Phát triển du lịch tỉnh An Giang trong xu thế hội nhập - Pdf 25

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_____________________________
HUỲNH THỊ NHƢ LAM

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Hà Nội, 2012
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG 52
3
2.2.1. Các hoạt động theo ngành 52
2.2.2. Các hoạt động theo lãnh thổ 63
2.3. CÁC GIẢI PHÁP TỈNH AN GIANG ĐÃ THỰC HIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH 70
2.3.1. Tuyên truyền, quảng bá 71
2.3.2. Quy hoạch phát triển du lịch 71
2.3.3 Liên kết phát triển du lịch 73
2.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực 73
2.3.5. Mời gọi đầu tƣ 73
2.3.6. Đối ngoại 74
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 74
2.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc 74
2.4.2. Những hạn chế 76
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP 78
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU 78
3.1.1. Quan điểm phát triển 78
3.1.2. Mục tiêu phát triển 78
3.2. DU LỊCH AN GIANG TRÊN ĐƢỜNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ80
3.3. THIẾT LẬP MA TRẬN SWOT 82
3.4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN 85
3.4.1. Định hƣớng phát triển thị trƣờng sản phẩm du lịch 85
3.4.2. Định hƣớng đầu tƣ phát triển du lịch 86
3.4.3. Tổ chức không gian lãnh thổ du lịch 87
3.5. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG 89
3.5.1. Cải thiện hệ thống quản lý nhà nƣớc về du lịch 89
3.5.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch 90
3.5.3. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch 90

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng
UNESCO : Tổ chức Giáo dục - Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
UNWTO : Tổ chức du lịch quốc tế
WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới
ODA : Vốn hỗ trợ chính thức
FDI : Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP : Tổng sản phẩm thu nhập quốc nội
ITDR : Viện Nghiên cứu phát triển du lịch
DLST : Du lịch sinh thái
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
UBND : Ủy ban nhân dân
TP : Thành phố
7

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Du lịch là một ngành công nghiệp không khói rất phát triển trong xu thế toàn
cầu hóa hiện nay. Lợi ích mà nó mang lại là hết sức to lớn. Vì vậy, nhiều quốc gia
trên thế giới xác định du lịch là lĩnh vực mũi nhọn để phát triển kinh tế. Ở Việt
Nam, ngành du lịch tuy còn non trẻ nhƣng đã có những bƣớc phát triển nhanh cả về
số lƣợng và chất lƣợng, đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận. Những chỉ tiêu về
lƣợng khách, thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành
Du lịch trong nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự phát triển du lịch Việt Nam, du lịch An Giang trong những năm
gần đây cũng phát triển mạnh mẽ, là ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh, đã đƣợc
xác định rõ trong Nghi quyết Đại hội Đảng bộ của Tỉnh. An Giang là vùng đất nằm
phía Tây Nam, thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, có cơ sở hạ tầng phát triển, có gần
100 km đƣờng biên giới với Campuchia, đƣờng thủy thuận lợi, đáp ứng cho nhu cầu
du lịch. Du lịch An Giang với lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và nhân văn phong
phú đa dạng - nơi có 04 dân tộc sinh sống Kinh, Hoa, Chăm, Khmer. An Giang
đƣợc nhiều du khách trong và ngoài nƣớc biết đến với dãy Thất sơn hùng vỹ và là
tỉnh có Lễ hội Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam. Đây là lễ hội đƣợc nâng cấp thành lễ hội
du lịch cấp quốc gia, hàng năm thu hút hàng triệu lƣợt du khách đến tham quan.
Ngày nay, để ngành du lịch phát triển cần phải hội nhập với thế giới. Đối với
Việt Nam nói chung và An Giang nói riêng, hội nhập là con đƣờng duy nhất để rút
ngắn tụt hậu so với các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới, có điều kiện phát
huy tốt nhất những lợi thế sẳn có của mình và khai thác những tiềm năng trong việc
hợp tác quốc tế. Tuy vậy, xu hƣớng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lƣu

(1991); “Tài nguyên và môi trƣờng du lịch Việt Nam” do Phạm Trung Lƣơng chủ
biên (2000), “Báo cáo Hội nhập kinh tế và sự phát triển của Việt Nam” của nhóm
nghiên cứu dự án do Ủy ban Châu Âu tài trợ (2009); “Du lịch Việt Nam - Hội nhập
9
và phát triển” của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch Việt Nam (2007); Luận văn
Thạc sĩ “Xây dựng một số tuyến, điểm du lịch ở khu vực phía Tây Hà Nội trong
tiến trình hội nhập” của Phùng Thị Hằng (2008), Luận án Tiến sĩ “Phát triển du lịch
thành phố Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận” của Đỗ
Quốc Thông (2004) Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu, bài báo trong nƣớc viết
về những vấn đề: Du lịch Việt Nam đang trên đƣờng hội nhập, của H H trên Tạp chí
Du lịch Việt Nam (2005); Thƣơng hiệu du lịch Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Lê Hải Tạp chí du lịch (2004); Phát triển du lịch Việt Nam trong
bối cảnh tích cực, chủ động hội nhập quốc tế của Việt Dũng (2012); Việt Nam trong
thế giới toàn cầu hóa của Việt Báo (2007).
Tại An Giang, các công trình nghiên cứu về du lịch nhƣ Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch tỉnh An Giang đến năm 2010 và một số công trình nghiên cứu
khác có liên quan đến phát triển du lịch tỉnh An Giang nhìn chung chƣa đi sâu vào
nghiên cứu một cách có hệ thống và xây dựng phƣơng pháp luận một cách khoa học
về phát triển du lịch tỉnh An Giang, chƣa đánh giá một cách đầy đủ về thực trạng và
đƣa ra những giải pháp nhằm phát triển du lịch tỉnh An Giang, đặc biệt là trong xu
thế hội nhập ngày nay. Đề tài “ Phát triển du lịch tỉnh An Giang trong xu thế hội
nhập” là một đề tài nghiên cứu độc lập, kết quả của đề tài sẽ có những đóng góp tích
cực cho việc phát triển du ịch tỉnh An Giang trong thời gian tới.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu phát triển
du lịch trên thế giới và Việt Nam vào địa bàn tỉnh An Giang nhằm đánh giá tiềm
năng phát triển du lịch, kết quả hoạt động du lịch của tỉnh. Phân tích thực trạng phát
triển du lịch, từ đó đề xuất đƣợc những giải pháp để thúc đẩy sự phát triển du lịch
tỉnh An Giang trong xu thế hội nhập.

11
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài kết hợp rất nhiều phƣơng pháp khác nhau
làm cơ sở khoa học cho việc thực hiện luận văn nhƣ:
- Phƣơng pháp thu thập, xử lý tài liệu
- Phƣơng pháp phân tích SWOT
- Phƣơng pháp khảo sát thực địa
- Phƣơng pháp bản đồ, biểu đồ
- Phƣơng pháp dự báo
- Phƣơng pháp chuyên gia
Nguồn tài liệu nghiên cứu bao gồm các thông tin, số liệu, văn bản có liên
quan đến phát triển du lịch. Trên cơ sở đó luận văn kế thừa, bổ sung, vận dụng, tổng
hợp các kết quả thu thập, từ đó đƣa ra nhận định chung có liên quan đến việc phát
triển ngành du lịch.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm các nội dung nhƣ sau: Phầm mở đầu; phần nội dung; phần kết
luận; tài liệu tham khảo và phụ lục. Trong đó, phần nội dung gồm có 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch trong xu thế hội nhập
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh An Giang trong xu thế hội nhập
Chƣơng 3: Định hƣớng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch tỉnh An
Giang trong xu thế hội nhập

12
cả những gì có liên quan đến sự di chuyển của cƣ dân mà phải là tất cả những gì có
liên quan đến sự di chuyển đó nên Kaspar đƣa ra định nghĩa: Du lịch là toàn bộ
những quan hệ và hiện tƣợng xảy ra trong quá trình di chuyển và lƣu trú của con
ngƣời tại nơi không phải là nơi ở thƣờng xuyên hoặc nơi làm việc của họ. Chúng ta
cũng thấy ý tƣởng này trong quan điểm của Hunziker và Kraff: Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ và hiện tƣợng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lƣu trú tạm thời của
các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thƣờng xuyên của họ
[18].
Hai học giả Hoa Kỳ, Matheison và Wall gắn kết cả hai cách nhìn nhận về du
lịch từ phía ngƣời đi du lịch và ngƣời kinh doanh du lịch. Hai ông viết: Du lịch là sự
di chuyển tạm thời của ngƣời dân đến ngoài nơi ở và làm việc của họ, là những hoạt
động xảy ra trong quá trình lƣu lại nơi đến và các cơ sở vật chất tạo ra để đáp ứng
những nhu cầu của họ [18].
Qua các định nghĩa trên có thể hình dung đƣợc sự biến đổi trong nhận thức
về nội dung thuật ngữ du lịch. Một số chỉ cho rằng du lịch là một hiện tƣợng xã hội,
số khác lại cho rằng đây phải là một hoạt động kinh tế.
Từ các cách định nghĩa của các tác giả đã nghiên cứu, có thể nhận thấy rằng,
du lịch là một khái niệm không còn xa lạ trong thế giới hiện đại, nhƣng khái niệm
du lịch chỉ mang tính tƣơng đối. Do đó, nếu cố gắng đƣa ra một định nghĩa chung
nhất sẽ rất khó hiểu. Có thể sử dụng hai khái niệm sau đây về du lịch để có thể bao
quát và định hƣớng chung
“Du lịch là hoạt động của con ngƣời đến và ở tại những nơi ngoài môi
trƣờng hàng ngày của họ trong một thời gian nhất định với mục đích giải trí, công
vụ hay những mục đích khác” (WTO - World Tourism Oraginization).
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài
nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
14
trí, nghĩ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Luật Du lịch Việt Nam năm
2005, Điều 4, Chƣơng I)
Khách du lịch

một quốc gia và những ngƣời nƣớc ngoài đang sống trên lãnh thổ của quốc gia đó đi
du lịch trong nƣớc
- Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Gồm khách du lịch trong nƣớc và
khách du lịch quốc tế đến
Tài nguyên du lịch
* Khái niệm
Tài nguyên du lịch theo Pirojnik: “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự
nhiên, văn hóa- lịch sử và những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục
hồi và phát triển thể lực tinh thần của con ngƣời, khả năng lao động và sức khỏe của
họ, trong cấu trúc nhu cầu du lịch hiện tại và tƣơng lai, trong khả năng kinh tế kỹ
thuật cho phép, chúng đƣợc dùng để trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch vụ
du lịch và nghỉ ngơi”.
Nguyễn Minh Tuệ cũng cho rằng: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và
văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục, phát triển thể
lực, trí tuệ của con ngƣời, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Những tài nguyên
này đƣợc sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du
lịch” [27].
Khoản 4 (Điều 4, Chƣơng 1) Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 qui định:
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn
hóa, công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác có thể
đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu
du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Nhƣ vậy, tài nguyên du lịch đƣợc xem là tiền đề phát triển du lịch. Tài
nguyên du lịch càng phong phú đặc sắc có mức độ tập trung cao thì càng có sức hấp
dẫn với du khách và có hiệu quả kinh doanh du lịch cao.
16
Tài nguyên du lịch là một phạm trù lịch sử, việc khai thác phụ thuộc vào
nhiều điều kiện kinh tế- xã hội, khoa học kỹ thuật, chính trị nên ngày càng đƣợc mở
rộng. Do vậy, tài nguyên du lịch bao gồm cả tài nguyên du lịch đã, đang khai thác
và chƣa đƣợc khai thác.

Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm: địa hình, khí hậu, nguồn nƣớc, sinh vật
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm: các di tích văn hóa lịch sử, các lễ hội,
các đối tƣợng gắn với dân tộc học, các đối tƣợng văn hóa thể thao và hoạt động
nhận thức khác [26].
Sản phẩm du lịch
* Khái niệm sản phẩm du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, hợp thành bởi nhiều bộ phận kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng của khách trong chuyến du lịch.
Do đó, sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách; đƣợc tạo
nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng
các nguồn lực là: Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng, hay
một quốc gia nào đó [7].
Theo Luật Du lịch Việt Nam, năm 2005, Điểm 10, Điều 4 “Sản phẩm du lịch
là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến
đi du lịch”
Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch
Trong đó tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn. Còn dịch vụ du lịch, xét dƣới góc độ là quá trình tiêu dùng
của khách du lịch, có thể tổng hợp theo các nhóm nhƣ: Dịch vụ vận chuyển; dịch vụ
lƣu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ tham quan, vui chơi giải trí…
* Đăc tính của sản phẩm du lịch
- Tính tổng hợp: thể hiện ở sự kết hợp các loại dịch vụ mà các cơ sở kinh
doanh du lịch cung ứng nhằm thỏa mãn nhu cầu hƣởng thụ của khách du lịch. Sản
phẩm du lịch bao gồm các sản phẩm lao động vật chất và các sản phẩm lao động phi
vât chất
18
- Tính không dự trữ: thể hiện ở chỗ sau khi du khách mua sản phẩm, cơ sở
kinh doanh du lịch liền trao quyền sử dụng dịch vụ đó cho du khách trong thời gian
nhất định.
- Tính không thể dịch chuyển đƣợc: Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch song

hiện rất rõ ràng ở chỗ, du lịch tạo ra công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo hiệu quả.
Theo thống kê của UNWTO, lao động trực tiếp và gián tiếp phục vụ du lịch hiện
nay chiếm hơn 10,7% tổng lao động trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, ngành du lịch
tạo ra thêm 15.000 - 20.000 chỗ làm việc trực tiếp trong khách sạn, nhà hàng và các
cơ sở dịch vụ du lịch.
Chức năng du lịch còn đƣợc thể hiện ở việc giữ gìn, phục hồi sức khỏe và
tăng cƣờng sức sống của ngƣời dân. Trong một chừng mực nào đó du lịch còn có
tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và tăng cƣờng khả năng lao động của
con ngƣời. Các công trình nghiên cứu sinh học Crivosev, Dorin (1981) đã khẳng
định rằng nhờ có chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ƣu nên bệnh tật của dân cƣ đƣợc
giảm trung bình 30%, bệnh đƣờng hô hấp giảm 40%, bệnh thần kinh giảm 30%,
bệnh đƣờng tiêu hóa giàm 20%.
Hoạt động du lịch còn giúp con ngƣời tăng thêm lòng yêu nƣớc, tinh thần
đoàn kết quốc tế, hình thành các phẩm chất tốt đẹp nhƣ lòng yêu lao động, tình
bạn…thể hiện thông qua việc tiếp xúc với các thành tựu văn hóa phong phú và lâu
đời, các di tích lịch sử, các thắng cảnh của quê hƣơng đất nƣớc.
Chức năng kinh tế
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, vì vậy sự phát triển du lịch sẽ kích
thích các ngành kinh tế khác phát triển nhƣ thƣơng mại, công nghiệp, nông nghiệp,
giao thong vận tải…
Du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nƣớc trên thế
giới, đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng tốc độ tăng trƣởng kinh tế các
nƣớc. Theo thống kê của UNWTO, thu nhập du lịch chiếm trên 10% GDP của thế
giới. Hơn nữa thu nhập tạo ra trong ngành du lịch là “thu nhập kép”, khi phát triển
một cơ sở dịch vụ này sẽ kéo theo sự phát triển của hàng loạt các hoạt động kinh tế
20
khác.Theo “The Economics of leisure and tourism” (John Tribe) cứ mỗi USD tiêu
dùng của du khách sẽ tạo ra khoảng 2 - 3 USD thu nhập gia tăng [12].
Ở một khía cạnh gián tiếp, du lịch còn tác động đến kinh tế của một quốc gia
thông qua việc phục hồi sức khỏe, khả năng lao động và đảm bảo tái sản xuất mở

đó [20].
1.1.2.2. Điều kiện về tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là điều kiện cần thiết để phát triển du lịch. Một quốc gia
nếu có nền kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển mà không có tài nguyên du lịch thì
không thể nào phát triển du lịch.
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Theo Khoản 1, Điều 13, Chƣơng II, Luật Du lịch của Việt Nam định nghĩa
“Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu,
thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể đƣợc sử dụng phục vụ mục đích
du lịch”
Các tài nguyên du lịch tự nhiên luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên cũng
nhƣ các điều kiện văn hóa, kinh tế- xã hội và cũng thƣờng đƣợc phân bố gần các tài
nguyên du lịch nhân văn. Sự phân loại tài nguyên du lịch tự nhiên chỉ mang tính
tƣơng đối. Thực tế khi tìm hiểu và nghiên cứu theo từng thành phần tự nhiên, các
thể tổng hợp tự nhiên có các điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, các di sản
thiên nhiên thế giới, các điểm tham quan tự nhiên.
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các yếu tố, các thành phần tự nhiên, các
hiện tƣợng tự nhiên, các quá trình biến đổi chung hoặc có thể đƣợc khai thác và sử
dụng vào đời sống và sản xuất của con ngƣời nhƣ địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh
vật, có sức hấp dẫn cho sự phát triển du lịch
* Địa chất, điạ hình
Các quá trình kiến tạo địa chất lâu dài (các quá trình nội sinh) đã tạo nên địa
hình trên bề mặt của Trái Đất cũng nhƣ các hoạt động địa chất, địa mạo.
22
Khi nói tới những đặc điểm giá trị địa chất với tƣ cách là tài nguyên du lịch
thực chất là đề cập đến lịch sử phát triển địa chất, các quá trình địa chất, các vận
động địa chất qua các thời kỳ lịch sử phát triển của Trái Đất, các hoạt động địa chấn
(động đất, núi lửa, sự lún, tạo sơn…). Sự hình thành cấu tạo, sự phân bố của các lớp
đất đá, của các loại tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản trong lòng đất.
Đối với hoạt động du lịch, tài nguyên địa chất tại các điểm du lịch dựa vào tự

ven biển
Các điểm nƣớc khoáng, suối nƣớc nóng: các điểm nƣớc khoáng, suối nƣớc
nóng là tài nguyên thiên nhiên quý để triển khai các loại hình du lịch, nghỉ dƣỡng,
tắm khoáng, chữa bệnh. Tính chất chữa bệnh của các nguồn nƣớc khoáng đƣợc phát
hiện từ thời kỳ La Mã cổ đại.
* Sinh vật
Tài nguyên sinh vật bao gồm toàn bộ các loài thực vật, động vật sống trên
lục địa và dƣới nƣớc vốn có sẵn trong tự nhiên và do con ngƣời thuần dƣỡng, chăm
sóc, lai tạo.
Tài nguyên sinh vật vừa góp phần cùng với các loại tài nguyên khác tạo nên
phong cảnh đẹp, hấp dẫn, vừa có ý nghĩa bảo vệ môi trƣờng nhƣ: bảo tồn các nguồn
gen, che phủ cho mặt đất, hạn chế hiện tƣợng xói mòn, xâm thực, rửa trôi, lở đất,
trƣợt đất, lũ quét, lở trƣợt băng tuyết ở các miền núi, hạn chế đƣợc hiện tƣợng xâm
thực, tác dụng tiêu cực của sóng thần, các vùng ven biển. Thảm thực vật còn cung
cấp chất mùn cho thổ nhƣỡng, đƣợc coi là máy điều hòa tự nhiên, lọc không khí,
làm cho không khí thêm trong lành, mát mẻ.
Tài nguyên sinh vật là nguồn cung cấp nhiều loại dƣợc liệu cho việc phát
triển loại hình du lịch chữa bệnh và an dƣỡng nhƣ (tắm thuốc của ngƣời Dao Đỏ ở
Sapa- Lào Cai); cung cấp nguồn thực phẩm cho du khách. Vì vậy tài nguyên sinh
vật có ý nghĩa cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch nhƣ: du lịch chữa bệnh,
nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái, đi bộ, leo núi, lặn biển, tham quan, nghiên cứu), cùng
với tài nguyên nƣớc và địa hình góp phần phát triển du lịch sông nƣớc, miệt vƣờn.
24
Tài nguyên sinh vật luôn tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại
tƣơng hỗ giữa các loài và với các thành phần tự nhiên khác trên cùng một không
gian địa lý
Tài nguyên du lịch nhân văn
Theo Điều 13, Chƣơng II, Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa “Tài nguyên du
lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di
tích lịch sử, các mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con

cộng đồng.
Lễ hội là tài nguyên nhân văn quí giá, là quốc hồn, quốc túy của dân tộc. Lễ
hội góp phần cùng với các tài nguyên nhân văn khác tạo ra những giá trị văn hóa đa
dạng, phong phú, đặc sắc của mỗi vùng đất, mỗi quốc gia.
Nhà nghiên cứu M.Bachie cho rằng: “Thực chất lễ hội là cuộc sống đƣợc tái
hiện dƣới hình thức tế lễ và trò diễn, đó là cuộc sống lao động và chiến đấu của
cộng đồng dân cƣ, tuy nhiên bản thân cuộc sống không thể thành lễ hội nếu nhƣ nó
không đƣợc thăng hoa, liên kết và quy tụ lại thành thế giới tâm linh, tƣ tƣởng của
các biểu tƣợng, vƣợt lên trên thế của những phƣơng tiện và điều kiện tất yếu. Đó là
thế giới và cuộc sống thứ thoát li tạm thời, thực tại, hữu hiệu, đạt tới hiện thực, lý
tƣởng mà ở đó mọi thứ phát triển đẹp đẽ, lung linh siêu việt và cao cả”
GS.Phan Đăng Nhật cho rằng: “Lễ hội là kho tàng lịch sử khổng lồ, ở đó tích
tụ vô số những lớp phong tục tín ngƣỡng, văn hóa, nghệ thuật và cả các sự kiện lịch
sử quan trọng của dân tộc. Lễ hội còn là bảo tàng sống về các mặt sinh hoạt văn hoá
tinh thần của ngƣời Việt. Chúng đã sống, đang sống và với đặc trƣng của mình,
chúng tạo nên sức cuốn hút và thuyết phục mạnh mẽ nhất.”
Lễ hội bao gồm hai phần: phần lễ và phần hội. Thời gian diễn ra lễ hội
thƣờng khá nhau Nói chung, xuất hiện vào thời điểm thiêng liêng của sự chuyển
tiếp giữa các mùa. Ở một chừng mực nhất định, lễ hội cũng tạo ra tính mùa của du
lịch [12].

Trích đoạn Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển du lịch Thực tiễn phát triển du lịch của Việt Nam trong xu thế hội nhập Thực tiễn phát triển du lịch của Đồng bằng Sông Cửu Long PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG XU THẾ HỘI NHẬP Điều kiện về tài nguyên du lịch
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status