Phát triển du lịch tỉnh Hà Giang trong xu thế hội nhập - Pdf 35

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỀN THỊ PHƢƠNG NGA

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÀ GIANG
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

Chuyên ngành
Mã số

: Địa lý học
: 62.31.05.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Hà Nội, năm 2016


LUẬN ÁN ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Thông
PGS. TS Nguyễn Xuân Trƣờng

Phản biện 1: GS.TSKH Phạm Hoàng Hải
Viện Địa lí
Phản biện 2: PGS.TS Đặng Duy Lợi
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS Dƣơng Quỳnh Phƣơng
Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chủ yếu của luận án là nghiên cứu sự phát triển của
DL theo ngành và theo lãnh thổ ở tỉnh Hà Giang trong xu thế hội
nhập. Từ đó, luận án đưa ra định hướng và giải pháp cụ thể cho
DL Hà Giang phát triển trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển DL và xu
thế hội nhập ở thế giới cũng như ở Việt Nam để vận dụng vào
việc nghiên cứu tại tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển DL, từ đó
làm sáng tỏ lợi thế so sánh và hạn chế của các nhân tố ở địa bàn
nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng phát triển DL theo ngành và theo lãnh
thổ ở tỉnh Hà Giang trong xu thế hội nhập.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển DL nhằm khai thác có
hiệu qủa tiềm năng DL của tỉnh Hà Giang trong xu thế hội nhập.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
* Về nội dung:


2

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động DL tỉnh Hà
Giang.
- Phân tích sự phát triển của DL Hà Giang:
- Phân tích năng lực hội nhập của DL Hà Giang thông qua
đánh giá số lượng khách đến, thị trường khách đến, mức độ liên
kết phát triển DL của Hà Giang với Trung Quốc, Hà Nội và một
số tỉnh trong vùng TDMNBB.
* Về không gian nghiên cứu được giới hạn ở phạm vi ranh

3

triển DL và tổ chức lãnh thổ DL; xây dựng hệ thống phân vị và
chỉ tiêu vùng DL; đánh giá tổng hợp các dạng tài nguyên phục vụ
mục đích DL; đề xuất hệ thống phân vùng DL; dự báo chiến lược
phát triển DL Việt Nam. Tiêu biểu là các tác giả Phạm Trung
Lương (1999) Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi, Nguyễn Văn Bình,
Nguyễn Ngọc Khánh Nguyễn Đình Hoè (2001).Gần đây nhất là
công trình Địa lý du lịch Việt Nam của tác giả Nguyễn Minh Tuệ
(chủ biên) đã đưa ra bức tranh toàn cảnh về phát triển du lịch
Việt Nam trong những năm gần đây v.v…
3.3. Ở tỉnh Hà Giang
Với sự phát triển non trẻ của ngành DL, các công trình
nghiên cứu về DL Hà Giang mới chỉ dừng lại ở một số đề tài của
Sở VH-TT-DL Hà Giang.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.
4. 1. Quan điểm nghiên cứu
Quan điểm chính của luận án: quan điểm tổng hợp;quan điểm
lãnh thổ; quan điểm phát triển bền vững; quan điểm lịch sử - viễn
cảnh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp thang điểm tổng hợp
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp bản đồ GIS
- Phương pháp ma trận điểm
5. Đóng góp chính của luận án
-Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DL
trong xu thế hội nhập và vận dụng chúng vào địa bàn tỉnh Hà

1.1.1. Về phát triển du lịch
1.1.1.1. Một số khái niệm
a. Du lịch
Khái niệm được nêu rõ trong Luật du lịch Việt Nam: “Du
lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định”.
b. Khách du lịch
Khái niệm khách du lịch được quy định trong Luật Du lịch
là “người đi DL hoặc kết hợp đi DL, trừ trường hợp đi học, làm
việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập nơi đến”.
c. Tài nguyên du lịch
Khái niệm về TNDL được quy định cụ thể tại điều 4 chương
I của Luật Du lịch Việt Nam: “TNDL là cảnh quan thiên nhiên,
yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng


5

tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu DL, là yếu tố cơ bản để hình thành
các khu DL, điểm DL, tuyến DL, đô thị DL”.
d. Sản phẩm du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) : "sản phẩm DL là tập
hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách DL
trong chuyến đi DL".
e. Thị trường du lịch
Thị trường DL là một bộ phận của thị trường hàng hóa nói
chung, là nơi diễn ra quan hệ trao đổi hàng hóa (vật chất và dịch vụ)

Đánh giá
số
Tốt
Khá
TB Kém
Khả năng thu hút
1
Độ hấp dẫn
3
12
9
6
3
2
CSHT và CSVCKT
2
8
6
4
2
3
Vị trí điểm DL
1
4
3
2
1
Tổng điểm
24
18

b. Các tiêu chí cơ bản đánh giá cụm du lịch
Trong tổ chức lãnh thổ DL địa phương theo cấp tỉnh thì cụm
DL là một hình thức quan trọng trong việc định hướng khai thác,


8

sử dụng tài nguyên và phát triển DL. Để đánh giá cụm DL, luận
án đưa ra 05 tiêu chí:
Bảng 1.2. Bảng đánh giá tổng hợp cụm du lịch
Các chỉ số

Bậc số

Hệ
số

4

3

2

1

Số lượng điểm DL

3

12


Tính liên kết

2

8

6

4

2

Sức chứa khách DL

1

4

3

2

1

44

35

22

6

3

2

Mức độ khai thác

2

8

6

4

2

3

Độ tiện ích

1

4

3

2


DL như sau:


9

-Tuyến DL thuận lợi (tuyến có ý nghĩa quốc gia, quốc tế): 21-28 điểm
-Tuyến DL khá thuận lợi (tuyến có ý nghĩa vùng): 14 - 20 điểm
-Tuyến DL trung bình (tuyến có ý nghĩa địa phương): 7 - 13 điểm
1.1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hội nhập trong du lịch (vận dụng cho địa bàn
tỉnh Hà Giang).
Bảng 1.5. Các tiêu chí đánh giá hội nhập trong DL tỉnh Hà Giang
Tiêu chí chính

1.TNDL


hiệu
TN

2. Quảng bá(Marketing)
3. CSHT và CSVCKT DL

QB
DV

4. Nguồn nhân lực

NL

5. Chính sách, quản lý

HT
2. Tổ chức, quản lý hoạt động DL
QL
1.Đầu tư nước ngoài
NN
2. Đầu tư trong nước
TN
1. An ninh, an toàn
AT
2. Bảo vệ môi trường
BV
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Tiêu chí phụ thuộc

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình hình phát triển DL Việt Nam trong xu thế hội nhập
Số lượng khách quốc tế từ năm 2000 đến nay tăng trưởng
mạnh với tốc độ trung bình 12%/năm. Năm 1990 lượng khách
quốc tế đến Việt Nam là 250.000 lượt khách, đến năm 2013 là
7,57 triệu lượt khách.
Hệ thống CSVCKT DL hiện nay có trên 14.200 cơ sở lưu
trú với
-5
sao đạt 21%; trên 1.250 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và hàng


10

nghìn doanh nghiệp lữ hành nội địa. Trên 7 vùng DL, hệ thống
khu, điểm DL đã được đưa vào quy hoạch tổng thể cả nước giai

phương, luận án xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá thực trạng
phát triển theo ngành (khách DL, tổng thu DL, lao động trong


11

ngành DL, CSVCKT DL), các tiêu chí đánh giá điểm DL, cụm
DL, tuyến DL. Từ những tiêu chí này, phần nào định lượng được
thực trạng phát triển DL trên địa bàn.
Chƣơng 2:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÀ GIANG TRONG
XU THẾ HỘI NHẬP
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH HÀ GIANG
2.1.1. Các nhân tố cung du lịch
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hà Giang có vị trí DL thuận tiện trong giao lưu khu vực và
quốc tế, nằm trên các hành lang DL quan trọng của quốc gia.Hà
Giang nằm trên tuyến DL từ thủ đô Hà Nội – trung tâm DL quốc
gia theo quốc lộ 2 qua cửa khẩu Thanh Thủy nối với tỉnh Vân Nam
– Trung Quốc. Hà Giang còn nằm trong chương trình hợp tác phát
triển DL “Tám tỉnh Tây Bắc mở rộng”.Hà Giang còn có thể được
xem là điểm đầu của tuyến DL qua các miền di sản thế giới trong
chương trình DL chuyên đề quốc gia (Hà Giang – Hà Nội – Quảng
Ninh – Ninh Bình – Quảng Bình – Thừa Thiên Huế).
Như vậy, xét trên bình diện tổng thể, Hà Giang có vị trí DL quan
trọng và thuận lợi để liên kết vùng, liên kết quốc tế phát triển DL và
trở thành mắt xích quan trọng trong các chương trình DL quốc gia.
2.1.1.2. Tài nguyên du lịch

phát triển mạnh. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân 12,45%.
2.1.2.2. Nhu cầu nghỉ ngơi, mức sống
Nhu cầu khám phá tìm hiểu giá trị tự nhiên, bản sắc văn hóa của
vùng đất còn hoang sơ ngày càng tăng. Cuộc sống của con người ngày
càng áp lực, nhiều stress, con người có xu hướng tìm về với tự nhiên,
với bản ngã, nên các địa điểm DL mới lạ, hoang sơ thu hút nhiều
khách DL.
2.1.2.3.Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội
Hà Giang là vùng đất nơi địa đầu Tổ quốc, có chiều dài
đường biên giới giáp với Trung Quốc 274,5km, cửa khẩu quốc tế
Thanh Thủy sang Trung Quốc là điều kiện thuận lợi cho giao lưu
và hợp tác phát triển.
2.1.2.4. Sự cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực hội nhập cấp địa
phương của Hà Giang
Về thương mại: Hà Giang xếp thứ hạng 47/ 50; về đầu tư
xếp thứ hạng 35/ 50; về du lịch xếp thứ 45/50; CSHT xếp 15/50;
văn hóa xếp thứ 16/50; con người xếp 50/50, thể chế xếp thứ
48/50; đặc điểm địa phương xếp thứ 31/50


13

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÀ
GIANG TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
2.2.1 Thực trạng phát triển du lịch theo ngành
2.2.1.1. Khách du lịch
a. Khách du lịch quốc tế:
Số liệu cho thấy, năm 2014 giảm xuống còn 120.000 lượt,
chiếm 18,4% tổng lượng khách.Xét về cơ cấu khách, khách chủ
yếu đến Hà Giang là khách Trung Quốc, sau đó là khách Pháp,

4,7
5,0
14,2
(Nguồn: Sở VH- TT- DL Hà Giang)
Mục đích DL của khách quốc tế chủ yếu là DL thuần túy
như thăm quan, ngắm cảnh, tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc
ở Hà Giang.
b. Khách du lịch nội địa:
- Về số lượng khách DL nội địa:
Số liệu cho thấy, năm 2000 du lịch Hà Giang đón
được16.438 lượt khách nội địa.
- Về mục đích DL của khách nội địa đến Hà Giang: Theo
thống kê của Sở VH – TT – DL Hà Giang, khách DL thuần túy
đến Hà Giang năm 2014 là 83%,
c.. Mức chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch:
Theo thống kê của Sở VH - TT- DL Hà Giang hiện nay ở
mức 650.000 – 730.00 VNĐ năm 2014.
2.2.1.2. Tổng thu du lịch
Theo số liệu thống kê của ngành du lịch Hà Giang, năm
2014 đạt 600 tỷ đồng, tăng trưởng 35,3% so với năm 2000.


14

2.3.1.3.Lao động trong ngành du lịch
Số lượng lao động được tăng lên hàng năm song chất lượng chuyên
môn lại chưa được cải thiện, trình độ ngoại ngữ còn rất thấp.
Số lượng hướng dẫn viên được cấp thẻ còn rất ít so với nhu
cầu thực tế phát triển DL của tỉnh.Qua khảo sát điều tra cho thấy,
số lượng hướng dẫn viên còn quá ít so với nhu cầu của khách DL.


15

2.2.1.7. Thực trạng tổ chức quản lý và quy hoạch DL
Tăng cường công tác, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý
thức của các cấp, các ngành và nhân dân đối với sự phát triển
DL..Lựa chọn các sản phẩm DL đặc sắc để đưa vào các tour DL,
xây dựng các làng văn hóa DLCĐ. Tỉnh đã tạo cơ chế thông
thoáng, thu hút đầu tư: ưu tiên hỗ trợ hạ tầng, đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
đầu tư trong lĩnh vực DL.
2.2.2. Thực trạng phát triển du lịch theo lãnh thổ
2.2.2.1. Điểm du lịch
Tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát tại 34 điểm DL trên địa
bàn tỉnh Hà Giang trong thời gian từ năm 2013 đến hết năm 2014,
đánh giá như sau:
-. Điểm DL có ý nghĩa quốc gia: là các điểm DL có khả
năng thu hút trên 18 điểm và khả năng khai thác trên 15 điểm
(theo trung bình cộng điểm đánh giá của 21 chuyên gia), chủ yếu
là các điểm DL nằm trên tuyến từ TP Hà Giang đi các huyện phía
bắc thuộc CNĐ Đồng Văn (kết nối tiểu vùng DL Trung tâm và
tiểu vùng DL phía Bắc), đây là các điểm DL chính trong hành
trình của du khách về với cao nguyên: cột cờ Lũng Cú, Dinh thự
họ Vương, đèo Mã Pì Lèng và sông Nho Quế, Núi Đôi - Quản Bạ.
Một số điểm thuộc khu vực phía tây là ruộng bậc thang tại khu
vực Thông Nguyên, Bản Phùng… (thuộc tiểu vùng DL phía Tây).
Các điểm DL này được đánh giá có TNDL hấp dẫn nhiều du
khách, có những điểm đặc biệt lôi cuốn khách DL; hệ thống
CSHT, CSLT, nhà hàng, phương tiện đi lại khá thuận tiện cho
khách DL, nằm trên đường quốc lộ 4C. Khả năng tiếp cận của các

2.3.2.2. Cụm du lịch
Theo thang điểm đánh giá được xây dựng, kết quả 4 cụm
DL được đưa ra xem xét, đánh giá có 02 cụm DL thuận lợi, có ý
nghĩa quốc gia (cụm TP Hà Giang và phụ cận; cụm Đồng Văn –
Mèo Vạc). Có 1 cụm DL đánh giá khá thuận lợi,
nghĩa vùng
(cụm Hoàng Su Phì – Xín Mần, có 1 cụm DL không thuận lợi, chỉ
có ý nghĩa địa phương (cụm Quản Bạ - Yên Minh)
2.2.2.3. Tuyến du lịch
Căn cứ vào việc xác định các tiêu chí cơ bản để đánh giá
tổng hợp tuyến DL, luận án lấy TP Hà Giang làm trung tâm để
đánh giá 6 tuyến DL có ý nghĩa quan trọng sau:
a. Tuyến DL có ý nghĩa quốc gia, quốc tế
Tuyến TP Hà Giang –Quản Bạ- Yên Minh - Đồng Văn –
Mèo Vạc; tuyến Hà Giang – Vân Nam – Trung Quốc
b. Tuyến DL có ý nghĩa vùng, địa phương
- Tuyến Hà Giang – Bắc Mê – Tuyên Quang - Bắc Cạn
- Tuyến Hà Giang – Hoàng Su Phì – Xín Mần - Lào Cai
- Tuyến quanh TP Hà Giang (Thôn Tha, Tiến Thắng, Cao
Bành, Cao Bồ, Tùng Vài, Khuổi Mi)


17

- Tuyến TP Hà Giang – Vị Xuyên – Bắc Quang
2.2.3. Sản phẩm du lịch đặc trưng của Hà Giang
- Thăm quan, ngắm cảnh, trải nghiệm trên CNĐ Đồng Văn
- Du lịch tự hào gắn với điểm DL cột cờ Lũng Cú
- Du lịch văn hóa – lịch sử gắn với giá trị bản địa(du lịch cộng đồng)
- Cao nguyên đá với bốn mùa hoa rực rỡ.

7,33

0,114

0,835

6,57

0,142

0,932

6,23

0,208

1,295

6,18

0,132

0,815

7,12

0,141

1,004


2. Bảo vệ môi trường

Điểm

Trọng
số

Tổng
điểm

8,58

0,129

1,107

8,42
7,29
6,54
5,42

0,129
0,151
0,151
0,151

1,086
1,100
0,987
0,818

0,796
1,118
1,068

2.3.2. Biểu hiện của hội nhập trong DL ở Hà Giang.
Về liên kết sản phẩm DL
- Liên kết với các tỉnh Đông Bắc
- Liên kết với các tỉnh Tây Bắc
- Liên kết với các trung tâm DL lớn của các nước
- Liên kết với tỉnh Vân Nam – Trung Quốc


18

Về hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư
Hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư của Hà Giang với các
tỉnh trong vùng Đông Bắc và Tây Bắc mới chỉ dừng lại ở việc
tham gia vào các hội chợ thương mại DL của vùng trong chương
trình hành động phát triển DL với tám tỉnh Tây Bắc mở rộng,
chương trình “Qua những miền di sản”. Hoạt động liên kết hợp
tác chưa có hiệu quả, chưa đi vào chiều sâu, chưa có hoạt động cụ
thể cho việc quảng bá cho hình ảnh DL chung của cả vùng.
2.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA
PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ GIANG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
2.4.1. Những thuận lợi
- Phát triển DL là định hướng chung của Đảng và Chính phủ,
được Đảng bộ, UBND tỉnh Hà Giang xác định là ngành KT mũi
nhọn của tỉnh.
- Hà Giang có vị trí quan trọng trong bản đồ DL Việt Nam, là điểm
đầu mút trên tuyến DL chuyên đề qua các miền di sản, là cửa ngõ

hạn chế, cần có biện pháp để khắc phục.
Chƣơng 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH HÀ GIANG TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH HÀ GIANG TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP
3.1.1. Vai trò của tỉnh Hà Giang trong chiến lược phát triển du
lịch vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
Nằm ở vị trí của địa đầu Tổ quốc với điểm cực Bắc tại xã
Lũng Cú, Hà Giang có vị trí hết sức quan trọng về địa chính trị,
địa văn hóa, địa kinh tế và địa sinh thái. Xét về tự nhiên, Hà
Giang có chiều dài đường biên giới giáp với Trung Quốc
274,5km, địa hình hiểm trở, nên việc định cư và xây dựng CSHT
hết sức khó khăn.
Xét về khía cạnh ngành DL, Hà Giang sở hữu TNDL vô
cùng quý giá về tự nhiên cũng như nhân văn, là điểm đến quan
trọng trong hành trình khai thác điểm DL của vùng TDMNPB và
cả nước.
3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch Hà Giang đến năm 2020
- Phát triển DL Hà Giang với tốc độ nhanh, tập trung phát triển có
chiều sâu.
-Phát triển DL Hà Giang
giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường.


20

- Phát triển DL Hà Giang trong mối liên hệ vùng, cả nước và quốc
tế.

66.500
87.750
Khách quốc
1700
2000
2400
tế
Lưu trú
Buồng
Khách nội địa
3600
4200
4900
Trực tiếp
6360
7440
8760
Lao động
Người
Ngoài XH
12.720
14.880
17.520
(Nguồn: Viện nghiên cứu và phát triển DL)
3.1.4.2. Định hướng phát triển sản phẩm, loại hình DL
- Đa dạng hóa các sản phẩm, loại hình DL theo hướng bền vững,
cần quan tâm đến chất lượng các sản phẩm DL.
- Phát triển khu DL có quy mô lớn; trong đó xây dựng khu DL
CNĐ Đồng Văn là khu DL quốc gia.
- Phát triển DL dựa trên cơ sở có sự giám sát chặt chẽ; quản lý tốt

+ Tuyến Hà Giang - Cao Bằng - Lạng Sơn - Quảng Ninh
+ Tuyến Hà Giang - Tuyên Quang - Yên Bái - Phú Thọ - Hà
Nội
+ Tuyến Hà Giang - Lào Cai - Lai Châu - Điện Biên - Sơn
La - Hòa Bình - Hà Nội
c. Tuyến du lịch nội tỉnh:
+ Tuyến TP Hà Giang – TT Tam Sơn (Quản Bạ) – TT Yên
Minh (Yên Minh) - TT Đồng Văn (Đồng Văn)- TT Mèo Vạc (Mèo
Vạc) - Mậu Duệ (Yên Minh) - Minh Ngọc (Bắc Mê) - TP Hà Giang
(hoặc ngược lại)
+ Tuyến TP Hà Giang - TT Vinh Quang (Hoàng Su Phì) TT Cốc Pài (Xín Mần) - TTYên Bình (Quang Bình) - TT Việt
Quang (Bắc Quang) - TP Hà Giang (hoặc ngược lại)
b. Tuyến du lịch theo chuyên đề
+ Tuyến du lịch trên sông
+ Tuyến du lịch hang động


22

+ Tuyến thể thao mạo hiểm chinh phục đỉnh cao
+ Tuyến du lịch cộng đồng
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ GIANG
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
3.2.1. Giải pháp về xây dựng hình ảnh DL mang thương hiệu Hà
Giang
3.2.2. Giải pháp về đầu tư phát triển DL
3.2.3. Giải pháp về đầu tư mạng lưới GTVT và CSVCKT DL.
3.2.4. Giải pháp về liên kết phát triển DL
3.2.5. Giải pháp về giáo dục cộng đồng
3.2.6. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

bản địa là điểm hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Với hệ
thống sản phẩm DL đặc thù: DL địa chất, DLST, DLCĐ, DL văn
hóa, DL tự hào… có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy hoạt động
DL trên địa bàn. Kết quả đánh giá cho thấy, hệ thống các điểm,
cụm, tuyến, tiểu vùng DL đã được xác định rõ, có khả năng thu
hút tốt, song khả năng khai thác rất hạn chế do các dịch vụ DL
chưa đáp ứng được nhu cầu của khách DL. Trên cơ sở đánh giá 34
điểm DL, 4 cụm DL và 1 số tuyến DL nội tỉnh, liên tỉnh, 3 tiểu
vùng cho thấy, việc hình thành, bố trí không gian DL được phát
triển khá tốt.
1.3. Thực trạng phát triển DL của Hà Giang trong những
năm qua đã có những sự thay đổi đáng kể. Số lượng khách quốc tế
và nội địa tăng lên nhanh chóng, trong hơn 10 năm trở lại đây
(2000 - 2014) lượng khách DL đến Hà Giang với tốc độ tăng
trưởng khách trung bình năm khá nhanh đạt 24,46%. Trong đó,
nếu chỉ tính cho giai đoạn 2000 - 2010 tốc độ tăng trưởng đạt
25,85%. Tổng thu từ DL tăng nhanh: năm 2005 đạt 95 tỷ năm
2010 đạt 308 tỷ đồng, năm 2012 đạt 327 tỷ đồng đạt mức tăng
trưởng xấp xỉ 30%/năm, năm 2014 đạt 600 tỷ đồng, tăng trưởng
35,3% so với năm 2000. Số lao động trực tiếp trong ngành DL
năm 2000 là 96 người, năm 2005 là 543 người, năm 2010 là 893
người, năm 2013 là 886 người.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status