SKKN rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng SGK lịch sử 9 - Pdf 25

Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm
MỤC LỤC
Phụ lục 1
A. Mở đầu
I. Đặt vấn đề
1. Thực trạng của vấn đề 2
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới 3
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
II. Phương pháp tiến hành
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 3
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp 4
B. Nội dung
I. Mục tiêu 5
II. Mơ tả giải pháp của đề tài
1. Thuyết minh tính mới 5
2. Khả năng áp dụng 13
3. Lợi ích kinh tế - xã hội 14
C. Kết luận 21
Tài liệu tham khảo 22
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -
2013
1
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm
RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG
SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA LỊCH SỬ 9
A. MỞ ĐẦU:
I. Đặt vấn đề:
1. Thực trạng của vấn đề:
Đã có một thời gian khá lâu và hiện nay vẫn còn tồn tại dai dẳng ở một số người còn
quan niệm cho rằng học tập lịch sử khơng cần bài tập, thực hành, mà chỉ cần học thuộc lòng, chỉ
cần ghi nhớ. Dường như, theo những người này, học lịch sử chỉ cần trí nhớ, khơng cần đến tư

2013
2
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm
+ Ngoài việc cung cấp kiến thức, sách giáo khoa lòch sử còn giúp cho học sinh rèn
luyện các kó năng và phương pháp học tập bộ môn bằng hệ thống câu hỏi xen kẻ sau mục
hoặc đặt sau bài học.
+ Một vai trò có tính chất truyền thống đó là giúp cho học sinh luôn luôn ôn tập, củng
cố, hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề đã học, thông qua các câu hỏi, các bài tập và
thực hành.
+ Hệ thống hóa các câu hỏi, bài tập và thực hành không chỉ giúp việc ôn tập củng cố,
hệ thống hóa những điều đã học mà còn là những nấc thang đánh giá trình độ kiến thức, kó
năng mà học sinh đạt được.
- Từ sự nhận thức được vai trò quan trọng của sách giáo khoa, bản thân tôi nhận thấy
rằng việc rèn luyện kó năng sử dụng sách giáo khoa để học tập môn lòch sử là điều hết sức
cần thiết và vô cùng quan trọng, nhất là việc thi cử vào công lập trong những năm gần đây
ít được quan tâm. Vì vậy bản thân tôi tiến hành tìm hiểu, khảo sát kó năng sử dụng sách giáo
khoa của học sinh ở các lớp để tiến hành phân loại, tổng hợp.
3. Ph ạm vi nghiên cứu của đề tài :
Đề tài xoay quanh vấn đề nghiên cứu giảng dạy và học tập với việc “rèn cho học sinh kĩ
năng sử dụng sách giáo khoa lịch sử 9”. Đối tượng nghiên cứu mà tơi áp dụng cho đề tài này là
lớp 9A
1,
9A
2,
9A3 của trường THCS Đống Đa

II. Phương pháp tiến hành:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp của
đề tài:
a. Cơ sở lý luận:

rõ trong thực tiễn dạy và học lòch sửù ở THCS hiện nay.
* Về phía giáo viên :
Một số giáo viên nghó rằng một tiết lên lớp chỉ đủ và có khi không đủ thời gian để
giảng hết bài, còn thì giờ đâu mà hướng dẫn học sinh làm việc trong sách giáo khoa một
cách kó lưỡng. Nếu có chăng cũng chỉ cho các em đọc nội dung kênh chữ chứ ít chú trọng
nhiều đến việc khai thác kênh hình, mà kênh hình được coi như một nguồn cung cấp kiến
thức trực quan sinh động nhất .
* Về phía học sinh :
Các em chỉ tập trung chú ý nghe giảng và ghi chép, sách giáo khoa để trước mắt
nhưng ít dùng đến, còn về nhà thì các em ít chú ý khai thác thông tin kiến thức qua kênh
hình.
Trên thực tế, sách giáo khoa chưa được coi như một phương tiện học tập đặc biệt cần
thiết đối với học sinh. Vì vậy bản thân tôi nhận thấy rằng việc giúp học sinh có được kó
năng khai thác kiến thức từ sách giáo khoa thông qua nhiều phương diện là vấn đề hết sức
cần thiết trong học tập lòch sử hiện nay. Việc sử dụng có kết quả sách giáo khoa là điều
kiện quan trọng bậc nhất để đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn, đây chính là
khâu quan trọng bậc nhất trong hoạt động dạy học.
2. Các bi ện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp :
2.1- Các biện pháp tiến hành:
a- Phương pháp điều tra: Điều tra tâm lí học sinh về tiết học lòch sử
Lập mẫu điều tra phát cho học sinh 3 lớp khối 9 của trường qua các năm với câu hỏi:
Em có thường sử dụng sách giáo khoa để khai thác kiến thức trong giờ lòch sử không?
Thường xuyên
Ít sử dụng
Không sử dụng
b- Phương pháp quan sát: Trực tiếp dự giờ giáo viên để nghiên cứu
c- Phương pháp đối chứng: So sánh, đối chiếu kết quả các giờ học thực nghiệm và
không thực nghiệm. Rút ra nhận xét, kết luận.
d- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -

+ Đònh hướng học sinh sử dụng sách giáo khoa kết hợp với vẽ bản đồ tư duy trong
học tập ở nhà để học bài cũ và chuẩn bị cho bài mới.
II. Mơ tả giải pháp của đề tài:
1. Thuy ết minh tính mới :
- Rèn luyện kó năng sử dụng sách giáo khoa cho học sinh là một biện pháp hết sức
quan trọng, nhằm phát triển tính tự giác, tích cực, độc lập trong học tập lòch sử. Kó năng làm
việc với sách giáo khoa đòi hỏi các em phải biết khai thác tất cả các nguồn cung cấp kiến
thức từ kênh chữ đến kênh hình, để tự học, tự rèn luyện nâng cao trình độ kiến thức, kó
năng, trau dồi thế giới quan, nhân sinh quan khoa học, phẩm chất đạo đức vốn thấm sâu
trong nội dung kiến thức xã hội và thông tin thời sự hằng ngày trong nước và trên thế giới.
- Rèn luyện kó năng sử dụng sách giáo khoa phải trải qua nhiều bước từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao, thể hiện qua các bước.
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -
2013
5
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm
1.1 Đònh hướng cho học sinh tìm hiểu sơ lược cấu tạo nội dung SGK.
- Bước đầu hướng dẫn học sinh tìm hiểu sơ lược cấu tạo nội dung của sách giáo khoa
thông qua mục lục.
- Để giúp học sinh nắm được toàn bộ cấu trúc nội dung chương trình của sách giáo
khoa một cách tổng thể giáo viên đặt ra một số câu hỏi cho học sinh trả lời, cụ thể như sau:
+ Sách giáo khoa có bao nhiêu phần, bao nhiêu chương? Nêu tên của từng phần, từng
chương?
+ Sau những chương còn có phần nào khác?
+ Mỗi chương chia làm nhiều phần nhỏ, những phần nhỏ có tên gọi là gì?
+ Mỗi bài bao gồm kênh chữ và kênh hình. Phần chữ gồm những bộ phận nào? (bài
học, các câu hỏi, bài tập ở cuối mỗi mục, cuối mỗi bài)
+ Phần hình bao gồm những gì? (hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, các kí hiệu của sơ đồ, chú
thích…)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi thông qua cấu trúc nội dung chương

nội dung kiến thức với tên bài. Thực ra mỗi đề mục đều gắn với việc trình bày các đơn vò
kiến thức khác nhau để cuối cùng giải quyết trọn vẹn vấn đề mà bài học đặt ra. Giáo viên
cần lưu ý cho học sinh những mục có nội dung kiến thức liên quan trực tiếp đến tên bài học,
vì thông thường kiến thức cơ bản được trình bày tập trung trong các mục đó.
+ Đọc kó sách giáo khoa để xác đònh kiến thức cơ bản. Lưu ý cho các em: phần tóm tắt
bài viết trình bày mục tiêu về mặt kiến thức mà học sinh cần đạt khi học xong bài, nhưng
đồng thời là một cơ sở để học sinh xác đònh kiến thức cơ bản. Những chữ in nghiêng thường
là những thuật ngữ, khái niệm quan trọng cần giải thích, nếu cần thì tra cứu bảng từ vựng ở
phần phụ lục (nếu có), hoặc từ điển, hoặc nhờ sự giúp đỡ của giáo viên.
Ví du 1ï: Khi học bài 23 “Tổng khởi nghóa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa” chúng ta cần khai thác các yếu tố:
Tên bài: “Tổng khởi nghóa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa” đòi hỏi học sinh cần tập trung làm rõ cuộc đấu tranh của nhân dân ta năm
1945, cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, mở ra
một kỉ nguyên mới cho lòch sử dân tộc.
Bài học có 4 mục:
Mục 1: Lệnh tổng khởi nghóa được ban bố.
Mục 2: Giành chính quyền ở Hà Nội.
Mục 3: Giành chính quyền trong cả nước.
Mục 4: Ý nghóa lòch sử và nguyên nhân thành công của cách mạng tháng Tám.
Như vậy, trọng tâm của bài nằm ở mục 2 và 3.
Khi tìm hiểu bài này gặp một số thuật ngữ: tổng khởi nghóa, mít tinh … thì điều đầu tiên
học sinh phải hiểu được các thuật ngữ đó bằng cách các em xem bảng tra cứu thuật ngữ ở
sách giáo khoa và giải thích được: tổng khởi nghóa là khởi nghóa đồng loạt ở mọi nơi trong
cả nước; hoặc mít tinh là cuộc họp gồm nhiều người để biểu dương lực lượng, tỏ thái độ đối
với một số việc quan trọng về chính trò.
Như vậy sau khi tự giải thích được các khái niệm, các thuật ngữ trong bài thông qua
tìm tòi nghiên cứu và được sự giúp đỡ của giáo viên thì các em sẽ nhớ lâu kiến thức.
+ Nếu trong bài có kèm theo tranh ảnh, bản đồ, lược đồ… thì cần nghiên cứu, phân tích
để hiểu rõ và lónh hội sâu sắc các kiến thức được trình bày bằng kênh chữ trong bài.

+ Sau khi đã hiểu và nắm được nội dung của bài, trình bày lại những điều đã tiếp thu
được và rút ra những khái niệm chính, những kiến thức cơ bản nhất và những tư tưởng quan
trọng (nếu có) cần ghi nhớ.
+ Những điểm chính được ghi vào sổ tay lòch sử một cách ngắn gọn sẽ giúp cho việc
ôn tập, hệ thống hóa kiến thức được dễ dàng và thuận lợi sau mỗi chương học.
+ Cuối cùng, để kiểm tra xem mức độ nắm vững kiến thức đến đâu hãy trả lời các câu
hỏi ôn tập, củng cố kiến thức ở cuối mỗi bài.
Như vậy nếu giáo viên luôn thường xuyên rèn luyện cho học sinh có được kó năng sử
dụng sách giáo khoa khai thác kiến thức trong bài học thì các em sẽ dễ dàng lónh hội kiến
thức và nhớ lâu kiến thức và các em sẽ học tập tốt hơn.
1.3 Đònh hướng học sinh sử dụng bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa.
Muốn sử dụng tốt lược đồ trong sách giáo khoa lòch sử, giáo viên phải giúp các em biết
cách đọc các kí hiệu, tường thuật, miêu tả thích ứng với các kí hiệu đã ghi trên bản đồ,
hướng dẫn học sinh phân tích, đánh giá rút ra bài học lòch sử, sự kiện lòch sử được phản ánh
trên lược đồ.
Ví du ï: khi học bài 27: “Cuộc kháng chiến tồn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc
(1953 – 1954)”, trong bài có lược đồ hình 54: Lược đồ chiến dịch Điện Biên Phủ
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -
2013
8
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm
Lược đồ được dạy mục II, ý 2 – chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954), nhằm cụ thể hóa
về vị trí Điện Biên Phủ, cũng như cách bố trí lực lượng của địch và tường thuật diễn biến của
chiến dịch.
Trước hết giáo viên giúp cho học sinh đọc bản chú giải, sau đó dựa vào lược đồ để trình
bày: Điện Biên Phủ là một cánh đồng rộng lớn, nằm dọc theo sông Nậm Rốm, ở giữa vùng
rừng núi Tây Bắc, dài chừng 18 km, rộng từ 6 đến 8 km, giữa là châu lò Mường Thanh. Đế
quốc Pháp coi Điện Biên Phủ là một đòa bàn chiến lược hết sức quan trọng. Vì vậy, chúng
xây dựng ở đây ba khu phòng thủ kiên cố: phân khu trung tâm, phân khu Bắc và phân khu
Nam với 49 cứ điểm và hai sân bay. . .

+ Đối chiếu với bài học sách giáo khoa để bổ sung thêm những chi tiết của đối tượng
trong trường hợp bức tranh chưa thể hiện rõ nội dung. Tìm, cắt nghóa các đặc trưng của đối
tượng.
+ Cuối cùng hướng dẫn học sinh tổng kết, tóm tắt nội dung tranh, khắc sâu biểu tượng
lòch sử.
Ví dụ: khi học bài 27: “Cuộc kháng chiến tồn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc
(1953 – 1954)”, cho học sinh quan sát hình 55 – Bộ đội ta kéo pháo vào Điện Biên Phủ
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -
2013
10
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm
Hình ảnh bộ đội kéo pháo

Nội dung dữ kiện lịch sử được phản ánh qua bức tranh: cảnh bộ đội đang kéo pháo
Bức tranh nhằm minh họa cho việc chuẩn bị cho chiến dịch của qn dân ta. Nhìn vào bức
tranh ta thấy các chiến sĩ pháo binh đang gò lưng kéo khẩu pháo lên đèo, cả người và pháo đều
phải ngụy trang bằng lá cây. Đường rừng thì hẹp, bề ngang chỉ vừa đủ bề ngang của khẩu pháo.
Các chiến sĩ đã buộc dây chão vào khẩu pháo và đứng thành hai hàng, người nọ đứng sát vào
người kia. Quan sát kĩ bức ảnh, ta còn thấy ở đi khẩu pháo còn có chiến sĩ đẩy pháo và pháo
kéo đến đâu thì phải có người chèn pháo đến đấy, đề phòng pháo trượt xuống dốc. Ngồi ra còn
có một chiến sĩ đứng ngồi hai hàng hơ: một, hai, ba, hò dơ ta…! Cứ thế, cứ thế, với lòng u
nước, quyết tâm tiêu diệt giặc, các chiến sĩ pháo binh của qn đội ta đã kéo được các khẩu
pháo vào trận địa, sẵn sàng nã những đòn sấm sét xuống đầu qn thù
Phương pháp sử dụng thích hợp với bài học: miêu tả, kết hợp với phân tích khái qt, đàm
thoại.
Trước hết, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức tranh, ngắm nhìn tồn bộ bức tranh,
học sinh sẽ nhận thấy các hình ảnh biểu hiện trên bức tranh (số bộ đội, khẩu pháo . . .). Sau đó,
giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát từ trên xuống và nêu một số câu hỏi gợi mở để học sinh
tìm hiểu nội dung bức tranh, từ đó rút ra những kiến thức lịch sử phục vụ cho u cầu của bài
học.

viên chỉ chỉnh sửa cho các em về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc, hình
thức (nếu cần).

Ví d ụ 2 : Trước khi học bài 10: Các Nước Tây Âu
Với sự hướng dẫn của giáo viên để chuẩn bị cho bài học tiếp theo đạt kết quả tốt. Giáo viên
u cầu học sinh về nhà nghiên cứu tổng thể của bài học tiếp theo vẽ bản đồ tư duy
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -
2013
12
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm
Như vậy thơng qua bản đồ tư duy giúp các em hệ thống hóa, logic kiến thức của bài học, một
chương một cách khoa học hơn. Từ đó học sinh thấy được việc học mơn lịch sử trở nên dễ dàng
hơn.
2. Kh ả năng áp dụng :
Để phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh trước hết người thầy phải là tấm
gương sáng về tự học, tự đào tạo, tự nâng cao trình độ hiểu biết. Mặt khác giáo viên phải biết
cách thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.
Sau một thời gian nghiên cứu theo dõi và giúp học sinh rèn luyện kó năng sử dụng
sách giáo khoa vận dụng các phương pháp đã nêu tôi đã có được kết quả như sau:
* Những lớp áp dụng thực nghiệm:
Lớp
SS Kó năng sử dụng
SGK Tốt
Kó năng sử dụng
SGK Khá
Kó năng sử dụng
SGK Trung bình
Kó năng sử dụng
SGK Yếu
Trước

%
9A1
41 7.3 24.4 17.1 19.5 36.6 17.1 51.2 31.7 19.5 22.0 7.3 14.7
9A2
40 10.0 27.5 17.5 25.0 40.0 15.0 45.0 25.0 20.0 20.0 7.5 12.5
9A3
41 9.8 24.4 14.6 22.0 36.6 14.6 48.8 29.3 19.5 19.5 4.9 14.6
Tổng
122 9.0 25.4 16.4 22.1 37.7 15.6 48.4 28.7 19.7 20.5 6.6 13.9
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -
2013
13
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm
* Lớp không áp dụng thực nghiệm:
Lớp SS Kó năng sử dụng
SGK Tốt
Kó năng sử dụng
SGK Khá
Kó năng sử dụng
SGK Trung bình
Kó năng sử dụng
SGK Yếu
KS
lần
đầu
KS
lần
sau
Tăn
g %

LỚP TS
GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM TBTL
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
9A1 40 5 12,5 8 20 19 47,5 8 20 0 0 32 80
9A2 40 6 15 10 25 17 42,5 7 17,5 0 0 33 82,5
9A3 39 5 12,8 10 25,6 18 46,2 6 15,4 0 0 33 84,6

*
Năm học: 2011 - 2012
:
LỚP TS
GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM TBTL
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
9A1 41 11 26,9 15
36,
6 14
34,
1 1 2,4 40 97,6
9A2 38 7 18,5 13
34,
2 17 44,7 1 2,6 37 97,4
9A3 39 7
17,
9 14 35,9 14 35,5 4
10,
3 35 89,7

3. L ợi ích kinh tế - xã hội :
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -
2013

- Diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ.
- Nội dung, ý nghĩa của hiệp định Giơ ne vơ.
- Nắm được ngun nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp của nhân dân ta.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện cho HS kĩ năng trình bày diễn biến trên lược đồ.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá sự kiện lịch sử
3. Thái độ:
Bồi dưỡng lòng u nước, tinh thần cách mạng, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và niềm
tự hào về dân tộc.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của GV:
- Lược đồ chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ.
- Tranh ảnh, tư liệu lịch sử có liên quan đến bài học
- Phương án tổ chức tiết học: nêu vấn đề, thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn, vấn
đáp, kể chuyện.
2. Chuẩn bị của HS: Học bài, xem trước bài mới
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tình hình lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (4’)
Câu hỏi Đáp án Điểm
Câu 1: Cuộc tiến cơng chiến
lược Đơng Xn 1953 -1954
đã bước đầu làm phá sản kế
hoạch Na-va của Pháp – Mĩ
như thế nào?:
Câu 1: - 12/1953, ta tiến cơng và giải phóng
Lai Châu, buộc địch phải cho qn nhảy dù
chốt giữ Điện Biên Phủ, biến nơi đây thành nơi
tập trung qn thứ hai.

-Gv giới thiệu vò trí chiến
lược Điện Biên Phủ và âm
mưu của Pháp.
H (HSTB) Pháp –Mó đã làm
gì để xây dựng Điện Biên Phủ
trở thành cứ điểm mạnh nhất
Đông Dương?
Gv: Kể chuyện việc xây
dựng tập đoàn cứ điểm Điện
Biên Phủ của Pháp.
H(HSTB): Chủ trương của ta
trong chiến dòch Điện Biên
Phủ là gì?
Gv: Cuối năm 1953, ta tích
cực chuẩn bò về mọi mặt để
tiêu diệt đòch ở Điện Biên
Phủ…
-Gv treo lược đồ, gọi hs lên
bảng trình bày.
-Gv nhận xét, bổ sung.
H(HSK-G): Kể những tấm
gương anh dũng hi sinh quên
mình trong chiến dòch Điện
Biên Phủ?
Gv: Cho hs quan sát hình 55
sgk và kể chuyện lịch sử
Hoạt động 1: Tìm
hiểu diễn biến chiến
dịch trên lược đồ
Hs: Lực lượng 16.200

tướng Đờ-cát-xtơ-ri cùng
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -
2013
17
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm
H(HSY): Kết quả của chiến
dòch?
Gv:Cho hs xem hình 56 sgk.
Gv: Kết luận, nêu ý nghóa
của chiến dòch lòch sử Điện
Biên Phủ…
Như vậy, sau 56 ngày đêm
chiến đấu gian khổ, nhưng
chúng ta vẫn lạc quan, u đời
và cuối cùng đã giành được
thắng lợi, điều đó thể hiện rất
rõ trong tác phẩm: Qn ta
tồn thắng ở Điện Biên Phủ
của Hồ Chí Minh, hoặc Hoan
hơ chiến sĩ Điện Biên của Tố
Hữu . . .
-GV liên hệ, đọc bài thơ
Hoan hơ chiến sĩ Điện Biên
Hs: Ta loại khỏi vòng
chiến đấu 16.200 tên
đòch, phá hủy 62 máy
bay các loại…
Hs: Ý nghĩa: làm phá
sản kế hoạch Na-va,
buộc Pháp kí hiệp định

Điện Biên Phủ hiệp định mới
được kí kết.
-GV cho HS thảo luận nhóm
Hoạt động 2: Tìm
hiểu nội dung hiệp
định Giơ ne vơ.
- HS chia thành 6
III/ Hiệp định Giơ ne vơ về
chấm dứt chiến tranh ở
Đơng Dương .
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -
2013
18
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm
(8’), vẽ sơ đồ tư duy thể hiện
nội dung, ý nghĩa của hiệp định
Giơ ne vơ
Gv: Giảng giải thêm.
+ Dọc sơng Bến Hải, gần ranh
giới tỉnh Quảng Bình và Quảng
Trị
+ Cuộc tổng tuyển cử sẽ tổ
chức 7/1956 dưới sự kiểm sốt
của một Ủy ban quốc tế gồm
Ấn Độ, Ba Lan, Canađa, do Ấn
Độ làm chủ tịch
-GV: Hiệp định còn có những
hạn chế: Việt Nam mới được
giải phóng một nửa nước từ vĩ
tuyến 17 ra Bắc; Lào chỉ có 2

10’ Hoạt động 3: Hướng dẫn
tìm hiểu về ý nghĩa lịch sử,
ngun nhân thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống
Pháp.
-Gọi HS đọc mục IV sách
giáo khoa
-H(HSTB): Nêu ý nghĩa thắng
lợi của cuộc kháng chiến
chống Pháp đối với Việt
Hoạt động 3: Tìm
hiểu về ý nghĩa,
ngun nhân thắng
lợi của cuộc kháng
chiến chống Pháp.
- 1 HS đọc
- Chấm dứt cuộc chiến
tranh xâm lược và ách
thống trị của Pháp trên
IV/ Ý nghĩa lịch sử, ngun
nhân thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Pháp
(1945 - 1954)
*Ý nghĩa lịch sử:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh
xâm lược và ách thống trị của
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -
2013
19
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm

-Chủ quan: Sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng với
đường lối kháng chiến
đúng đắn, sáng tạo. Có
chính quyền dân chủ
nhân dân, có lực lượng
vũ trang ba thứ qn
khơng ngừng được mở
rộng, có hậu phương
vững chắc.
-Khách quan: Tình
đồn kết, liên minh
chiến đấu Việt – Miên
– Lào, sự giúp đỡ của
Liên Xơ, Trung Quốc,
và các nước XHCN,
cùng các lực lượng tiến
bộ khác.
- Sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng và Hồ
Chủ Tịch.
Pháp trên đất nước ta trong
gần 1 thế kỉ. Miền Bắc được
hồn tồn giải phóng, đi lên
chủ nghĩa xã hội, tạo điều
kiện để giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Giáng một đòn nặng nề vào
tham vọng xâm lược và nơ
dịch của chủ nghĩa đế quốc,

20
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm
hơn:
1/ Hội nghị Giơ-ne-vơ khai
mạc thời gian nào?
2/ Hiệp định Giơ-ne-vơ được
kí kết thời gian nào?
3/ Con sơng nào được lấy làm
giới tuyến chia 2 miền đất
nước?
4/ Việt Nam sẽ tiến hành tổng
tuyển cử vào thời gian nào?
- HS chia làm 2 đội lên
bảng ghi đáp án
+ 8/5/1954
+ 21/7/1954
+ Sơng Bến Hải
+ 7/1956
4. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (1’)
- Học bài và hồn thiện bài tập về nhà
- Tìm hiểu về cuộc cách mạng tháng 8 – 1945 ở Bình Định.
IV/ RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -

gian, phải gây dựng được phong trào lôi cuốn tát cả các giáo viên dạy môn lòch sử cùng
tham gia từ lớp dưới đến lớp trên. Giáo viên cần phải có kinh nghiệm trong phương pháp
dạy học mới, từ đó hướng học sinh hứng thú học tập bộ môn, giảm bớt sự đònh kiến về môn
lòch sử, cho rằng môn này là môn phụ.
- Nhà trường cần tạo điều kiện quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là tạo điều kiện cho
giáo viên luôn luôn học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để ngày
càng giảng dạy môn lòch sử được tốt hơn.
- Ngành giáo dục cần đầu tư nhiều hơn nữa lónh vực đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên trong các dòp hè để giáo viên có cơ hội học hỏi đồng nghiệp, nhằm tích lũy
được những kinh nghiệm cho mình trong quá trình lên lớp.
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -
2013
22
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên) – Đinh Xn Lâm (chủ biên)
Sách giáo khoa lịch sử 9 trung học cơ sở - NXBGD.
2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kó năng môn lòch sử THCS
3. Đỗ Thái Lai, Cơng nghệ thơng tin trong dạy học ở TH (T1) – NXB GD,
2006
4. Nguyễn Thị Cơi (chủ biên)
Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm mơn lịch sử, nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2009
GV: Trần Thanh Tâm Năm học: 2012 -
2013
23
Trường THCS Đống Đa-Quy Nhơn Sáng kiến kinh nghiệm

Xác nhận của Ban Giám Hiệu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status