ảnh hưởng của các giá trị cá nhân đến ý định ở kí túc xá của sinh viên trường đại học nha trang - Pdf 25

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VŨ VĂN HIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIÁ TRỊ CÁ NHÂN ĐẾN
Ý ĐỊNH Ở KÝ TÚC XÁ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ HUY TỰU

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC
Khánh Hòa - 2014


ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BIỂU BẢNG v
DANH MỤC HÌNH VẼ vii
GIỚI THIỆU 1
1- Đặt vấn đề 1
2- Mục tiêu nghiên cứu 1
3- Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 2
4- Phương pháp nghiên cứu 2
5- Đóng góp của nghiên cứu 3
6- Cấu trúc của Luận văn 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5
1.1- Lý thuyết hành vi người tiêu dùng 5
1.1.1- Khái niệm hành vi người tiêu dùng 5

3.4- Hàm ý từ nghiên cứu 56
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 57
4.1- Kết quả 57
4.1.1- Về các thang đo 57
4.1.2- Về mô hình lý thuyết 58
4.1.3- So sánh với các nghiên cứu trước 58
4.2- Các đề xuất ứng dụng nhằm thu hút sinh viên trọ học tăng cường ý định và quyết định ở
trong ký túc xá của trường Đại học Nha Trang 60
4.3- Kết luận và hạn chế 60
4.3.1- Mặt đạt được 60
4.3.2- Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CFA : Phân tích nhân tố khẳng định
CFI : Comparative Fit Index
EFA : Phân tích nhân tố khám phá
GFI : Goodness of Fit Index
KTX : Ký túc xá
LISREL : Cấu trúc tuyến tính
LOV : Danh sách giá trị
RMSEA : Root Mean Square Error of Approximation

nhân” – khía cạnh ‘Sự công nhận xã hội’ lần thứ nhất 36
Bảng 3.5: Kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha. Nhân tố “giá trị cá
nhân” – khía cạnh ‘Sự công nhận xã hội’ lần thứ hai 37
Bảng 3.6: Kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha, nhân tố “giá trị cá
nhân” – khía cạnh ‘Sự công nhận xã hội’ lần thứ ba 37
Bảng 3.7: Kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha, nhân tố “giá trị cá
nhân” – khía cạnh ‘Sự hòa nhập xã hội’ 38
Bảng 3.8: Kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha, nhân tố “Thái độ” 39
Bảng 3.9: Kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha, nhân tố “Ảnh
hưởng xã hội” 39
Bảng 3.10: Kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha, nhân tố “Ý định
hành vi” 40
Bảng 3.11: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các nhân tố tác động, lần thứ nhất 43
Bảng 3.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các nhân tố tác động, lần thứ hai 44
Bảng 3.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho nhân tố bị tác động 45
Bảng 3.14: Kết quả phân tích nhân tố khám phá – EFA 45
Bảng 3.15: Độ tin cậy tổng hợp và Tổng phương sai trích của các khái niệm trong mô
hình 49
Bảng 3.16: Giá trị kiểm định trong kiểm định giá trị phân biệt 50
vi
Bảng 3.17: Hệ số hồi quy và giá trị Pvalue của kiểm định 51
Bảng 3.18: Hệ số hồi quy và giá trị Pvalue của kiểm định 52
Bảng 3.19: Các hệ số đánh giá mức độ phù hợp của mô hình SEM 53
Bảng 3.20: Thang đo Giá trị cá nhân của Sinh viên trong quyết định lựa chọn KTX 53
Bảng 3.21: Mức độ đánh giá trung bình của sinh viên 55
Bảng 4.1 Các thang đo lường những khái niệm tiềm ẩn trong mô hình 57
Bảng 4.2: So sánh kết quả nghiên cứu về thang đo SERPVAL 59 1

GIỚI THIỆU

1- Đặt vấn đề
Ký túc xá là một nhu cầu không thể thiếu của sinh viên học xa nhà, sinh viên
trường đại học Nha Trang cũng có nhu cầu thiết yếu này, nhất là những sinh viên từ
các tỉnh thành khác. Nhưng ký túc xá không phải là lựa chọn duy nhất của sinh viên
đại học Nha Trang nói riêng và các trường đại học khác nói chung, vì để đáp ứng nhu
cầu trọ học, hiện nay bên cạnh hệ thống ký túc xá, còn tồn tại rất nhiều dịch vụ cho
thuê mướn phòng trọ ngoài trường.
Hiện nay, trường đại học Nha Trang có tổng cộng 460 phòng ký túc xá, đáp ứng
được 50% nhu cầu của sinh viên trọ học trong trường (trong đó 2% dành cho khuyến
học). Vì thế sinh viên vẫn phải thuê phòng trọ bên ngoài.
Nhưng ý định và quyết định ở ký túc xá hay thuê phòng trọ ngoài trường không
chỉ vì lý do ký túc xá trong trường không đủ đáp ứng nhu cầu của sinh viên, mà còn có
nhiều lý do khác (khách quan cũng như chủ quan). Một trong những lý do này đến từ
cá nhân sinh viên, từ sự tự đánh giá giá trị của cá nhân mỗi sinh viên, dẫn đến ý định
và đi đến quyết định chọn lựa sống trong ký túc xá hay thuê phòng bên ngoài trường
để trọ học. Vấn đề này cần được tìm hiểu với mục đính tìm hiểu mong muốn thực sự
của sinh viên về vấn sinh hoạt trong thời gian theo học tại trường đại học Nha Trang,
nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu của sinh viên, vì hiện nay trường vẫn đang tiếp tục
triển khai các dự án xây dựng ký túc xá nhằm đáp ứng đủ nhu cầu trọ học của sinh
viên trong trường.
Với mong muốn trên, nội dung nghiên cứu được xác định: “Ảnh hưởng của các
Giá trị cá nhân đến ý định ở ký túc xá của sinh viên trường đại học Nha Trang”.

thông qua hai phương pháp nghiên cứu sau:
Phân tích định tính: Đây là giai đoạn hình thành các chỉ tiêu, các biến trong
mô hình nghiên cứu. Cụ thể:
- Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước, từ đó đề ra mô hình
nghiên cứu dự kiến.
- Bằng phương pháp thảo luận nhóm và tham khảo các nghiên cứu trước, giúp
hình thành các thang đo cho các nhân tố tác động vào biến mục tiêu trong mô hình
nghiên cứu.
- Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu.
- Điều tra thí điểm 50 bảng câu hỏi nhằm kiểm tra tính tương thích của bảng
câu hỏi và các biến đã xác định bằng phương pháp định tính.
Phân tích định lượng: Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức, kiểm định mô
hình nghiên cứu đã đề ra.
3
- Thực hiện điều tra không toàn bộ:
+ Số lượng mẫu: 250 quan sát (căn cứ xác định là số lượng biến trong mô hình
nhân 10).
+ Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp lấy mẫu thuận tiện và phỏng vấn
trực tiếp. Đối tượng phỏng vấn là những sinh viên trọ học tại trường đại học Nha Trang.
- Phân tích dữ liệu: Sử dụng các kỹ thuật phân tích sau:
+ Thống kê mô tả: mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu.
+ Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát
hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉ báo đo lường các khái
niệm, biến tiềm ẩn.
+Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM: kiểm định các mối liên hệ tuyến tính giữa
các nhân tố tác động và nhân tố bị tác động.
5- Đóng góp của nghiên cứu
- Về mặt khoa học: Kết quả của nghiên cứu củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết
cho việc đo lường và phản ánh mỗi quan hệ với quyết định sử dụng dịch vụ ký túc xá.

vì người tiêu dùng nhằm xây dựng mô hình cho nghiên cứu hiện tại.
Tại Việt Nam khái niệm “giá trị cá nhân” được cặp tác giả Phạm Ngọc Thúy và
Lê Nguyễn Hậu sử dụng trong nghiên cứu về lĩnh vực tiêu dùng dịch vụ tại các ngành:
ngân hàng, chăm sóc sức khỏe, hàng không, thực hiện vào năm 2010 và 2011. Cụ thể
các nghiên cứu này sử dụng thang đo SERPVAL để đo lương khái niệm giá trị cá nhân
và đã cho thấy thang đo SERPVAL tồn tại một vài chỉ bảo không phù hợp với bối
cảnh Việt Nam (đã bị loại khỏi mô hình đo lường); đồng thời tác giả thực hiện kiểm
định mô hình giá trị cá nhân tác động đến sự thỏa mãn và trung thành đối với từng
dịch vụ cụ thể - kết quả cho thấy mô hình nghiên cứu được dữ liệu thị trường ủng hộ.
Còn riêng về dịch vụ ký túc xá dành cho sinh viên, hiện nay chưa có đề tài
tương tự như nội dung của nghiên cứu hiện tại.
1.1- Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
1.1.1- Khái niệm hành vi người tiêu dùng
“Hành vi người tiêu dùng phản ánh tổng thể các quyết định của người tiêu dùng
đối với việc thu nhận, tiêu dùng, loại bỏ hàng hóa, bao gồm sản phẩm, dịch vụ, hoạt
động và ý tưởng, bởi các đơn vị ra quyết định (con người) theo thời gian”. (Nguyễn
Xuân Lãn & cg, 2011, p.6)
Từ định nghĩa này, tác giả đã nêu ra bốn nhân tố chính tác động đến hành vi
người tiêu dùng: (i) Các nhân tố tâm lý cốt lõi (tiến trình bên trong); (ii) Tiến trình ra
quyết định; (iii) Các nhân tố bên ngoài (văn hóa người tiêu dùng) và (iv) Kết quả hành
vi người tiêu dùng.
1.1.2- Mô hình chung về hành vi người tiêu dùng
Trên thực tế, tồn tại khá nhiều mô hình cụ thể cho hành vi người tiêu dùng ở
mọi lĩnh vực sản phẩm Dưới đây, tác giả liệt kê hai mô hình thuộc hệ thống nghiên
cứu của cùng nhóm tác giả đã được nhiều nghiên cứu ứng dụng trong phân tích hành
vi người tiêu dùng.
Mô hình hành động hợp lý (TRA – Theory of Resonable Action)
Mô hình TRA được xây dựng bởi Ajzen và Fishbein (1975), miêu tả sự sắp đặt
toàn diện của các thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để dẫn đến việc
6


7

Hình 1.1: Mô hình hành động hợp lý (TRA)
(Nguồn: Fishbein & Ajzen, 1975)

Mô hình hành vi dự định (TPB - Theory of planned behaviour)
Ajzen (1991) đã mở rộng mô hình hành động hợp lý (TRA) bằng cách đưa thêm
các điều kiện khác vào mô hình đó là xét đến sự kiểm soát hành vi cảm nhận nhằm
phản ánh nhận thức của người sử dụng về các biến bên trong và bên ngoài đối với
hành vi. Hình 1.2: Mô hình hành vi dự định (TPB)
(Nguồn: Ajzen, 1991)
Trong mô hình này, Ajzen cho rằng ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi thái độ,
chuẩn mực chủ quan và sự kiểm soát cảm nhận đối với hành vi. Thái độ đại diện cho
niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự đánh giá về hành vi của mình.

c

Ý định
hành vi Hành vi 8
vi khi bị kiểm soát. Con người không có khả năng hình thành ý định mạnh mẽ để thực
hiện hành vi nếu họ tin rằng họ không có nguồn lực hay cơ hội cho dù họ có thái độ
tích cực.
1.2- Phạm trù giá trị cá nhân
1.2.1- Khái niệm giá trị cá nhân
Giá trị cá nhân là niềm tin lâu dài về việc một hành vi cho trước là đáng mong
muốn hay là tốt (Nguyễn Xuân Lãn & cg, 2011). Ví dụ, bạn có thể tin rằng những điều
này là tốt: sức khỏe, sự ổn định gia đình, sự tôn trọng cá nhân và tự do. Những niềm
tin bền vững hay còn gọi là giá trị được xem như là chuẩn mực hướng dẫn hành vi của
chúng ta trong nhiều tình huống khác nhau và lâu dài. Giá trị ăn sâu vào mỗi cá nhân
đến mức nhiều người trong chúng ta không ý thức được sự tồn tại của giá trị và gặp
khó khan khi miêu tả chúng.
Tập hợp toàn bộ giá trị và tầm quan trọng tương đối của chúng tạo thành hệ
thống giá trị cá nhân. Cách thức mà chúng ta xử sự trong một tình huống chịu ảnh
hưởng bởi tầm quan trọng tương đối của một giá trị. Ví dụ, quyết định sử dụng chiều
thứ bảy để nghỉ ngơi cùng gia đình hoặc đi tập thể thao có thể được xác định bởi tầm
quan trọng tương đối mà bạn dành cho gia đình và sức khỏe. chúng ta cảm thấy mâu
thuẫn giá trị khác có tầm quan trọng tương đương. Ví dụ, thuốc lá tạo nên xung đột
cho thiếu niên nếu họ coi sức khỏe và sự chấp nhận xã hội có giá trị ngang nhau.
Khái niệm giá trị cá nhân (personal values) xuất hiện từ những năm 20 của thế

của Rokeach (1973). Cùng các nghiên cứu về giá trị cá nhân tiếp theo, hầu hết các tác
giả đều sự dụng định nghĩa giá trị con người của Rokeach (1973) để định nghĩa khái
niệm giá trị cá nhân.
1.2.2- Đo lường khái niệm giá trị cá nhân
Giá trị thay đổi theo mức độ cụ thể, ở mức độ rộng nhất thì có giá trị chung thể
hiện cốt lõi của hệ thống giá trị cá nhân. Những giá trị chung có tính chất trừu tượng,
bền bỉ và được nắm giữ mạnh trong nhiều tình huống. Một trong nhiều cách để mô tả
giá trị chung được thể hiện ở hình dưới đây. Giản đồ chia giá trị chung thành 7 loại
chính (bảng 2.1): sự chín chắn, sự an toàn, hành vi cao đẹp, sự tuân thủ giới hạn, sự
hưởng thụ, thành đạt và định hướng cá nhân. Cần chú ý là những giá trị giống nhau
thường được xếp cùng loại. Như vậy, thành đạt và định hướng cá nhân thể hiện giá trị
định hướng cá nhân, trong khi hành vi cao đẹp và sự tuân thủ giới hạn thể hiện giá trị
định hướng nhóm (cách thức một cá nhân đối xử với người khác như thế nào).
Trong số 7 loại trên đây, có hai kiểu giá trị chung: giá trị đích và giá trị phương
tiện. Giá trị đích là những trạng thái cuối cùng được mong ước ở mức độ cao và giá trị
phương tiện là những giá trị cần thiết để đạt được các trạng thái mong muốn này. Ví
10
dụ, hai giá trị đích trong loại hành vi cao đẹp là sự công bằng và sự cứu giúp. Các giá
trị phương tiện là yêu thương, vị tha, hạnh phúc, trung thực và niềm tin vào Chúa có
thể giúp đạt được những giá trị đích. Các giá trị có xu hướng lưỡng cực: giá trị cá nhân
đối lập với sự hưởng thụ. Do đó, những cá nhân coi trọng sự an toàn, sự chín chắn và
định hướng hành vi cao đẹp sẽ ít coi trọng sự hưởng thụ. Những ai tập trung vào định
hướng cá nhân và sự thành đạt sẽ ít coi trọng hành vi cao đẹp và sự tuân thủ giới hạn.
Bảng 1.1: Các loại giá trị chung
Đối tượng Loại giá trị Giá trị phương tiện Giá trị đích
Định hướng
cá nhân
Tưởng tượng
Độc lập
Đầu óc mở mang

Dũng cảm
Tình yêu trưởng thành;
Tình bạn chân thành;
Đạo lý;
Thế giới đẹp
(tự nhiên&nghệ thuật)

Sự an toàn
An ninh quốc gia;
Tự do;
Hòa hợp nội tại;
An toàn gia đình;
Thế giới hòa bình.
Hỗn hợp
Sự hưởng
thụ
Vui vẻ
Cuộc sống tiện nghi;
Sự vui thích;
Hạnh phúc.
Nguồn: Nguyễn Xuân Lãn & cg (2011), p. 265.
11
Giá trị chung khác với giá trị cụ thể theo lĩnh vực, tức là loại giá trị chỉ tương
thích với một lĩnh vực hoạt động cụ thể như tôn giáo, gia đình hay việc tiêu dùng. Chủ
nghĩa vật chất là một giá trị cụ thể theo lĩnh vực vì liên quan đến cách chúng ta nhìn
nhận việc có được các sản phẩm vật chất. Mặc dù khác nhau, nhưng giá trị chung và
giá trị cụ thể theo lĩnh vực lại liên quan đến nhau trong việc đạt được giá trị cụ thể (sức
khỏe), có thể là giá trị phương tiện để đạt được một hoặc nhiều giá trị chung (sự hòa
hợp nội tại hay lòng tự trọng).
Những mô hình đo lường cụ thể cho khái niệm giá trị cá nhân

STT
Giá trị đạt được
Terminal values
Giá trị phương tiện
Instrumental values
11 Tình yêu trưởng thành – Mature love Độc lập – Independent
12 An ninh quốc gia – National security Thông minh – Intellectual
13 Niềm vui – Pleasure Hợp lý – Logical
14 Sự cứu rỗi – Salvation Thân thiện – Loving
15 Sự tôn trọng – Self-respect Ngoan ngoãn – Obedient
16
Sự thừa nhận xã hội – Social
recognition
Lịch thiệp – Polite
17 Tình bạn thật sự - True friendship Trách nhiệm – Responsible
18 Sự từng trải - Wisdom Kiểm soát – Self-controlled

Dựa vào khung đo lường trên, Rokeach tiến hành nghiên cứu thực nghiệm trong
xã hội Mỹ bằng việc quan sát dữ liệu thực tế với phạm vi xã hội Mỹ đương thời. Kết
quả thông qua số liệu thống kê cho thấy mối quan hệ giá trị con người và thái độ giữa
những cộng đồng người (màu da, tôn giáo, thu nhập…) có sự khác nhau có ý nghĩa;
mối quan hệ giá trị con người và hành vi giữa những nhóm nghề nghiệp cũng có
những biểu hiện khác nhau.
b) Danh sách giá trị - The List of Values – LOV (Kahle, 1983): Gồm chín biến
do Lynn R. Kahle xây dựng, có thể bao trùm khá nhiều khía cạch (Marandi và Little,
2006), cụ thể:
Bảng 1.3: Thang đo LOV - List of Values
STT Thành phần
1 Tự tôn trọng – self-respect
2 An ninh - security

the feeling that the world is more agreeable;
Xã hội công nhận - social recognition;
Vị trí xã hội – status;
Cuộc sống thú vị và mạo hiểm –
stimulating and adventurous life.
3
Sự hòa nhập xã hội –
social integration
Hội nhập cao trong nhóm –
higher integration in my group;
Mối quan hệ tốt hơn - better relationships;
Tăng cường mối quan hệ bạn bè –
strengthen my friendship relationships.

Thang đo SERPVAL được kiểm định trong dịch vụ điện thoại di động tại Bồ
Đào Nha và hoàn toàn có có giá trị thống kê (Lages và Fernandes, 2005).
Thang đo giá trị cá nhân tiếp tục được phát triển và cụ thể hơn trong nhiều lĩnh
vực dịch vụ tại Trung Quốc và Việt Nam - thang đo cũng gồm ba thành phần như trên.
14
1.3- Mô hình nghiên cứu
Ngay từ khi hình thành khái niệm giá trị cá nhân (giá trị con người), “giá trị cá
nhân” đã được đặt trong các mối quan hệ với “thái độ” và “ý định hành vi” (trong tác
phẩm “Bản chất giá trị con người - The Nature of Human Values” - Rokeach 1973 đã
đề cập).
Theo dòng phát triển của khái niệm giá trị cá nhân, Lynn R. Kahle đã xây dựng
thành công thang đo LOV - The List of Values – Danh sách giá trị (1983) và đặt vào
một phạm vi tiêu dùng cụ thể cùng với việc hình thành rõ nét hệ thống “giá trị – thái
độ - ý định hành vi” (Homer & Kahle,1988). Tại nghiên cứu này, giá trị cá nhân được
đo bằng thang đo LOV.
Tiếp theo, nhiều nhà khoa học đã sử dụng mô hình này (giá trị - thái độ - ý định

(Ajzen, 1991) thực hiện tại Việt Nam (chuỗi nghiên cứu của Hồ Huy Tựu trên Tạp chí
Công nghệ Thủy sản), người nghiên cứu xét thấy tồn tại nhân tố “ảnh hưởng xã hội”
(Tựu, 2007) là một biến số có vai trò kiểm soát hành vi lựa chọn của người tiêu dùng
nói chung và quyết định lựa chọn ở ký túc xá của sinh viên nói riêng. Mô hình được
điểu chỉnh như sau:

Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu đề nghị
Trong nghiên cứu: ảnh hưởng của các giá trị cá nhân đến ý định ở ký túc xã của sinh
viên Đại học Nha Trang
Giá trị cá nhân: trong các nghiên cứu trên, các nhà khoa học vẫn sử dụng khái
niệm của Rokeach (1973) - Giá trị là những khái niệm trừu tượng cao, được định nghĩa
như một niềm tin nội tại của mỗi cá nhân về một trạng thái tồn tại mà cá nhân đó
hướng đến”; cũng những khái niệm tương tự khác. Tuy nhiên thang đo cho khái niệm
này trong mỗi nghiên cứu có khác nhau (đã được nêu ra), vì thế phần tiếp theo sẽ đi
sâu vào xây dựng thang đo giá trị cá nhân cho nghiên cứu hiện tại. Những nghiên cứu
được liệt kê ở trên, đều chỉ ra rằng: giá trị cá nhân tác động đến thái độ cá nhân hướng
về hành vi cụ thể nào đó.
Thái độ: thái độ trong các nghiên cứu trên đều được các tác giả định nghĩa là
chức năng tâm lý hướng về hành vi cụ thể và bị tác động bởi giá trị cá nhân, đồng thời
tác động đến hành vi của cá nhân đó. Trong nghiên cứu này, định nghĩa về thái độ
cũng không khác so với những nghiên cứu trước, nhưng thang đo sẽ được cụ thể trong
từng trường hợp ứng với mỗi loại hình dịch vụ cụ thể.
Giá trị cá nhân Thái độ Ý định hành vi
Giá trị cá nhân Thái độ Ý định hành vi
Ảnh hưởng xã hội
16
Ảnh hưởng xã hội: ảnh hưởng xã hội có thể hiểu là niềm tin của người quyết


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status