Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình xác định axit lactic bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC - Pdf 25

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NGUY c ơ TAI BIÊN
TRƯỢT LỞ, LŨ BÙN ĐÁ LIÊN QUAN ĐÊN HOẠT ĐỘNG
KHAI THAC THAN KHU v ự c HẠ LONG - CAM PHẢ,
MÃ SỐ: QT.08.39
CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI:
CÁC CÁN Bộ THAM GIA:
TS. Nguyễn Hiệu
CN. Đặng Nguyên Vũ
CN. Nguyễn Thị Thanh Hải
aẠị H O C Q U Ố C G IA HÀ NÔI
TRUNG TÀM T H Õ N G TIN THƯ VIÊN
DT /
HÀ NỘI - 2008
BÁO CÁO TÓ M TẮT
a. Đề tài: Nghiên cứu, đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở, lũ bùn đá liên quan đến hoạt
động khai thác than khu vực Hạ Long - cẩm Phả
Mã SỐ: QT.08.39
b. Chủ trì đề tài: TS. Nguyễn Hiệu
c. Các cán bộ tham gia: CN. Đặng Nguyên Vũ
CN. Nguyễn Thị Thanh Hải
d. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu:
Mục tiêu đề tài: Đánh giá và xác lập không gian các khu vực có nguy cơ phát
sinh tai biến trượt lở, lũ bùn đá ở khu vực khai thác than làm cơ sở cho công tác quy
hoạch và quản lý tai biến thiên nhiên khu vực Hạ Long - cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung nghiên cứu:
• Tổng quan và thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
khu vực nghiên cứu
• Đánh giá và làm rõ vai trò các nhân tố dẫn tới sự hình thành trượt lở- lũ bùn đá
ở các khu vực khai thác than khu vực Hạ Long - cẩm Phả.

2.400.000đ
2.000.000đ
o Chi phí nghiệp vụ chuyên môn 800.000đ
KHOA QUẢN LÝ
CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI
TS. Nguyễn Hiệu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN
*H Ó HIỆU TRƯỚNG
SUMMARY
a. Title: Studying, assessing the risk o f landslide and debris-flood hazards related
to coal mining in HaLong - CamPha area, Quang Ninh.
Code: QT.08.39
d. Objectives and content of the study
The aim o f the project is to assess and determine places having different risk of
landslide and mud-debris flood related to coal mining in Ha Long - Cam Pha area for
plan and management of natural hazards.
The content and tasks o f the project:
• Generate and collect natural and eco-social document of study area
• Analysing the role of factors that influence on the formation of landslide and
mud-debris flood in study area.
• Analysing generally geomophological characteristics in the interaction to other
natural factors and human activities, and combining with GIS to assess and
determine places having different risk of landslide and mud-debris flood
related to coal mining in Ha Long - Cam Pha area.
• Building risk of landslide and mud-debris flood map and place effected in Ha
Long - Cam Pha area.
e. The obtained results
- Determined deadly the role of factors that influence on the formation of landslide
and mud-debris flood related to coal mining activity in study area;
- Determined the change of landform of coal mining area in the vertical dimension

1.4. Các phương pháp nghiên cứu 9
CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN Tố ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT SINH TAI
BIỂN TRƯỢT LỞ, LŨ BÙN ĐÁ KHU vự c HẠ LONG - CẨM PHẢ 14
2.1. Điều kiện tự nhiên 14
2.1.1. Cấu trúc địa chất và thạch học 14
2.1.2. Đặc điểm địa mạo 22
2.1.3Đ ặc điểm khí hậu 30
2.1.4. Đặc điểm thuỷ văn 31
2.1.5. Vỏ phong hoá 32
2.1.6. Lớp phủ thực vật 33
2.2. Hoạt động nhân sinh 34
2.2.1 .Giao thông và đô thị hoá 34
2.2.2. Sử dụng đát 35
2.2.3. Hoạt động khai thác than 35
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TAI BIẾN TRƯỢT LỞ, LŨ BỦN ĐÁ KHU vực 40
HẠ LONG - CẨM PHẢ
3.1. Hiện trạng trượt lở đất và lũ bùn đá khu vực nghiên cứu 40
3.1.1. Hiện trạng 40
• 3.1.2. Nguyên lý trượt lở dất, lũ bùn đá trong khu vực nghiên cứu 42
3.2. Cơ sở và quy trình đánh giá tai biến trượt lở, lũ bùn đá cho khu vực 47
nghiên khai thác than ở Hạ Long - cẩm Phả
3.2.1. Chuẩn bị dữ liệu 47
3.2.2. Cơ sở và quy trình đánh giá tai biến 48
3.2.3. Cảnh báo tai biến tì-ượt lở đất, lũ bùn đá khu vực Hạ Long - cẩm Phả 69
3.2.4. Cảnh báo nguy cơ gây bối lắng trong các vịnh biển 73
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
MỞ ĐẦU
Nằm ở đông nam tỉnh Quảng Ninh, dải ven biển Hạ Long - cẩm Phả thuộc
địa phận hành chỉnh chủ yếu của thành phô' Hạ Long và thị xã cẩm Phả có dân cư

phát sinh tai biến trượt lở, lũ bùn đấ ở khu vực khai thác than làm cơ sở cho công
tác quy hoạch và quản lý tai biến thiên nhiên khu vực Hạ Long - cẩm Phả, tỉnh
ì *
Quảng Ninh.
Nội dung nghiên cứu:
- Tổng quan và thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của khu vực nghiên cứu
- Đánh giá và làm rõ vai trò các nhân tô' dẫn tới sự hình thành truợt lở- lũ
bùn đá ở các khu vực khai thác than khu vực Hạ Long - cẩm Phả.
- Phân tích và tổng hợp các thông tin địa mạo với các thông tin vé tự
nhiên, nhân sinh kết hợp với ứng dụng GIS để đánh giá và xác định các
vị trí tiềm ẩn trượt lở, lũ bùn đá.
- Xây dựng bản đồ nguy cơ tai biến trượt lở, lũ bùn đá và các vị trí chịu
ảnh hưởng ở các khu khai thác than trên dải Hạ Long - cẩm Phả.
Nội dung của đề tài, ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, sẽ
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về tai biến trượt lở - lũ bùn đá và phương pháp
nghiên cứu
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh tai biến trượt lở
- lũ bùn đá khu vực khai thác than ở Hạ Long - cẩm Phả
Chương 3. Đánh giá tai biến trượt lở - lũ bùn đá liên quan đến hoạt động khai
thác than ở khu vực Hạ Long - cẩm Phả
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỂ TAI BIẾN TRƯỢT LỞ - LŨ BÙN ĐÁ
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
1.1. Khái niệm chung
Lũ bùn đá là một dạng của lũ quét, mang theo nhiều bùn đá, xảy ra thường
liên quan đến hiện tượng vỡ dòng gây ra do sự nghẽn tắc vật liệu bởi cấu trúc của
thung lũng sông suối. Cũng giống như những trận lũ quét bất kì nào, lũ bùn đá diễn

mòn và trượt lở phổ biến
- Hệ thống lòng dẫn thường bị tắc ứ do địa hình hoặc đo các đê chắn tự
nhiên hoặc nhân tạo, khi bị phá vỡ khiến cho dòng nước càng trở nên hung dữ.
- Các hình thế thời tiết gây mưa lớn dẫn tới lũ quét thường là do tổ hợp của
vài ba yếu tố, như áp thấp nóng, bão, không khí lạnh Tuy nhiên, sự gặp gỡ của
các loại hình này mỗi nơi mỗi khác và kết quả gây mưa cũng rất khác nhau.
Lũ bùn đá diễn ra do chịu ảnh hưởng của tổ hợp các điểu kiện tự nhiên và
các hình thức hoạt động của con người trên lưu vực. Đi vào bản chất, ta có thể phân
ra các nhân tố theo ba nhóm tuỳ theo tốc độ biến đổi của chúng. Các nhân tô' không
những ảnh hưởng đến sự hình thành lũ bùn đá mà chúng còn ảnh hưởng lẫn nhau.
Các nhân tố ảnh hưởng tới phát sinh lũ quét - bùn đá được phân chia thành 3
nhóm: ít biến đổi, biến đổi chậm và biến đổi nhanh:
□ Nhân tô' ít biến đổi như: địa chất, địa mạo. Tuy là ít biến đổi, nhưng lại
ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành lũ bùn đá. Địa chất quyết định đến thành
phần vật chất cấu tạo nên vỏ phong hoá. Địa mạo làm gia tăng quá trình trượt đất,
tạo ra các hình thái thung lũng sông phù hợp sự hình thành lên lũ bùn đá như hệ
thống thung lũng xuyên thủng nối tiếp nhau.
ũ Nhân tô' biến đổi chậm như: phong hoá thổ nhưỡng, biến đổi khí hậu, lớp
phủ thực vật tác động rất ít đến sự hình thành lũ bùn đá. Nhưng nếu thiếu
sự che phủ của thực vật thì độ lên kết của vỏ phong hoá sẽ yếu đi, dòng chảy
mặt tăng cao do sự thấm nước giảm Lúc đó trượt đất xảy ra càng cao và
nguy cơ lũ bùn đá tăng mạnh.
4
0 Nhân tô' biến đổi nhanh như: mua, trượt đất, dòng chảy mặt ảnh hưởng
trực tiếp đến sự hình thành lên lũ bùn đá.
D Các hình thức hoạt động của con người trên lưu vực ảnh hưởng đến cả ba
nhóm nhân tố, có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy sự hình thành lũ quét
sớm hay muộn và tăng sự tàn phá của lũ quét.
Mặc dù lũ quét, lũ bùn đá được để cập đến nhiều, song hầu hết chúng chỉ
được xem như những hiện tượng tự nhiên liên quan chủ yếu đến khí hậu, các điều

các khối trượt lở trên tầng đá vụn bở có tỉ trọng lớn nằm trên, tạo nguồn vật liệu
cho lũ bùn đá.
Lũ quét - bùn đá xảy ra luôn đi kèm với hiện tượng trượt đất và mưa to kéo
dài trong vài ngày. Vào giữa hay cuối mùa mưa, khi lớp đất đá ở hai bên sườn
thung lũng đã bị thấm quá nhiều nước và gần như đạt tới trạng bão hoà, chúng
không còn độ kết dính hay mất cân bằng về trọng lực. Trong điều kiện có độ dốc
phù hợp, chúng có thể tạo ra những khối trượt hay dòng bùn đá lớn. Hoặc theo cách
khác, dọc thung lũng xuất hiện nhiều các khối trượt đưa vật liệu xuống lòng dẫn
của sông, suối, tạo thành các đập chắn tạm thời. Khi mưa to kéo dài, trong điều
kiện đáy thung lũng sông, suối dốc, lượng nước tập trung nhanh và tích luỹ đủ nãng
lượng để phá vỡ các đập chắn, đó là lúc lũ quét- bùn đá xuất hiện. Trên đường đi,
dòng cuồng lưu này càng gặp nhiều vật cản thì chúng càng trở nên dữ tợn và nguy
hiểm do năng lượng liên tục được tích luỹ mỗi khi dòng chảy bị chặn lại.
Trong những trường hợp đặc biệt, ví dụ như ở các khu vực khai thác than,
các bãi đổ thải được cấu tạo bởi các vật liệu bở rời được đào xới lên từ lòng đất, có
độ gắn kết rất kém. Thêm vào đó, quá trình đổ lấp tự nhiên thường tạo ra những
sườn có độ dốc lớn trên các bãi thải. Chính bởi vậy, khi có mưa lớn kéo dải, ngoài
hiện tượng trượt lở đưa những khối vật liệu lớn xuống đáy thung lũng các sông suối
cắt qua khu vực đổ thải, gây hiện tuợng nghẽn tắc dẫn đến lũ quét bùn đá kiểu vỡ
dòng, tình trạng các sườn bãi thải bị xâm thực mạnh và các vật liệu bở rời được lôi
cuốn ồ ạt vào dòng chảy cũng có thể gây ra lũ bùn đá mà không nhất thiết phải có
trượt lở cũng diễn ra phổ biến.
Khi lũ bùn đá xảy ra, trong lúc hoạt động chúng đều để lại dấu ấn của mình
trên địa hình. Tiêu biểu cho các dấu hiệu để nhận biết sự hiện diện của lũ bùn đá
trong quá khứ chính là các sản phẩm tích tụ của chúng sau khi đã ngừng hoạt động.
Đó chính là những khối tích tụ trầm tích hỗn độn đặc trưng, gọi là lũ tích. Chúng
6
hợp thành nón phóng vật, vạt gấu sườn tích và lớp phủ lũ tích ở các sông suối và
các dòng chảy tạm thời, ở các đồng bằng trước núi, các thung lũng giữa núi Việc
phân tích và đánh giá các điều kiện địa hình tại những khu vực đã từng xảy ra lũ

trước đó, chứ khổng phân dị theo độ hạt, vì vậy mà tạo ra dạng tích tụ có hình con
đê nổi cao.
Loại này đặc trưng cho những nơi có cấu tạo địa chất dễ bị sụp lở, vỏ phong
hoá phong phú nguồn vật liệu vụn dẻ sụp lở cung cấp cho dòng lũ quét, có mưa
cường độ lớn và kéo dài, địa hình dốc. Nói một cách khác, đó là những vùng có hai
yếu tô' căn bản là điều kiện khí hậu khô hạn hoặc bán khô hạn kết hợp với điều kiện
địa chất có khả năng cung cấp nhiều vật liệu vụn rắn cho dòng chảy. Loại này đặc
trưng cho các khu vực đang trong tình trạng bất ổn sinh học, nên ít gặp ở nước ta.
Ví dụ như trong nhiều tài liệu, trận lũ bùn đá ở phía nam Liên Xô (cũ) đã
từng được mô tả: " khối bùn đá bao gồm đất cát, đá tảng, nước ở phần ngọn dòng
lũ tạo thành một bức tường thành dựng đứng lao từ trên núi xuống. Các tảng đá đi
đầu, nửa chìm trong khối bùn dặc, nửa nhô ra ngoài. Khi gặp vật cản trên bề mặt
đáy suối, đá tảng bị ùn lại, chìm ngập vào khối bùn cát tạo thành đập chắn tạm
thời, khiến cho mực nước của dòng lũ cao tới 7 - 8m, tạo ra áp lực rất mạnh, rồi
phá vỡ đập chắn tạm thời đó và dòng lũ tiếp tục cuốn đi với mức hung dữ càng cao
hơn. Đi sau các khối đá tảng đó là khối dòng rắn phần lớn có độ hạt mịn trộn lẫn
với đá có bề dày tới 4m, chuyển động trong lòng dẫn rộng chừng 25m. Sau cùng là
hỗn hợp lỏng hơn, chảy với tốc độ nhanh hơn
Kiểu dòng lũ bùn đá thứ hai do chứa nhiều nước hơn nên vận động chủ yếu
nhờ động lực của dòng nước loạn lưu. Những dòng bùn đá thuộc loại này đưa
xuống nón phóng vật lượng vật chất rắn ít hơn và trong khi tích tụ đã có dấu hiệu
nhất định của sự phân dị trầm tích. Do xảy ra đột ngột và vận tốc lớn, nên sức tàn
phá của loại này cũng rất đáng kể.
Loại này có thể gặp ở tất cả những nơi có điều kiện thích hợp, ví dụ ở miền
núi nước ta trong những năm gần đây, nghĩa là có chế độ khí hậu và lượng mưa có
cường độ lớn, kéo dài vài ba ngày liên tục, có cấu tạo địa chất - thạch học và trạng
thái mặt đệm thuận lợi. Đối với kiểu lũ bùn đá này, điều kiện tiên quyết là trên
sườn các thung lũng nhỏ miền núi phải có lớp vỏ phong hoá dày dễ bị trượt lở hoặc
bị sụp đổ khi có mưa kéo dài để tạo ra đập dâng nước tạm thời, rồi sau khi bị phá
8

Ngoài ra, trong nghiên cứu điều tra thực địa, vấn đề thu thập thông tin trong
dân về lũ quét- lũ bùn đá cũng rất được coi trọng. Đây là những tư liệu quý, đặc
biệt là về hiện trạng các loại tai biến và thiệt hại về vật chất và con người trong
nhiều năm ở khu vực nghiên cứu.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu địa mạo
1.4.2.1. Phương pháp trắc lượng hình thái
Mục đích của phương pháp này là phân tích định lượng địa hình bề mặt Trái
Đất để góp phần giải các vấn đề nguồn gốc và động thái của nó. Trong đó, có thể
nghiên cứu hình thái địa hình về: độ cao tuyệt đối, độ cao tương đối, độ dốc, hướng
sườn, mật độ chia cắt ngang và chia cắt sâu kết quả sẽ giúp cho việc xác định
được các vị trí sẽ xảy ra lũ quét.
Với đặc điểm địa hình liên quan đến lũ quét như độ dốc, hướng sườn, mức
độ bằng phẳng, độ chia cắt ngang, độ chia cắt sâu là những chỉ số quan trọng
trong đánh giá sự nguy hiểm của lũ quét như:
- Độ dốc quy định tốc độ của dòng chảy cũng như ảnh hưởng tới sự trượt lở
đất đá trên sườn.
- Mức độ bằng phảng quy định tính chất vật liệu cấu tạo nên địa hình.
- Độ chia cắt ngang quy định kiểu dòng chảy.
- Độ chia cắt sâu quy định bồn thu nuớc, hình thái hệ thống sông suối.
1.4.2.2. Phương pháp kiến trúc hình thái
Phương pháp này nhằm xác định mối liên hộ giữa địa hình với cấu trúc địa
chất, về các mặt cấu trúc kiến tạo và thạch học. Tìm ra sự phụ thuộc của hình thái
địa hình đối với các điều kiện cấu trúc và thạch học như trên cơ sở của hiện tượng
xâm thực chọn lọc (các loại đá mềm bị xâm thực mạnh hơn các loại đá cứng).
Nhiều đặc điểm hình thái được quy định bởi đặc điểm thạch học. Chẳng hạn, khi
nghiên cứu địa mạo lục địa, người ta dẻ dàng phân biệt được sự khấc biệt giữa địa
hình được thành tạo trên các đá mắc ma xâm nhập, mắc ma phun trào, đá trầm tích
lục nguyên có thế nằm ngang hoặc nghiêng, đá vôi
10
i

11
Đặc điểm của ảnh viễn thám là giúp chúng ta có thể thu nhận đổng thời đặc
điểm của các đối tượng trên bể mặt Trái Đất trong một diện tích rộng lớn tại thời
điểm bay chụp. Trong nghiên cứu lũ lụt, ảnh viễn thám có vai trò như một dữ liệu
đáu vào quan trọng cung cấp các thông tin về cấu trúc và các đơn vị địa hình, các
khối trượt cổ hiện trạng lớp phủ, mạng lưới sông suối. Trong đề tài, tài liệu viễn
thám cho phép xác định các khu vực bãi thải từ hoạt động khai thác than và các khu
vực có sự biến đổi về địa hình qua những thời kì khác nhau. Nhờ so sánh sự thay
đổi về mặt không gia của khu vực khai thác có thể cơ bản đánh giá được thời gian
tồn tại của các bãi đổ thải.
Công nghệ GIS giúp chúng ta giải quyết các bài toán mang tính tích hợp
thông tin từ nhiều lớp thông tin khác nhau một cách nhanh chóng và chính xác.
Trong nghiên cứu, đánh giá các vị trí tiềm ẩn lũ bùn đá, sự liên kết giữa các lớp dữ
liệu địa lý dạng vector và raster của GIS có vai trò quan trọng trong việc xác định
các vị trí tiềm ẩn lũ bùn đá trong một không gian địa lý cụ thể thông qua việc tổng
hợp thông tin cùng một lúc trên nhiều đối tượng nền địa lý khác nhau, như mạng
lưới thuỷ văn, đặc điểm thạch học, lớp vỏ thổ nhuỡng Khả năng trong lưu trữ,
quản lý và tích hợp thông tin, đồng thời nó có thể đưa ra rất nhiều các phương án
kết hợp khác nhau là một tính năng quan trọng có thể giúp các nhà quản lý đưa ra
những quyết định cuối cùng cho công tác dự báo và phòng chống lũ bùn đá.
Bản chất của ứng dụng Hệ thông tin địa lý còn là việc xác lập mối liên hệ
không gian giữa các đối tượng và hiện tượng mang thuộc tính không gian. Trong
nghiên cứu xác lập sơ đồ logic cho ứng dụng GIS, người ta phải tìm được những
mối liên hệ giữa các hiện tượng để từ đó xác lập các lớp thông tin cần phải đưa vào
mô hình. Sô' lượng lớp thông tin khá nhiều, nhưng chúng thường có hệ sô' tương
quan rất khác nhau với đối tượng nghiên cứu. Nhiệm vụ của người vận dụng cụ thể
là phải định được những mối liên hệ chặt chẽ nhất để ưu tiên tìm kiếm trong khi
thành lập cơ sở dữ liệu, bởi vì trong nhiều cạp tương quan bao giờ cũng có những
cặp tương quan chặt chẽ nhất và có ý nghĩa quyết định nhất. Ví dụ, căn cứ vào định
nghĩa về “bãi bồi là bề mặt tích tụ dưới đáy thung lũng sông do hoạt động xâm thực

Lũ bùn đá xảy ra chịu ảnh hưởng của tổ hợp các điều kiện tự nhiên và các
hình thức tác động của con người trên lưu vực. Đối với khu vực khai thác than, các
thành tạo địa hình như sườn bãi thải, sườn moong khai thác có nguồn gốc hình
thành do con người hay còn gọi là địa hình nguồn gốc nhân sinh. Tuy nhiên, ngay
sau khi được tạo ra chúng đã trở thành một thực thể địa hình trên bể mặt Trái Đất,
bắt đầu chịu tác động tổng thể của các quá trình ngoại, nội sinh để biến đổi và tiến
hoá tới một trạng thái mới hay trạng thái cân bằng nào đó. Ảnh hưởng tói nguy cơ
phát sinh tai biến trượt lở - lũ bùn đá ở vùng khai thác than nói riêng và của khu
vực Hạ Long - cẩm Phả nói chung có các nhân tố chính như: cấu trúc địa chất,
thạch học, địa hình, khí hậu, thủy văn và thực vật.
2.1.1. Cấu trúc địa chất, thạch học và hoạt động tân kiến tạo
2.1.1.1. Cấu trúc địa chất và thạch học
Cấu tạo nền địa chất khu vực Hạ Long - cẩm Phả bao gồm các thành tạo có
tuổi từ Cacbon đến Đệ tứ, trong đó chủ yếu là các đá trầm tích và trầm tích phun
trào. Nét nổi bật nhất là các trầm tích hạt thô như cát kết, cuội kết chiếm tỷ trọng
lớn trong các hệ tầng và các thành tạo phun trào ở đây chủ yếu có thành phần axit.
Đặc điểm đó tạo nên tính sắc sảo của địa hình các dãy núi và khả năng tạo vỏ
phong hoá sét bị hạn chế.
- Các thành tạo carbonat của hê tầng Bắc Sơn với độ tinh khiết cao và cấu
tạo dạng khối hoặc phân lớp dày tạo nên các khối núi đá vôi với sườn vách dốc
đứng điển hình.
- Hệ tầng Bãi Cháy phân bố thành dải hẹp trên các dải đồi ở hai phía của
Cửa Lục. Mặt cắt của hệ tầng được chia thành 2 phần: phần dưới gồm dăm kết silic
14
Hình 2.1
BẢN ĐỔ ĐỊA CHẤT KHU vực HẠ LONG - CẨM PHÀ
Bản đồ được biên tập và sô hoá từ Bản đồ địa chất 1:200.000
do Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam xuất bản năm 1999
màu xám đen, ròn mịn, đôi chỗ xen lớp mỏng cát bột kết, dày 100 - 150m; phần
trên là đá silic màu xám đen xen các lớp mỏng đá vôi silic, dày 150m.

đáng kể là các mỏ Kế Bào, Mông Dương, Cọc Sáu, Bắc Quảng Lợi, Đèo Nai, Khe
Chàng, Khe Tam, Ngã hai Khe Hùm, Vàng Danh, Hà Tu, Hà Lầm, Đồng Cóc,
Đồng Đãng, Yên Lập.
Thành phần của các trầm tích chứa than và sô' lượng các vỉa than có sự thay
đổi theo không gian. Chính do sự nhầm lẫn này mà trước đây Zâyle (Zoiller, 1903)
đã phân chia ra ba hệ tầng, nhưng thực chất là chúng có chung một mực địa tầng
như nhau.
Các trầm tích chứa than được Paplốt (1960) xếp vào điệp Hồng Gai bao gồm
ba phụ điệp. Phụ điệp chứa than căn bản có cuội kết hạt trung bình, sỏi kết và cát
kết hạt không đều, có ít thấu kính than đá mỏng. Phụ điệp chứa than và trên than
căn bản là cuội cát kết có lớp kẹp bột kết, bột kết than, sét kết và các vỉa than đá
với chiểu dày mấy chục mét. Nghiên cứu một cách chi tiết ở cẩm Phả, Phạm Thế
Hiển và Vũ Quang Bình chia trầm tích phụ điệp chứa than ra ba tập (tập trầm tích
lục địa đới trẩm tích chuyển tiếp, tập trầm tích lục địa trên).
Cấu tạo của dải than là cấu tạo của một địa hào, được giới hạn bởi các đứt
gãy gần phương vĩ tuyến. Móng của các trầm tích chứa than chủ yếu là các trầm
tích Cacbon - Pecmi. Trầm tích chứa than tạo nên một hệ thống nếp uốn đéu đạn,
thường có dạng đẳng thước hoặc hơi kéo dài chủ yếu có phương gần vĩ tuyến, một
số cấu tạo nếp uốn có phương kinh tuyến. Các cấu tạo uốn nếp bị làm phức tạp
thêm bởi hệ thống đứt gãy theo phương vĩ tuyến và kinh tuyến.
Từ mô tả trên cho thấy các vật liệu thải của các khu khai thác than trong hệ
tầng chủ yếu vẫn là vật liệu hạt thô, lượng bột sét chiếm tỷ lệ nhỏ. sản phẩm vỏ
phong hoá thường là litoma hoặc saprolit với bể dày hạn chế.
- Hệ tầng Hà Cối (J|_2 hc) phân bô' ở phần gần thượng nguồn của các nhánh
phía tây sông Diễn Vọng. Hệ tầng được chia thành 2 phân hệ tầng có thành phần
khác biệt nhau:
Phân hệ tầng dưới gồm chủ yếu các thành tạo hạt thô như cuội kết, sạn kết
thạch anh phân lớp dày xen các lớp mỏng cát kết, bột kết màu nâu đỏ, dày 200 -
300m.
17

kéo dài hang chục km và còn tiếp tục về hướng tây, đi qua phía nam của dãy Yên
18

Trích đoạn Hoạt động đứt gãy vá địa chấn trong giai đoạn tân kiến tạo Khái quát vê địa hình khu vực Địa hình tự nhiên n hãn sin b Vỏ phong hóa Hoạt động khai thác than
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status