai thác tiềm năng của CNTT và TT để nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy”
được xem là một trong những nhiệm vụ chiến lược của giáo dục nước nhà. Phát
triển kỹ năng sử dụng PTCN của GV môn Lịch sử cũng là từng bước thực hiện
nhiệm vụ chiến lược trên.
Nhận thức rõ vai trò của kỹ năng sử dụng PTCN đối với GV và nắm bắt xu
thế thời đại, trong chương trình đào tạo GV Lịch sử của trường Đại học Giáo dục –
ĐHQGHN đã xác định mục tiêu đào tạo đội ngũ GV có“kỹ năng sử dụng một số
phương pháp, công nghệ cơ bản hiện đại để tiến hành các công việc chuyên môn về
Lịch sử và dạy học Lịch sử”. Trong gần 15 năm phát triển trường ĐH Giáo dục –
ĐHQGHN đã đào tạo được đội ngũ đông đảo GV có kỹ năng cơ bản trong việc sử
dụng PTCN.
10

Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy ở trường THPT do nhiều lý do khác
nhau nên phần lớn GV ít có điều kiện phát triển kỹ năng đã được trang bị từ trường
đại học. Trong khi, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện nay diễn
ra từng ngày. Nó đòi hỏi người GV phải có các kỹ năng mới và không ngừng rèn
luyện và phát triển các kỹ năng đã có.
Với mong muốn xây dựng một số biện pháp giúp GV Lịch sử (tốt nghiệp
trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN) phát triển kỹ năng sử dụng PTCN trong quá trình
dạy học, nghiên cứu này sẽ là cơ sở bước đầu để xây dựng biện pháp phát triển kỹ
năng sử dụng PTCN cho GV Lịch sử ở trưởng THPT hiện nay, chúng tôi quyết định
lựa chọn đề tài nghiên cứu: Một số biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng PTCN
theo hướng dạy học tích cực cho GV Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục –

phải là mới nhưng các công trình nghiên cứu một cách hệ thống từ cơ sở lý luận đến
các biện pháp và quy trình phát triển kỹ năng này chưa thực sự phổ biến. Vì nhiều lý
do khác nhau, các tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu các biện pháp rèn luyện kỹ
năng dạy học cho sinh viên sư phạm, các công trình nghiên cứu về việc phát triển kỹ
năng dạy học cho GV nói chung và kỹ năng sử dụng PTCN nói riêng còn hạn chế.
Thứ nhất sách chuyên khảo về kỹ năng dạy học môn Lịch sử.
Cuốn “Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” (2009) do tác giả
Nguyễn Thị Côi (chủ biên), ngoài mục đích nâng cao trình độ nhận thức, khoa học
cho người học và đưa ra một số biện pháp, con đường để nâng cao trình độ nghiệp
vụ ở những kỹ năng cho là quan trọng như: nói, viết, vẽ, sử dụng bảng đen… Tác
giả cũng đã đề cập đến việc bồi dưỡng một số kỹ năng sử dụng và khai thác phương
tiện công nghệ như: khai thác thông tin Internet và sử dụng phần mềm MS.
PowerPoint trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
Mới đây, trong bài viết “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông –
Một hướng tích cực trong đổi mới dạy học lịch sử ở trường phổ thông” của tác
giả Trần Quốc Tuấn và Đoàn Văn Hưng (trong cuốn Đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học lịch sử ở trường Phổ thông, GS.TS Phan Ngọc Liên (chủ
biên), trang 463 - 478) đã nêu ra biện pháp xây dựng một đoạn phim tư liệu phù
hợp với nội dung và mục đích giảng dạy bằng cách sử dụng phần Hero để cắt, nối
các đoạn PTL LS có sẵn.
Thứ hai là một số đề tài luận án và luận văn có cùng hướng nghiên cứu với
đề tài luận văn của chúng tôi. Kết quả nghiên cứu của các công trình này được
chúng tôi kế thừa, trên cơ sở có điều chỉnh một số chi tiết cho phù hợp với đối tượng
12

giáo viên Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN và thực tiễn dạy học
Lịch sử hiện nay.
Đề tài luận án: “Hệ thống kỹ năng giảng dạy trên lớp về môn giáo dục học
và quy trình rèn luyện các kỹ năng đó cho sinh viên khoa Tâm lý – Giáo dục”
(1992) của tác giả Nguyễn Như An. Đây là công trình nghiên cứu tương đối cơ

dụng đồ dùng dạy học
Cụ thể hơn về các định hướng sử dụng máy vi tính hỗ trợ dạy học Lịch sử ở
trường THPT như: sử dụng máy vi tính trong việc khai thác nguồn tư liệu; sử dụng
máy vi tính làm phương tiện củng cố, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập có bài
viết: “Khả năng hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học lịch sử ở trường trung học
phổ thông” của tác giả Lê Thị Thu Hà (Tạp chí Giáo dục số 108/ 2005). Tuy nhiên
dung lượng trang viết có hạn nên nội dung mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát.
Qua tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy hầu hết các tác
giả đều đã đặt vấn đề và chú trọng đến việc phát triển kỹ năng dạy nói chung và kỹ
năng sử dụng PTCN nói riêng. Song các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy việc
phát triển kỹ năng sử dụng PTCN theo hướng dạy học tích cực cho GV môn Lịch sử
còn nhiều vấn đề cụ thể chưa được giải quyết.
Các công trình kể trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá để chúng tôi
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng PTCN cho GV Lịch
sử tốt nghiệp trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình phát triển kỹ năng sử dụng PTCN của GV Lịch sử nói chung và
GV Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề xuất biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng phương tiện công nghệ cho
GV Lịch sử tốt nghiệp Đại học Giáo dục – ĐHQGHN mà cụ thể là kỹ năng sử dụng
các phần mềm tin học phổ biến hỗ trợ dạy học: MS PowerPoint, Adobe Presenter,
Proshow Gold, Easy Video Splitter, Paint, Hot Potatoes… và Internet.
- Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: tiến hành với 35
giáo viên Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN từ khóa QH – 2003 -
S (2003– 2007) đến khóa QH – 2008 - S (2008 – 2012).

14


dụng PTCN của GV Lịch sử ở trường THPT.
15

+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tìm hiểu thực trạng sử dụng PTCN, kỹ
năng sử dụng PTCN của GV Lịch sử ở trường THPT.
+ Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm các biện pháp phát triển kỹ năng
sử dụng PTCN theo hướng dạy học tích cực cho GV Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH
Giáo dục – ĐHQGHN.
+ Phương pháp thống kê toán học: Xử lý, thống kê, phân tích số liệu thu
được trong quá trình thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả
của các biện pháp do đề tài đưa ra.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu GV quan tâm đến việc sử dụng PTCN theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh sẽ tạo nên hiệu quả bài học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch
sử ở trường THPT. Các biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng PTCN theo hướng dạy
học tích cực được đề xuất trong đề tài có ý nghĩa với GV môn Lịch sử nói chung và
GV Lịch sử tốt nghiệp ĐH Giáo dục – ĐHQGHN nói riêng.
7. Đóng góp của đề tài
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của kỹ năng sử dụng PTCN theo
hướng DHTC cho GV Lịch sử tốt nghiệp trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN nói
riêng và GV Lịch sử ở trường THPT nói chung.
- Đánh giá được thực trạng kỹ năng sử dụng PTCN trong dạy học của giáo
viên Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục - ĐHQG Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng PTCN theo hướng
DHTC cho GV Lịch sử tốt nghiệp trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Làm phong phú thêm lý luận PPDHLS nói chung và vấn
đề phát triển kỹ năng sử dụng PTCN theo hướng DHTC cho GV Lịch sử tốt nghiệp
trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN nói riêng.

nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật mới, nhiều ngành nghề mới đang hình thành và
phát triển rất nhanh. Điều này đòi hỏi phải có đổi mới về mục tiêu và phương pháp
đào tạo, cũng như cải cách về nội dung và hình thức đào tạo. Từ đó, khái niệm
“công nghệ dạy học” đã xuất hiện và đều được hiểu cùng một ý nghĩa với từ tiếng
Anh được dùng phổ biến nhất hiện nay: Technology of teaching.
Trong gần bốn thập kỷ qua, vấn đề “công nghệ dạy học” đã thu hút được sự
quan tâm rộng lớn của các nhà giáo dục, sư phạm trên khắp thế giới, song vẫn chưa
có những kiến giải thống nhất về ranh giới nội hàm giữa các thuật ngữ "công nghệ
giáo dục", "công nghệ đào tạo", "công nghệ dạy học", "công nghệ sư phạm"
Tuy còn nhiều ý kiến trái chiều nhau về khái niệm công nghệ dạy học nhưng
hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất ba cách hiểu cơ bản về bản chất của
công nghệ dạy học [9, tr. 24 -31].
Thứ nhất đó là một quá trình "công nghệ hoá" dạy học.
Bản chất “công nghệ” trong quá trình dạy học được thể hiện ở những khía
cạnh sau:
Công nghệ dạy học ở đây được hiểu như một quá trình cung cấp đầy đủ
thông tin cần thiết cho một đơn vị kiến thức, sự tương tác khoa học giữa người dạy
và người học và sự đảm bảo một môi trường học tập thuận lợi.
Tóm lại, “công nghệ hoá” quá trình dạy học đã mô phỏng lại nguyên lý cơ
bản của công nghệ sản xuất công nghiệp: phân giải quá trình sản xuất thành các
18

chuỗi, công đoạn, tuân thủ nguyên tắc thứ tự, logic hoạt động, đảm bảo kiểm soát
được sản phẩm đầu ra.
Thứ hai đó là sản phẩm (kết quả) được "đóng gói" để chuyển giao.
Trên thực tế, quá trình "công nghệ hoá” dạy học được thể hiện rất rõ trong
những nỗ lực xác lập và triển khai hiệu quả các mô hình dạy học, phương pháp, kỹ
thuật dạy học cụ thể nhằm đáp ứng các mục tiêu dạy học. Các mô hình, cách thức,
kỹ thuật, qui trình dạy học này đã được nghiên cứu, thử nghiệm để cho ra những kết
quả tương đương trong những điều kiện cụ thể, đã được "đóng gói" để sử dụng.

Easy Video Splitter, Hot Potatoes… và bộ công cụ hỗ trợ tìm kiến thông tin trên
Internet cũng chính là một trong những biện pháp nâng cao tính tích cực của người
dạy và người học LS.
* Phân loại
Ở trường THPT hiện nay, bên cạnh cơ sở vật chất, phương tiện truyền thống
phục vụ cho việc giảng dạy môn học LS như: phòng bộ môn Lịch sử, toàn bộ đồ
dùng giảng dạy và học tập trực quan như: bản đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, các
thiết bị nghe – nhìn, các tài liệu để cung cấp những tri thức cơ bản cho GV và HS
như sách giáo khoa, các sách tham khảo Lịch sử, có không ít PTCN được sử dụng
như: máy chiếu (projector); máy vi tính; các thiết bị, phần mềm tin học… Để nâng
cao hiệu quả và thuận lợi trong quá trình sử dụng PTCN trong DH, cần chú ý đến
việc phân loại PTCN. Có nhiều cách phân loại PTCN khác nhau, dựa vào mục đích
sử dụng trong DH Lịch sử có thể chia thành 4 loại:
 PTCN hỗ trợ tìm kiếm và lưu trữ thông tin
Chính thức ra đời năm 1986, đến nay với khả năng kết nối mở, Internet đã
trở thành một mạng kết nối lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng. Trên
Internet, thông tin được lưu trữ và biểu diễn dưới nhiều dạng khác nhau, được cập
nhật liên tục từ tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Việc sử dụng Internet
trong học tập và giảng dạy đã được nhiều nước trên thế giới tiến hành rất hiệu quả.
GV có thể truy cập các trang web để đọc tài liệu hay tìm kiếm tư liệu phục vụ
bài giảng của mình. Nhưng điều quan trọng là GV phải có kỹ năng tìm kiếm và
chọn lọc trong vô số những tư liệu ấy để chọn tư liệu tốt nhất phù hợp với mục
đích dạy học của mình. Sử dụng sự hỗ trợ của PTCN với bộ công cụ tìm kiếm
thông tin trên Internet như: Wolfram alpha; Google Search; Yahoo Search; Bing;
Amazon… Trong đó, Google Search hiện đang là công cụ hữu ích và được sử
dụng rộng rãi nhất.
20

Google Search là công cụ tìm kiếm nổi tiếng. Google Search liên kết với
hàng tỷ trang web, vì thế người sử dụng có thể tìm kiếm thông tin mà họ muốn


khăn nhất định khi sử dụng những tư liệu này trong quá trình dạy học. Với sự hỗ trợ
của PTCN, GV có thể hiệu chỉnh những phần nhất định trong tư liệu để phù hợp với
mục đích sử dụng của mình.
Đối với tư liệu hình ảnh, GV có thể sử dụng phần mềm Paint để chỉnh sửa
những hình ảnh chưa được ưng ý về kích cỡ, màu sắc, viết thêm phụ đề hoặc xóa
phụ đề minh họa cho ảnh tư liệu. Với những hình ảnh có độ phân giải thấp và kích
thước nhỏ để có chất lượng tốt hơn GV cũng có thể sử dụng sự hỗ trợ của phần
mềm Photozoom.
Đối với các đoạn phim hay tập tin (file) âm thanh quá dài so với thời gian
GV muốn sử dụng, GV có thể sử dụng phần mềm cắt bớt (ví dụ phần mềm Easy
Video Splitter) để sử dụng những đoạn video để đảm bảo đúng nội dung và thời
lượng của bài giảng. Ngoài ra, GV có thể chuyển tranh ảnh đơn lẻ thành một đoạn
trình diễn ảnh như một đoạn phim với hình ảnh minh hoạ sinh động, hấp dẫn, kích
thích hứng thú học tập của HS, nhất là là các tiết học như: Sinh học, Địa lí, Giáo
dục công dân, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khoá và đặc biệt là
Lịch sử.
Phần mềm Paint
Paint là phần mềm ứng dụng dùng để vẽ và chỉnh sửa hình ảnh, luôn có trong
hệ điều hành Microsoft Windows. Tuy chức năng không phong phú bằng những
phần mềm đồ họa chuyên nghiệp nhưng nó vẫn được sử dụng nhiều vì cách sử dụng
đơn giản và nhanh chóng, không đòi hỏi người dùng có khả năng tin học cao. Phần
mềm Paint có thể chạy trên máy vi tính cấu hình thấp.
Trong quá trình hiệu chỉnh tư liệu, phần mềm Paint sẽ giúp GV có được
những hình ảnh như ý muốn, phục vụ nội dung bài học với các chức năng cơ bản:
chụp ảnh màn hình máy tính, cắt ảnh (Crop), thay đổi kích cỡ (Resize), xoay chiều
ảnh (Rotate), chèn chữ (Add text), xóa các phần phụ đề không mong muốn trên ảnh
(Eraser).
Phần mềm Easy Video Splitter
Phần mềm Easy Video Splitter có thể giúp chia nhỏ các tập tin lớn với nhiều

PowerPoint còn giúp GV có thể sắp xếp, trình bày, và mô tả được sự vận động logic
tiềm ẩn của nội dung kiến thức nhờ các hiệu ứng (Effect) hoặc các sơ đồ thông
minh (SmartArt). Khả năng tích hợp đa phương tiện (Multimedia) và khả năng tạo
các siêu liên kết mở rộng tài nguyên (Hyperlink) làm cho bài giảng của GV trở nên
23

sinh động, trực quan, thu hút được sự chú ý của HS, thể hiện được ý tưởng bài dạy
của GV.
Thay vì triển khai bài dạy với phấn trắng, bảng đen truyền thống, việc sử
dụng phần mềm MS. PowerPoint trong trình chiếu cùng với máy chiếu (projecter),
màn chiếu sẽ giúp bài giảng được thực hiện sinh động, gây hứng thú và phát huy
tính tích cực của cả GV và HS. Với các PTCN này, những hình ảnh “tĩnh”, các câu
hỏi, đáp án, tóm tắt kiến thức bài học sẽ trực quan hơn vì kích thước màn hình lớn
và phần mềm MS. PowerPoint cung cấp thêm những hiệu ứng trình chiếu sinh
động. HS có thể tham gia các hoạt động học tập trực tiếp trên các phương tiện này
và GV cũng có thể đưa ra đáp án phản hồi trực tiếp. HS sẽ tích cực tham gia bài
học, GV sẽ bớt được các thao tác giản đơn như trình bày bằng lời, ghi bảng và sử
dụng các thiết bị DH truyền thống mà vẫn đảm bảo việc cung cấp thông tin, đồng
thời giúp GV và HS loại bỏ nhiều thời gian chết trong giờ lên lớp, dành nhiều thời
gian cho việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS.
Tác giả Phan Ngọc Liên (2003) đã khẳng định: “Việc sử dụng các phương
tiện kỹ thuật không hạ thấp vai trò của người thầy giáo mà vẫn tăng hiệu quả bài
học ở các mặt thu nhận thông tin, tư duy, ghi nhớ và vận dụng kiến thức [21, tr. 62 – 63].
Vì vậy, khi sử dụng các PTCN hỗ trợ trình chiếu, GV vẫn là người làm chủ bài
giảng, có sự mở rộng liên hệ kiến thức một cách phong phú, đa dạng chứ không
phải chuyển từ hình thức “đọc chép” sang “chiếu chép”.
Phần mềm MS. PowerPoint 2007
MS. PowerPoint là một công cụ trình diễn đa năng cho phép tích hợp đa
dạng các đối tượng, chèn các hiệu ứng giúp cho quá trình trình diễn nội dung sinh
động, đáp ứng ý đồ sư phạm trong DH. Cụ thể, công cụ này cho phép: - Trình bày,

động học tập. Phần mềm Hot Potaoes có các chức năng cơ bản sau:
+ JQuiz: Dùng tạo các bài tập hỗ trợ bốn loại câu hỏi "nhiều lựa chọn", "câu
hỏi trả lời ngắn", "câu hỏi điền khuyết" và "câu hỏi nhiều câu trả lời".
+ JCloze: Gồm các bài tập điền vào chỗ trống.
+ JCross: Tạo bài tập dạng trò chơi ô chữ Crosswords.
+ JMix: Tạo các câu hỏi sắp xếp các từ / cụm từ lộn xộn thành một câu /
đoạn hoàn chỉnh theo yêu cầu.
+ JMatch: Tạo bài tập gồm các câu hỏi kiểu so khớp hay sắp xếp các câu trả
lời tương ứng với các câu hỏi.
+ The Masher: Công cụ để quản lý khi có số lượng lớn các bài thi và câu hỏi.
25

Trên thực tế, để có một giờ dạy sử dụng PTCN thành công, tức là đạt được
các mục tiêu của bài học, GV cần biết kết hợp, sử dụng linh hoạt các loại PTCN
khác nhau bởi sự phân loại chỉ mang tính tương đối và với chức năng riêng, các
PTCN đều là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho GV trong quá trình dạy học.
1.1.1.2. Khái niệm kỹ năng sử dụng PTCN
“Kỹ năng” là khái niệm được nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước quan tâm, cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm này.
Thứ nhất, xem xét kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật thao tác của hành động.
Người có kỹ năng về hoạt động nào đó là người nắm được các tri thức về hoạt động
và thực hiện hành động theo đúng yêu cầu của nó mà không cần tính đến kết quả
của hành động. Khuynh hướng này có các tác giả như: V. A. Kruchexki, A. G.
Côvaliôp, Trần Trọng Thủy…
Thứ hai, coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động mà còn
là một biểu hiện của năng lực con người. Khuynh hướng này chú ý đến kết quả của
hành động, khẳng định kỹ năng được xem như một thành tố quan trọng để thực hiện
công việc có kết quả với chất lượng cần thiết và một thời gian tương ứng trong điều
kiện cụ thể. Kỹ năng trong quan niệm này vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm
dẻo, linh hoạt, vừa có tính mục đích. Đại diện cho khuynh hướng này có các tác giả:

Tóm lại, khái niệm “kỹ năng” có thể được hiểu là khả năng vận dụng kiến
thức… và kỹ xảo đã có xác lập một hệ thống hành động, thao tác phù hợp với mục
đích hoạt động, điều kiện, phương tiện cụ thể và thực hiện được hệ thống hành
động, thao tác đó để giải quyết được nhiệm vụ đặt ra.
Dạy học LS là một hoạt động mang tính đặc thù, một quá trình sư phạm phức
tạp. Khác với các bộ môn khác, tri thức LS có những đặc trưng đó là: tính quá khứ,
tính không lặp lại, sự thống nhất giữa “sử” và “luận”… Vì vậy, vấn đề khó của bộ
môn Lịch sử là tái hiện những sự kiện, hiện tượng và nhân vật lịch sử sao cho HS có
những hình dung sinh động về quá khứ, cụ thể hóa các sự kiện, khắc phục tình trạng
“hiện đại hóa” LS, đồng thời phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy
và ngôn ngữ của HS làm cho các em có cảm giác như đang sống cùng với sự kiện
LS. Với xu thế phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông hiện
nay để làm được điều này, cần có sự kết hợp của nhiều yếu tố của quá trình dạy học,
trong đó không thể thiếu vai trò của PTCN.
Trong dạy học LS, GV vận dụng những hiểu biết và kỹ xảo đã có của mình
về PTCN để hỗ trợ quá trình chuẩn bị, thiết kế và triển khai bài giảng sao cho việc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status