Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại vườn quốc gia Xuân Sơn - Pdf 25


MỤC LỤC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI
PHẠM THỊ PHƢƠNG LOAN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
TẠI VƢỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ HẢI
Hà Nội, 2014

1

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 7
3. Phạm vi 8
4. Đối tƣợng nghiên cứu 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 9
6. Lịch sử nghiên cứu 11
7. Kết cấu của đề tài 21
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG 22

2.3.3. Khách du lịch 76
2.3.4. Doanh thu 79
2.3.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại một số Vườn quốc gia 81
Tiểu kết chƣơng 2 83
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VQG XUÂN SƠN 85
3.1.Quan điểm và mục tiêu phát triển của du lịch tỉnh Phú Thọ 85
3.1.1.Quan điểm 85
3.1.2.Mục tiêu 86
3

3.2.Một số định hƣớng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại
VQG Xuân Sơn 88
3.2.1.Định hướng hoạt động sử dụng tài nguyên 88
3.2.2.Định hướng không gian du lịch 90
3.2.3.Định hướng nguồn nhân lực 93
3.2.4.Định hướng về sự tham gia của cộng đồng 94
3.2.5.Định hướng về hoạt động quảng bá 95
3.3.Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại VQG
Xuân Sơn 96
3.3.1.Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức 96
3.3.2.Giải pháp về kiến thức và kỹ năng 97
3.3.3.Giải pháp về hỗ trợ đầu tư 97
3.3.4.Giải pháp về tổ chức và quản lý 99
3.3.5.Giải pháp về công tác quảng bá 100
3.4.Kiến nghị 101
3.4.1.Tuyên truyền quảng bá 101
3.4.2. Ưu tiên cho vay đầu tư 101
3.4.3. Nguồn lao động 102
Tiểu kết chƣơng 3 103


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thành phần Thực vật rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn 45
Bảng 2.2. Thành phần động vật Vƣờn quốc gia Xuân Sơn 47
Bảng 2.3. Số lƣợng nhà dân có thể cung cấp dịch vụ homestay và nhà nghỉ trọ
tại các xóm tại xã Xuân Sơn 59
Bảng 2.4. Số lƣợng du khách biết đến VQG Xuân Sơn qua các kênh thông tin
61
Bảng 2.5. Những đánh giá của du khách đối với cộng đồng địa phƣơng 62
Bảng 2.6. Cảm nhận sự thay đổi của ngƣời dân 63
Bảng 2.7. Mức độ sẵn sàng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch của cộng đồng . 64
Bảng 2.8. Số lƣợng hộ dân tham gia cung cấp dịch vụ du lịch hiện nay 65
Bảng 2.9. Các hoạt động ngƣời dân tham gia hỗ trợ và cung cấp tới khách du
lịch 66
Bảng 2.10. Sự mong muốn về lƣợng khách du lịch đến Vƣờn 67
Bảng 2.11. Nguồn thu nhập chủ yếu của cƣ dân Vƣờn 67
Bảng 2.12. Tổng hợp cơ cấu tổ chức và biên chế 69
Bảng 2.13. Những nét ấn tƣợng của du khách về VQG Xuân Sơn 73
Bảng 2.14. Sự thu hút của nét văn hóa đặc trƣng 75
Bảng 2.15. Tỷ lệ giới tính và độ tuổi khách tham quan đến với Vƣờn 77
Bảng 2.16. Các lựa chọn lƣu trú khi đến VQG Xuân Sơn 78
Bảng 2.17. Doanh thu từ dịch vụ du lịch qua các năm 2010-2013 80
6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch sinh thái (DLST) là một hiện tƣợng và xu thế phát triển trong

du lịch tạo thành yếu tố phát triển kinh tế dựa trên lợi thế cạnh tranh sẵn có hiệu
quả; là nguồn tài nguyên tiềm năng lớn phát triển DLST.
Tuy nhiên, hoạt động kinh tế dựa trên những nguồn tài nguyên này thật sự
chƣa đƣợc phát triển, phát huy hiệu quả những giá trị sẵn có. Hoạt động du lịch
hiện tại đang dừng ở khía cạnh dựa vào nguồn tài nguyên tự nhiên, mang tính
chất nhỏ lẻ. Đối với hoạt động DLST các sản phẩm cung cấp đến khách du lịch
còn hạn chế tại một vài điểm nhỏ lẻ quen thuộc, chƣa tạo ra đƣợc những điểm
nhấn thu hút khách tham quan, tìm hiểu và khám phá. Bên cạnh đó là các hoạt
động phục vụ phụ trội còn nghèo nàn lạc hậu.
Với những vấn đề nhƣ vậy, việc định hƣớng phát triển DLST dựa vào
cộng đồng tại VQG Xuân Sơn trở thành thế mạnh trong khai thác, đƣa vào cung
cấp tới khách du lịch các sản phẩm du lịch đặc trƣng là nhân tố quan trọng. Góp
phần phát triển ý thức bảo vệ nguồn tài sản tự nhiên, nâng cao đời sống cộng
đồng dân cƣ sở tại.
Chính vì những lý do đó “Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
tại VQG Xuân Sơn” là việc làm cấp bách vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có
ý nghĩa về mặt thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn này là góp phần khai thác giá trị đa dạng sinh học
phục vụ việc cải thiện đời sống của cộng đồng, vừa góp phần bảo vệ môi trƣờng,
bảo vệ đa dạng sinh học tại VQG Xuân Sơn.
Để đạt đƣợc các mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ:
8

- Tổng quan cơ sở lý luận về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng: khái niệm,
nguyên tắc, các điều kiện hình thành và phát triển…
- Nghiên cứu các điều kiện phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của
VQG Xuân Sơn.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch ở VQG Xuân Sơn.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng

 Phƣơng pháp thực địa
Đây là phƣơng pháp không thể thiếu trong ngành du lịch. Kết hợp với
việc nghiên cứu thông qua các biểu đồ, bản đồ, tài liệu liên quan, phƣơng pháp
thực địa đƣợc coi là phƣơng pháp chủ đạo của đề tài vì không gian lãnh thổ nhỏ;
đòi hỏi có những khảo sát thực tế tại cơ sở nhằm nắm đƣợc các đặc điểm đặc
trƣng của lãnh thổ một cách thực tế. Phƣơng pháp này đƣợc kết hợp với phƣơng
pháp điều tra xã hội học với các đối tƣợng là khách du lịch và cƣ dân địa
phƣơng. Do đó, thông tin thu đƣợc từ phƣơng pháp này khá phong phú và cho
kết quả nghiên cứu chân thực.
 Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi là một phƣơng pháp phỏng vấn viết,
đƣợc thực hiện cùng một lúc với nhiều ngƣời theo một bảng hỏi in sẵn. Ngƣời
đƣợc hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tƣơng ứng theo
một quy ƣớc mặc định với các câu hỏi đƣợc xếp đặt trên cơ sở các nguyên tắc:
tâm lý, logic và theo nội dung nhất định.
10

Phƣơng pháp này với các bƣớc nhƣ sau:
Khảo sát, xác định đối tƣợng và nội dung cần điều tra: để thực hiện mục
tiêu của luận án, việc điều tra đƣợc tiến hành khách du lịch đã đến với VQG.
- Thiết kế bảng hỏi: Phiếu điều tra đƣợc thiết kế với hệ thống câu hỏi phù
hợp về cả cấu trúc, thời gian với các đối tƣợng là khách du lịch (số lƣợng phiếu
là 150 phiếu phát ra và thu về 110 phiếu). Nội dung các câu hỏi đề cập sở thích,
đối tƣợng, thời gian, nhận xét… của du khách nhằm đáp ứng cho yêu cầu và mục
tiêu của luận văn.
- Điều tra thử: nhằm khảo sát địa bàn, điều tra mẫu, phân tích kết quả về
cấu trúc và nội dung bảng hỏi. Trên cơ sở đó điều chỉnh lại bảng hỏi cho phù
hợp, thu đƣợc thông tin hiệu quả.
- Lựa chọn địa bàn điều tra và mẫu điều tra: Khu vực VQG Xuân Sơn và
các cụm dân cƣ đƣợc giới hạn trong phạm vi nghiên cứu (bản Lấp, bản Cỏi, bản

lịch mạo hiểm hoặc du lịch thiên nhiên.
Tác giả Phạm Trung Lƣơng trong cuốn Du lịch sinh thái đã đề cập cho
chúng ta có thể thấy buổi ban đầu này các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đi đầu
và điển hình về lĩnh vực này là Ceballos -Lascurain, Buckley… Cùng rất nhiều
các nghiên cứu lí luận và thực tiễn về DLST của các nhà khoa học, các tổ chức
quan tâm đến lĩnh vực này nhƣ: Cater, Chalker, Dowling, Western, Linberg -
Hawkis, Whelan, Wight, Weating, Duff, Cochrane Hiệp hội DLST, Quỹ bảo
vệ động vật hoang dã (WWF), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN)… đã
có nhiều công trình nghiên cứu và công bố những quan điểm, khái niệm về
DLST, các bài học thực tiễn cũng nhƣ những hƣớng dẫn cho các nhà quản lí,
tham gia hoạt động DLST nhƣ: Hiệp hội DLST đã xuất bản cuốn “DLST:
12

Hƣớng dẫn cho các nhà lập kế hoạch - Chẩn đoán DLST và hƣớng dẫn quy
hoạch”; Kreg Lindbeg: Các vấn đề trong quản lí DLST (1999); David Ardersen:
Thiết kế các phƣơng tiện phục vụ DLST (2000); Karrtrina Brandon: Những bƣớc
cơ bản ban đầu định hƣớng mục tiêu khuyến khích sự tham gia của dân địa
phƣơng vào dự án DLST (1998).
Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng đƣa ra những ấn phẩm hƣớng dẫn
quy hoạch, quản lý du lịch và môi trƣờng trong DLST của nhiều tác giả: Foster,
Buckley, Dowling, Gunn… Các tổ chức quốc tế nhƣ IUCN, WWF … là những
tài liệu bổ ích trong nghiên cứu về DLST và vận dụng vào thực tiễn đối với từng
lãnh thổ, từng quốc gia, từng khu vực…
Chúng ta có thể thấy định nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh đầu tiên về DLST
do Hector Ceballas Lascurain đƣa ra năm 1987: “ Du lịch sinh thái là du lịch đến
những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên
cứu tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa
đƣợc khám phá” [13, tr8]. Từ định nghĩa này mở đầu cho những định nghĩa của
thế giới về DLST, và có một cái nhìn toàn diện hơn, khái quát hơn về loại hình
du lịch.

thƣờng sinh sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mình thuộc về cùng một
nhóm. Những ngƣời trong cùng một cộng đồng thƣờng có quan hệ huyết thống
hoặc hôn nhân và có thể thuộc cùng một nhóm tôn giáo, một tầng lớp chính trị”
[23, tr11].
Tác giả Schmirk lại đƣa ra định nghĩa về cộng đồng: “Cộng đồng là một
tập hợp nhóm ngƣời chung địa bàn cƣ trú và có quyền sử dụng các tài nguyên tự
nhiên ở địa phƣơng”.
Chủ nghĩa Mác-Lenin cũng đề cập: Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa
các cá nhân, đƣợc quyết định bởi sự giống nhau về lợi ích, mục đích, các điều
kiện tồn tại của các thành viên và hoạt động của những con ngƣời hợp thành
cộng đồng đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất… sự gần gũi về tƣ
tƣởng, tín ngƣỡng, hệ giá trị và chuẩn mực, nền sản xuất và sự tƣơng đồng về
14

điều kiện sống cũng nhƣ các quan niệm chủ quan của họ về mục tiêu và các
phƣơng tiện hoạt động.
Xuất phát từ loại hình du lịch làng bản từ những năm 70 của thế kỷ XX, từ
các quốc gia có hoạt động du lịch phát triển tại Châu Mỹ, châu Âu, châu Úc.
Hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng đƣợc tổ chức dựa trên chuyến đi của khách
du lịch tham quan các làng bản. Đồng thời, tham gia tìm hiểu các nét văn hóa,
môi trƣờng hoạt động sống, phong tục tập quán của cƣ dân địa phƣơng. Các hoạt
động tham quan các vùng, địa điểm mang tính chất khám phá với những điều
kiện hỗ trợ còn thiếu, vì vậy khách du lịch cần sự giúp đỡ của cƣ dân bản địa
trong việc hỗ trợ các điều kiện ăn, ở… đây có thể nói là những hình thức sơ khai
của việc hình thành nên hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng.
Một số tên gọi thƣờng dùng khi nói đến du lịch dựa vào cộng đồng:
Du lịch dựa vào cộng đồng (Community based tourism)
Phát triển cộng đồng dựa vào du lịch (Community development tourism)
Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (Community based ecotourism)
Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng (Community participation

động diễn ra.
Trong hoạt động DLST ngày nay đƣợc hiểu trên cơ sở sự quan tâm tới
thiên nhiên và trách nhiệm xã hội. "Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm
với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân
dân địa phƣơng" (Hiệp hội DLST thế giới - Ecotourism society). Chính vì vậy để
đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững, hoạt động DLST đã đƣợc tiếp cận
trên một khía cạnh mới đó là phát triển DLST dựa vào cộng đồng. Cách tiếp cận
này cũng có nhiều cách hiểu và đƣa ra nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau.
Tác giả Võ Quế trong cuốn “Du lịch cộng đồng - lý thuyết và vận dụng” đã giới
thiệu những góc nhìn diễn giải một số nhà nghiên cứu, tác giả: Keith W.Sproule
và Ary S.Suhand, Nicole Hausle và Wolffgang Strasdas, Viện nghiên cứu miền
núi, quỹ bảo vệ thiên nhiên quốc tế về du lịch sinh thái:
16

Theo Keith W.Sproule và Ary S.Suhand: "Du lịch dựa vào cộng đồng là
nói tới các tổ chức kinh doanh du lịch sinh thái do cộng đồng sở hữu và quản lý.
Hơn nữa, du lịch sinh thái bao hàm ý một cộng đồng đang chăm lo đến tài
nguyên thiên nhiên của mình để có thu nhập nhờ du lịch và đang sử dụng thu
nhập đó để làm cho đời sống của cộng đồng mình đƣợc tốt lên. Nó thu hút công
việc bảo tồn, công việc kinh doanh và sự phát triển cộng đồng" [23, tr13] .
Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) định nghĩa: “ Du lịch dựa vào cộng
đồng là một hình thức du lịch mà cộng đồng địa phƣơng làm chủ, tham gia vào
quá trình phát triển và quản lý, phần lớn lợi ích sẽ thuộc về cộng đồng”.
Viện nghiên cứu phát triển miền núi (Mountain Institues) nói rằng: “ Du
lịch dựa vào cộng đồng là hoạt động du lịch nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại
điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. DLCĐ khuyến
khích sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng trong du lịch và có cơ chế tạo các
cơ hội cho cộng đồng”.
“Du lịch cộng đồng là một quá trình tƣơng tác giữa cộng đồng (chủ) và
khách du lịch mà sự tham gia có ý nghĩa của cả hai phía mang lại các lợi ích kinh

trong chiến lƣợc phát triển ƣu tiên của nền kinh tế. Điều này đƣợc thể hiện thông
qua các hội nghị, hội thảo tổ chức chuyên đề nghiên cứu về hoạt động DLST:
“Hội nghị Quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng cục du lịch Việt
Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) đƣợc tổ chức tại Huế, tháng
5/1997; Hội thảo “DLST với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” diễn ra tại
Hà Nội, tháng 4/1998; Hội thảo “Xây dựng chiến lƣợc Quốc gia về phát triển
DLST tại Việt Nam” đƣợc tổ chức vào tháng 9/1999, tại Hà Nội do Tổng cục du
lịch phối hợp với Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) và Ủy ban Kinh
tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dƣơng (ESCAP). Tại đó các vấn đề về hoạt
động DLST đƣợc phân tích và đánh giá chi tiết đƣa ra những phƣơng hƣớng hoạt
động, phát triển trong tƣơng lai.
18

Với một số các khái niệm du lịch sinh thái đƣợc đƣa ra: “Du lịch sinh thái
là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với
sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.” [13]
Trong hội thảo về “Xây dựng chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam” đã
đƣa ra định nghĩa về DLST: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên
nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực
bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng.”
Ngoài ra là các công trình nghiên cứu thu hút sự quan tâm chú ý của các
nhà học giả, nghiên cứu: Nguyễn Thị Hải, Phạm Trung Lƣơng, Lê Văn Lanh, Võ
Quế, Nguyễn Đình Hòe… Các bài báo, các hoạt động truyền thông về DLST,
môi trƣờng, các hoạt động nghiên cứu, thảo luận: Luận chứng kinh tế kĩ thuật
khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn (1992), nghiên cứu của Viện Điều tra Quy
hoạch rừng phối hợp với trƣờng Lâm nghiệp và Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật. Giá trị hệ động thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn (1998),
nghiên cứu của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội phối hợp với phân viện Điều tra
Quy hoạch rừng Đông Bắc - Báo cáo nghiên cứu khả thi: Dự án đầu tƣ xây dựng
VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ (2002), nghiên cứu của Viện Điều tra quy hoạch

với nhau tạo thành một cố kết tập thể tạo nên cộng đồng.
Du lịch dựa vào cộng đồng là một khía cạnh mới trong ngành kinh tế du
lịch. Lần đầu tiên du lịch dựa vào cộng đồng đƣợc đƣa ra tại Hội thảo chia sẻ bài
học kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng Việt Nam – 2003. Các chuyên gia
đã khái quát những đặc trƣng của du lịch dựa vào cộng đồng của Việt Nam: Đảm
bảo văn hóa và thiên nhiên bền vững; Nâng cao nhận thức cho lao động; Tăng
cƣờng quyền lực cho cộng đồng; Tăng cƣờng hỗ trợ của các tổ chức phi chính
phủ và cơ quan quản lý nhà nƣớc. Có thể thấy rằng du lịch dựa vào cộng đồng là
một phƣơng thức du lịch mà ở đó cộng đồng địa phƣơng vừa là chủ thể, vừa là
khách thể của hoạt động du lịch. Nó bảo đảm sự bền vững của tài nguyên thiên
nhiên và môi trƣờng. Nhƣng đồng thời cũng là sự đảm bảo phát triển hoạt động
kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cƣ bản địa nơi diễn ra hoạt động du lịch.
20

Các chuyên khảo và bàn luận về du lịch dựa vào cộng đồng tại Việt Nam
đã thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, nhà quy hoạch du
lịch, hãng lữ hành. Bùi Thị Hải Yến và nhóm tác giả (2012), cho rằng DLCĐ là
phƣơng thức phát triển bền vững mà ở đó cộng đồng địa phƣơng có sự tham gia
trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát triển và mọi hoạt động du lịch cộng
đồng nhận đƣợc sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và quốc
tế; của chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ chính phủ. Và nhận đƣợc phần lớn lợi
nhuận thu đƣợc từ hoạt động du lịch nhằm phát triển cộng đồng, bảo tồn, khai
thác tài nguyên du lịch bền vững, để mọi tầng lớp dân cƣ đều có thể sử dụng,
tiêu dùng sản phẩm du lịch. Nguyễn Thanh Bình trong bài “Để du lịch cộng
đồng trở thành hiện thực” - tạp chí Du lịch số 3, năm 2006: “Du lịch cộng đồng
là một mô hình du lịch nơi cộng đồng dân cƣ có thể trực tiếp tham gia vào tổ
chức phát triển từ giai đoạn khởi đầu đến quản lý giám sát cả quá trình phát triển
sau này và quan trọng hơn là đƣợc hƣởng lợi từ sự phát triển đó. Hay nói ngắn
gọn là hình thức du lịch do dân và vì dân”. Bên cạnh đó là các bài báo khác của
các tác giả nhƣ: Đào Thế Tuấn với “Từ du lịch sinh thái, văn hóa đến du lịch

22

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG
1.1. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái (DLST) là một loại hình du lịch xuất hiện với hình thức
sơ khai thủa ban đầu là những vị khách đầu tiên là những nhà thám hiểm, nhà
khoa học, vị quan đi đến các vùng đất cai quản, thăm thú những địa danh trong
các vùng đất. So với các hoạt động du lịch khác, hoạt động DLST có thời gian
xuất hiện và hoạt động khá muộn. DLST còn nhiều khía cạnh cần nghiên cứu,
tìm hiểu đối với ngƣời hoạt động du lịch và các nhà nghiên cứu du lịch trong
việc hoàn thiện cách nhìn nhận, đánh giá, ý nghĩa giá trị của nó cũng nhƣ hoạt
động. Do đó nó có nhiều nhận định nhầm lẫn với các hoạt động du lịch khác.
Nhƣ đã trình bày tại phần lịch sử nghiên cứu, có khá nhiều định nghĩa khác
nhau về DLST. Tuy nhiên có thể thấy rằng tất cả các định nghĩa, khái niệm đều
quan tâm tới thiên nhiên và môi trƣờng, trách nhiệm với xã hội và cộng đồng -
bảo vệ thiên nhiên. Các yếu tố này là trọng tâm của hoạt động du lịch sinh thái
đƣợc hƣớng đến trong thực tiễn áp dụng. Đồng thời là chủ thể đƣợc nhắc đến và
phân tích trong luận văn. Theo đó: “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa
vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng
đồng nhằm phát triển bền vững”[12].
Có thể thấy DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản
địa gắn với giáo dục môi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng. Nó bao hàm các
hoạt động du lịch: du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch thám hiểm
1.2 . Cộng đồng
Một cộng đồng có những cái chung và có cả những cái riêng, do đó sẽ trở

thiện đời sống dân cƣ là những kết quả không thể phủ nhận. Bên cạnh đó là
những kết quả đạt đƣợc trong việc giáo dục tuyên truyền bảo tồn, gìn giữ và phát
huy các giá trị tự nhiên và nhân văn của cộng đồng. Đồng thời thúc đẩy các hoạt

Trích đoạn Tài nguyên du lịch Chủ trương, chính sách đối với hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng Thị trường khách (truyền thông, quảng bá) Cộng đồng địa phương Các điều kiện phát triển
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status