237 Định hướng và giải pháp xây dựng Luật chứng khoán để đảm bảo tính đồng bộ phù hợp trong hệ thống pháp luật Việt Nam - Pdf 25

mục lục
danh mục các từ viết tắt................................................................................
phần mở đầu..............................................................................................................
Chơng i
: luật chứng khoán trong mối quan hệ với các
lĩnh vực pháp luật khác
1. Vị trí, vai trò của Luật Chứng khoán trong hệ thống pháp luật
Việt Nam .......................................................................................... ......
1.1 Khái quát về Luật Chứng khoán .................................................... ......
1.2 Vị trí của Luật Chứng khoán trong hệ thống pháp luật Việt
Nam................................................................................................... ......
1.3 Vai trò của Luật Chứng khoán........................................................ ......
2. Luật Chứng khoán trong mối quan hệ với các lĩnh vực pháp luật
khác.........................................................................................................
2.1 Những đặc trng của Luật Chứng khoán....................................... ......
2.1.1 Đối tợng điều chỉnh............................................................................
2.1.2 Chủ thể ........................................................................................... ......
2.1.3 Phơng pháp điều chỉnh................................................................. ......
2.1.4 Nguồn của Luật Chứng khoán ...................................................... ......
2.2 Mối quan hệ giữa Luật Chứng khoán và các lĩnh vực pháp luật có
liên quan ........................................................................................... ......
3. Luật Chứng khoán trong định hớng phát triển và hoàn thiện thị
trờng chứng khoán - Kinh nghiệm quốc tế và trờng hợp của Việt
Nam................................................................................................... ......
3.1 Kinh nghiệm quốc tế ........................................................................ ......
3.1.1 Kinh nghiệm xây dựng Luật Chứng khoán của Nhật Bản.............. ......
3.1.2 Kinh nghiệm xây dựng Luật Chứng khoán Hàn Quốc .........................
3.1.3 Xây dựng Luật chứng khoán tại Trung Quốc.........................................
3.1.4 Kinh nghiệm xây dựng Luật chứng khoán tại Thái Lan........................
3.1.5 Nhận xét chung qua nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng Luật chứng
khoán của một số nớc ..................................................................................

1
khoán và các lĩnh vực pháp luật khác - những
bất cập và xung đột
1. Pháp luật về Chứng khoán và pháp luật Kinh tế.................................
1.1 Pháp luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp
Nhà nớc, Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp
nhà nớc thành công ty cổ phần, Luật Phá sản............................. ......
1.1.1 Pháp luật về Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp................. ......
1.1.2 Pháp luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp nhà nớc, Nghị
định 187/2004/NĐ-CP............................................................ ......
1.1.3 Pháp luật Chứng khoán và Luật Phá sản ................................. ......
1.2 Pháp luật Chứng khoán và Luật Thơng mại............................... ......
1.3 Pháp luật Chứng khoán và Luật tài chính tiền tệ ................................
1.3.1 Pháp luật Chứng khoán và Luật Các tổ chức tín dụng............ ......
1.3.2 Pháp luật Chứng khoán và Luật Kinh doanh bảo hiểm.................
1.3.3 Pháp luật Chứng khoán và Luật Kế toán, Luật thuế .....................
1.4 Pháp luật Chứng khoán và Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam,
Luật Khuyến khích đầu t trong nớc............................................ ......
2. Pháp luật Chứng khoán và pháp luật dân sự .......................................
2.1 Chứng khoán và một số nội dung liên quan khái niệm tài sản trong
pháp luật dân sự......................................................................................
2.2 Hợp đồng gửi giữ tài sản trong BLDS và vấn đề tập trung hoá và phi
vật chất hoá chứng khoán tại Trung tâm lu ký chứng
khoán.......................................................................................................
2.3 Pháp luật về chứng khoán và yêu cầu hoàn thiện định chế pháp luật
về hợp đồng.............................................................................................
2.4 Pháp luật chứng khoán và những vấn đề đặt ra đối với pháp luật về
tố tụng dân sự và thơng mại.................................................................
3. Pháp luật Chứng khoán với Pháp luật hành chính........................ ......
4. Pháp luật chứng khoán và Pháp luật hình sự................................. ......

67
70
74

78 2
2. Quan điểm chủ đạo định hớng việc xây dựng Luật Chứng
khoán............ .................................................................................... ......
3. Các nguyên tắc xây dựng Luật Chứng khoán để đảm bảo tính đồng
bộ, phù hợp trong hệ thống pháp luật Việt Nam ......................... ......
3.1 Tính toàn diện ............................................................................. ......
3.2 Tính đồng bộ .....................................................................................
3.3 Tính phù hợp............................................................................... ......
4. Các giải pháp và kiến nghị xây dựng Luật Chứng khoán trong mối
quan hệ với các lĩnh vực pháp luật khác....................................... ......
4.1 Xác định phạm vi và đối tợng điều chỉnh của Luật Chứng khoán
trong mối quan hệ thống nhất với các lĩnh vực pháp luật khác.... ......
4.2 Xây dựng các nội dung cơ bản của Luật Chứng khoán đảm bảo tính
đồng bộ, phù hợp với các lĩnh vực pháp luật có liên quan ..................
4.2.1 Hoạt động phát hành chứng khoán......................................... ......
4.2.2 Các quy định về niêm yết chứng khoán .................................. ......
4.2.3 Giao dịch chứng khoán ........................................................... ......
4.2.4 Về mô hình SGDCK, TTGDCK ............................................... ......
4.2.5 Hoạt động đăng ký, lu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán; hoạt
động công bố thông tin..................................................................

94

95

97
98
99
102
103

105
106
3
danh mục các từ viết tắt

-ttck: Thị trờng chứng khoán
- UBCKNN: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc
- TTGDCK: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
- MoF: Bộ Tài chính (Ministry of Finance)
- SEC: Uỷ ban Giao dịch Chứng khoán
- SESC: Uỷ ban Giám sát Giao dịch Chứng khoán
- KSE: Sở Giao dịch Chứng khoán Hàn Quốc
- MOFE: Bộ Tài chính và Kinh tế
- FSC: Uỷ ban Giám sát Tài chính
- FSS: Cục Giám sát Tài chính
- KOFEX: Sở Giao dịch các Hợp đồng tơng lai Hàn Quốc
- CSRC: Uỷ ban Giám quản Chứng khoán Trung Quốc

Để thị trờng hoạt động có hiệu quả và đúng mục tiêu đã đề ra thì việc xây
dựng và hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trờng có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Trong những năm qua Chính phủ và các ban ngành
liên quan đã hết sức nỗ lực trong việc tạo lập một khung pháp lý cho hoạt động
của thị trờng. Tuy nhiên, sau hơn bốn năm đi vào hoạt động, hệ thống pháp
luật điều chỉnh hoạt động chứng khoán và thị tr
ờng chứng khoán đã bộc lộ
nhiều bất cập cần đợc điều chỉnh. Văn bản pháp lý chuyên ngành điều chỉnh
lĩnh vực chứng khoán và thị trờng chứng khoán hiện nay còn cha bao quát,
đầy đủ, hiệu lực pháp lý thấp và còn nhiều bất cập với các lĩnh vực pháp luật
khác có liên quan nh Luật Kinh tế, Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Hành
chính.v.v. Điều này, phần nào đã làm cản trở sự phát triển của thị trờng. Yêu
cầu đặt ra đối với các nhà hoạch định chính sách là liệu khung pháp lý thị
trờng chứng khoán hiện nay còn vớng mắc ở những nội dung nào? Cần sửa

5
đổi, bổ sung những vấn đề gì? Với các yếu tố đặc thù của TTCK có phải sửa
đổi, bổ sung cả các lĩnh vực pháp luật có liên quan không?... Mục tiêu đặt ra
đối với việc xây dựng khung pháp lý cho thị trờng chứng khoán là phải "Ban
hành đồng bộ hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thị trờng
chứng khoán theo hớng bao quát, toàn diện và phù hợp với thị trờng..."
1
,
đồng thời phải phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan trong hệ thống
pháp luật Việt Nam.
Để giải quyết những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu Đề tài khoa học
Định hớng xây dựng Luật Chứng khoán trong mối quan hệ với các lĩnh vực
pháp luật khác" là cần thiết.
Thông qua sự nghiên cứu các lĩnh vực pháp luật có liên quan, bằng việc sử
dụng phơng pháp so sánh, đề tài chỉ ra mối quan hệ, những bất cập và xung

năm 1990 cho phép các công ty cổ phần đợc phát hành cổ phiếu cùng với
chơng trình thí điểm cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc năm 1992. Tuy
nhiên, hoạt động của thị trờng giao dịch chứng khoán còn diễn ra một cách tự
phát và cha có sự quản lý của Nhà nớc. Nhằm đa TTCK Việt Nam chính
thức đi vào hoạt động dới sự quản lý của Nhà nớc, tạo ra một môi trờng
kinh doanh và đầu t chứng khoán an toàn, công khai, hiệu quả và bình đẳng,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về chứng
khoán và thị trờng chứng khoán (nay đã đợc thay thế bằng Nghị định số
144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ) để điều chỉnh các hoạt
động, quản lý và giám sát TTCK. Tiếp sau đó nhiều văn bản pháp luật khác về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán đã đợc ban hành nh Nghị định
161/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán,
và các văn bản hớng dẫn thi hành Nghị định 144/CP nh Quy chế về thành
viên, giao dịch, Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán...
Các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trờng chứng khoán nói trên
đã bớc đầu tạo ra một khuôn khổ pháp lý cho thị trờng chứng khoán Việt
nam phát triển trong thời gian qua. Sau gần 4 năm kể từ ngày 20/7/2000, Trung
tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (TTGDCK) chính thức
khai trơng và đi vào hoạt động, TTCK Việt Nam đã đợc hình thành và phát
triển với sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc. Tính đến 17/09/2004 đã có 200 loại
chứng khoán niêm yết giao dịch, bao gồm 24 loại cổ phiếu, 173 loại trái phiếu
chính phủ, 2 trái phiếu công ty và 1 loại trái phiếu chính quyền địa phơng, đa

7
tổng giá trị niêm yết đạt 20,8 tỷ đồng (chiếm 3,44% GDP 2003). Một hệ thống
các tổ chức trung gian tài chính trên thị trờng với 13 công ty chứng khoán, 16
tổ chức hoạt động lu ký cùng với công ty quản lý quỹ, ngân hàng chỉ định
thanh toán đã thực hiện tốt các nghiệp vụ về kinh doanh, dịch vụ chứng khoán.
Tuy nhiên trải qua hơn 4 năm hoạt động, so với tiềm năng phát triển của
nền kinh tế, xu hớng hội nhập quốc tế thì quy mô của thị trờng chứng khoán

2006.
Trong khoa học pháp lý, sự hình thành của một bộ môn khoa học, vai trò
và vị trí của nó là do nhu cầu của cuộc sống quyết định. Luật Chứng khoán
đợc hình thành là do nhu cầu của xã hội, của quốc gia đối với việc hình thành
và phát triển một loại thị trờng mới - thị trờng chứng khoán, để trở thành một
kênh huy động vốn có hiệu qủa cho đầu t phát triển, phục vụ cho mục tiêu
phát triển nền kinh tế đất nớc nói chung.
Với tính cách là một khoa học, Luật Chứng khoán có đối tợng nghiên cứu
riêng của nó. Đối tợng nghiên cứu của Luật Chứng khoán trớc tiên là các
quan hệ xã hội mà các quy phạm Luật Chứng khoán tác động đến. Luật Chứng
khoán nghiên cứu, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể
tham gia hoạt động trên thị trờng chứng khoán Việt Nam, những quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể phải gánh vác khi tham gia các quan hệ đó.
Luật Chứng khoán nghiên cứu điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ
các lĩnh vực khác nhau của thị trờng chứng khoán nh: các quan hệ xã hội
phát sinh từ hoạt động phát hành, niêm yết chứng khoán trên TTCK, các quan
hệ xã hội phát sinh từ hoạt động quản lý Nhà nớc về chứng khoán và thị
trờng chứng khoán; thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trên thị trờng chứng
khoán và giải quyết tranh chấp phát sinh...
Có thể nói một cách khái quát, Luật Chứng khoán là tổng hợp các quy
phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa
các chủ thể trong quá trình các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trờng
chứng khoán trên cơ sở kết hợp các phơng pháp điều chỉnh khác nhau nhằm
bảo vệ thị trờng hoạt động hiệu quả, ổn định, an toàn, công bằng, công khai,
minh bạch của thị trờng chứng khoán.
1.2 Vị trí của Luật Chứng khoán trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Luật Chứng khoán liệu có thể đợc coi là một ngành luật độc lập hay là
một lĩnh vực của Luật Kinh tế. Theo chúng tôi vấn đề này chỉ mang ý nghĩa lý

9

10
Luật Khuyến khích đầu t trong nớc, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp
Nhà nớc...
1.3 Vai trò của Luật Chứng khoán
1.3.1 Luật Chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện khung
pháp lý thị trờng chứng khoán Việt Nam
Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của việc hoàn thiện khung
pháp lý về chứng khoán và thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện nay chính là
xây dựng Luật Chứng khoán. Đây cũng là chủ trơng của Đảng và Nhà nớc
trong việc tăng cờng hoàn thiện hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị
trờng chứng khoán. Luật Chứng khoán với những u thế rất lớn sẽ tạo ra một
môi trờng pháp lý ổn định, vững chắc, bảo vệ quyền, lợi ích của các chủ thể
tham gia thị trờng, góp phần xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán
Việt Nam trở thành một kênh huy động vốn quan trọng và thiết yếu đáp ứng
cho công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc, cụ thể là:
Thứ nhất, Luật Chứng khoán là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội,
cơ quan cao nhất của quyền lực Nhà nớc ban hành để điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng khoán và thị trờng chứng khoán. Đây là
văn bản có giá trị pháp lý cao (chỉ sau Hiến pháp) nên việc ban hành Luật
Chứng khoán sẽ tạo ra một môi trờng pháp lý ổn định, bền vững, đảm bảo cho
thị trờng chứng khoán hoạt động an toàn, công khai.
Thứ hai, với một quy trình xây dựng chặt chẽ có sự tham gia góp ý của
nhiều tổ chức, cá nhân trong xã hội, Luật Chứng khoán đảm bảo thể hiện đợc
quyền tự do dân chủ, ý chí và nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân,
vì vậy nó có tính ổn định cao. Hơn nữa, với sự tham gia góp ý của nhiều tổ
chức, cá nhân, Luật Chứng khoán sẽ dễ dàng đi vào cuộc sống và đợc mọi
ngời tôn trọng, tự giác thực hiện.
Thứ ba, với một phạm vi điều chỉnh rộng, Luật Chứng khoán bao gồm đầy
đủ các quy phạm pháp luật điều chỉnh tất cả những lĩnh vực quan trọng nhất của
thị trờng chứng khoán. Luật Chứng khoán đợc ban hành không những điều

Việt Nam
Hệ thống pháp luật Việt Nam là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối
liên hệ nội tại thống nhất với nhau đợc phân định thành các chế định pháp luật,

12
các ngành luật, các lĩnh vực pháp luật và đợc thể hiện trong các văn bản do
nhà nớc ban hành theo những trình tự và hình thức nhất định. Có nhiều tiêu
chuẩn để xác định mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật, trong đó
"tính toàn diện" đợc coi là tiêu chuẩn đầu tiên và là tiêu chuẩn để "định lợng"
một hệ thống pháp luật, thể hiện mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật. ở
cấp độ chung, tính toàn diện đòi hỏi hệ thống pháp luật phải có đủ các ngành
luật, các văn bản quy phạm pháp luật, các chế định để điều chỉnh mọi quan hệ
phát sinh trong cuộc sống.
Do vậy, nếu thiếu đi các quy phạm pháp luật của Luật Chứng khoán, hệ
thống pháp luật nói chung không thể đợc coi là hoàn thiện.
Việc ban hành Luật Chứng khoán để tạo ra một khung pháp lý hoàn thiện
sẽ tạo đợc sự thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán
và thị trờng chứng khoán với các văn bản pháp luật khác có liên quan, góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam. Luật Chứng khoán cần đợc xây
dựng song song, đồng thời với việc xem xét chỉnh sửa, bổ sung các văn bản
pháp luật khác có liên quan nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh
trong hệ thống pháp luật nói chung. Hệ thống này đợc hoàn thiện sẽ tạo ra một
môi trờng pháp lý hết sức thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, trong đó
có sự phát triển của thị trờng chứng khoán.
2. Luật Chứng khoán trong mối quan hệ với các lĩnh vực pháp luật
khác
2.1 Những đặc trng của Luật Chứng khoán
Những đặc trng của Luật Chứng khoán là những đặc điểm để phân biệt
giữa Luật Chứng khoán và các luật khác, làm cho nó không lẫn đợc với các
luật khác. Các nét đặc trng của Luật Chứng khoán thể hiện qua đối tợng điều

2.1.2. Chủ thể
Trong quá trình xây dựng Luật Chứng khoán, một vấn đề quan trọng đặt ra
là ngoài việc phải xác định đối tợng điều chỉnh còn phải xác định cụ thể hệ
thống chủ thể của Luật. Có xác định đợc rõ vấn đề đó thì mới có đủ dấu hiệu

14
cơ bản để phân biệt Luật Chứng khoán với các văn bản pháp luật khác trong hệ
thống pháp luật của Việt Nam.
Qua tham khảo kinh nghiệm lập pháp của các nớc trên thế giới và nhằm
đáp ứng yêu cầu thực tế, Luật Chứng khoán khẳng định 3 chủ thể của quan hệ
pháp luật về chứng khoán và TTCK. Đó là cá nhân, pháp nhân và một loại chủ
thể đặc biệt khác không phải là cả hai loại chủ thể trên.
- Cá nhân: Cá nhân là chủ thể của mọi quan hệ xã hội. Tuy nhiên, không
phải mọi cá nhân đều là chủ thể của Luật Chứng khoán mà chỉ có các cá nhân
tham gia hoạt động trên thị trờng chứng khoán Việt Nam mới là chủ thể của
Luật Chứng khoán. Để tham gia quan hệ chứng khoán và TTCK, điều quan
trọng hàng đầu là cá nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Các
cá nhân tham gia trên TTCK chủ yếu là trong các quan hệ giao dịch, mua bán
chứng khoán. Các quyền và nghĩa vụ của cá nhân với t cách là chủ thể của
Luật Chứng khoán đợc quy định cụ thể trong Luật. Ngời nớc ngoài có thể
trở thành chủ thể của Luật, tuy nhiên năng lực chủ thể của ngời nớc ngoài bị
hạn chế trong một số lĩnh vực nhất định.
- Pháp nhân: Pháp nhân là chủ thể phổ biến của quan hệ pháp luật chứng
khoán và TTCK. Tổ chức và hoạt động của các loại pháp nhân hoạt động trong
lĩnh vực chứng khoán và TTCK trớc hết đều phải chịu sự chi phối của các quy
định chung trong luật gốc là Bộ luật Dân sự. Các pháp nhân này hoạt động
trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK, do đó, đơng nhiên phải chịu sự điều
chỉnh của Luật Chứng khoán, tiếp đó là các văn bản pháp luật chuyên sâu khác
nh Luật Doanh nghiệp, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam... Luật Chứng
khoán quy định các loại pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và

tâm giao dịch chứng khoán; Trung tâm lu ký; các tổ chức kinh doanh dịch vụ
chứng khoán nh công ty chứng khoán, các tổ chức định mức tín nhiệm, công
ty tài chính chứng khoán, tổ chức kiểm toán độc lập, công ty quản lý quỹ đầu t
chứng khoán; ngân hàng thanh toán, ngân hàng giám sát ... Các tổ chức này đều
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần hay TNHH quy định tại Luật Doanh
nghiệp.
- Chủ thể đặc biệt: Quỹ đầu t chứng khoán là chủ thể đặc biệt của Luật
Chứng khoán. Quỹ đầu t chứng khoán là một tổ chức trong đó số đông các nhà

16
đầu t riêng lẻ góp vốn để hình thành quỹ sau đó uỷ thác cho các nhà quản lý
đầu t chuyên nghiệp tiến hành đầu t nhằm thu lợi nhuận cao và số lợi nhuận
thu đợc từ hoạt động của quỹ đợc phân chia cho các nhà đầu t riêng lẻ theo
tỷ lệ số vốn đã đóng góp. Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam là quỹ đầu t
dạng hợp đồng. Theo mô hình hợp đồng, Quỹ đầu t là pháp nhân không đầy
đủ, quyền sở hữu đối với quỹ đầu t không đợc xác lập hoàn toàn.
2.1.3 Phơng pháp điều chỉnh
Phơng pháp điều chỉnh của Luật Chứng khoán là những biện pháp cách
thức của Nhà nớc áp dụng để tác động vào các quan hệ do Luật Chứng khoán
điều chỉnh. Luật Chứng khoán vừa điều chỉnh quan hệ quản lý nhà nớc về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán giữa các chủ thể không bình đẳng vừa
điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể bình đẳng nên Luật Chứng khoán sử dụng
phối hợp nhiều phơng pháp tác động khác nhau, kết hợp cả phơng pháp mệnh
lệnh và phơng pháp thoả thuận. Phơng pháp mệnh lệnh đợc cụ thể bằng việc
quy định trong Luật cách thức xử sự của những cá nhân, tổ chức tham gia trên
thị trờng, tức là ấn định các quyền và nghĩa vụ buộc họ phải tuân thủ thực
hiện, quy định phạm vi và hình thức chế tài đợc áp dụng trong trờng hợp có
vi phạm Luật Chứng khoán. Phơng pháp thoả thuận đợc thể hiện bởi các quy
định mang tính tự do ý chí của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trờng.
2.1.4 Nguồn của Luật Chứng khoán

các quan hệ đợc hình thành trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nớc
thực hiện chức năng chấp hành, điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
thì các quan hệ quản lý do Luật Chứng khoán điều chỉnh là các quan hệ giữa
các cơ quan quản lý nhà nớc với các chủ thể kinh doanh. Những quan hệ này
có mục đích cuối cùng là phục vụ kinh doanh. Chính vì vậy, phơng pháp mệnh
lệnh của Luật Chứng khoán mang tính chất mềm dẻo hơn phơng pháp mệnh
lệnh của Luật Hành chính.
Việc phân biệt giữa Luật Chứng khoán và pháp luật Dân sự có những khó
khăn nhất định vì cả hai đều có đối tợng điều chỉnh là những nhóm quan hệ xã
hội tính chất giống nhau, quan hệ tài sản mang tính chất bình đẳng và phơng
pháp điều chỉnh nh nhau - phơng pháp thoả thuận. Tuy nhiên cũng không
phải không có cơ sở để phân biệt hai lĩnh vực pháp luật này. Ngoài quan hệ
quản lý, Luật Chứng khoán còn điều chỉnh nhóm quan hệ tài sản giữa chủ thể 2
Hỏi đáp về Luật Kinh tế, NXB Thống Kê, trang 10

18
kinh doanh độc lập và nhằm mục đích kinh doanh còn Luật Dân sự chỉ điều
chỉnh quan hệ tài sản có mục đích tiêu dùng và sinh hoạt.
Có thể nói rằng, trong các lĩnh vực pháp luật thì pháp luật hình sự là một
lĩnh vực có ít điểm tơng đồng nhất với các lĩnh vực pháp luật khác nói chung
và với Luật Chứng khoán nói riêng bởi pháp luật hình sự chỉ điều chỉnh các
quan hệ hình sự với việc sử dụng các phơng pháp điều chỉnh đặc thù là mệnh
lệnh mang tính cỡng chế nhà nớc. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau vì cơ sở của việc quy trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực
chứng khoán và TTCK lại đợc căn cứ vào các quy định của pháp luật hình sự.
Luật Chứng khoán và các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan nh pháp
luật kinh tế, pháp luật dân sự, pháp luật hình sự và pháp luật hành chính có mối

dụng có liên quan đến quyền làm đại lý phát hành chứng khoán của tổ chức tín
dụng; quy định về giới hạn góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng.
- Luật Kinh doanh bảo hiểm đợc Quốc hội thông qua năm 2000 quy định
về quyền đầu t vốn mua trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Luật Doanh nghiệp Nhà nớc đợc Quốc hội thông qua năm 2003 quy
định quyền huy động vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua phát
hành chứng khoán.
- Bộ luật Hình sự hiện nay cha có một chế tài nào điều chỉnh cụ thể các
hành vi vi phạm pháp Luật Chứng khoán mà chỉ có một số điều điều chỉnh các
hành vi tơng tự đợc quy định tại chơng XVI về Các tội phạm xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế nh tội kinh doanh trái phép (Điều 159); tội đầu cơ
(Điều 160); tội lừa dối khách hàng (Điều 162); tội báo cáo sai trong quản lý
kinh tế (Điều 167). Tuy nhiên tính chất mức độ nguy hiểm của các hành vi này
trong lĩnh vực chứng khoán, Bộ luật Hình sự cần quy định khung hình phạt phù
hợp.
- Luật hành chính: Luật hành chính là cơ sở để quy định trong Luật Chứng
khoán các nội dung về quản lý nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng

20
khoán, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trờng
chứng khoán...
Các hoạt động về chứng khoán và thị trờng chứng khoán phải tuân theo
các quy định của Luật Chứng khoán và các quy định pháp luật khác có liên
quan. Tuy nhiên, do Luật Chứng khoán là luật chuyên ngành, vì vậy, trong quá
trình thực thi, nếu có sự không thống nhất hoặc xung đột giữa các quy định
trong Luật Chứng khoán và các quy định trong các văn bản pháp luật khác có
liên quan thì các quy định trong Luật Chứng khoán đợc u tiên áp dụng.
Nh vậy, với việc ban hành Luật Chứng khoán hiệu lực pháp lý của các
văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trờng chứng khoán sẽ đợc nâng cao,

tranh, luật lần này chỉ điều chỉnh lĩnh vực chứng khoán, bao gồm cả thị trờng
các chứng khoán mới phát hành và thị trờng giao dịch, và áp dụng với tất cả
các nhà môi giới và tự doanh. Trong phần nói về mục tiêu của Luật Chứng
khoán đã làm rõ mối quan hệ giữa nền kinh tế quốc gia và thị trờng chứng
khoán, và thiết lập một hệ thống công bố thông tin cho các tổ chức phát hành
chứng khoán nh là nghĩa vụ theo quy định của luật pháp để bảo vệ các nhà đầu
t. Cấu trúc cơ bản này vẫn tồn tại cho đến ngày nay.
Trong phần sửa đổi luật vào năm 1953, hệ thống đăng ký chứng khoán đã
đợc đơn giản hoá (các trái phiếu đợc bảo đảm và các trái phiếu dịch vụ công
cộng đã đợc miễn không phải đăng ký), hệ thống đăng ký của các sở giao dịch
đã đợc thay đổi sang hình thức cấp giấy phép, và quyền lực của cơ quan quản
lý trong việc huỷ bỏ đăng ký của các công ty chứng khoán đã đợc tăng cờng.
Theo sửa đổi đợc thực hiện sau thời kỳ suy thoái của thị trờng chứng khoán
vào năm 1965, việc giám sát các công ty chứng khoán đợc thiết chặt hơn
thông qua việc thay đổi hệ thống đăng ký sang hệ thống cấp giấy phép và qua
việc yêu cầu tất cả các nhân viên của các công ty chứng khoán phải đăng ký
đại diện đợc đăng ký. Theo sửa đổi vào năm 1971, hệ thống công bố thông
tin đợc thiết chặt bằng cách yêu cầu các tổ chức phát hành chứng khoán công
bố thông tin về công ty mình chi tiết hơn trong các báo cáo chứng khoán của
họ. Phần sửa đổi luật năm 1981 mở rộng phạm vi kinh doanh liên quan đến trái
phiếu đại chúng cho các tổ chức ngân hàng, và các sửa đổi tiếp theo vào năm
1985 bổ sung phần giao dịch các hợp đồng tơng lai, năm 1988 bổ sung phần
giao dịch quyền chọn và các điều khoản giới hạn việc giao dịch nội gián. Do số

22
chứng khoán vốn tăng rất nhiều trong và sau giai đoạn kinh tế bong bóng, một
hệ thống yêu cầu những ngời nắm giữ nhiều cổ phiếu phải công bố số cổ phiếu
nắm giữ của họ (quy tắc 5%) và hệ thống chào mua chứng khoán đã đợc áp
dụng vào năm 1990. Vào năm 1991 một loạt các vụ bê bối liên quan đến các tổ
chức ngân hàng và công ty chứng khoán bị phát hiện, và Chính phủ đã sửa đổi

các biện pháp cải cách thị trờng chứng khoán, trong đó có việc tăng cờng
việc giám sát các giao dịch không công bằng. Vì MoF có quyền hành lớn trong
việc cấp giấy phép cho các công ty chứng khoán, đã có nhiều tranh luận liên
quan đến việc cơ quan nào có trách nhiệm trong việc giám sát hoạt động thị
trờng và chính phủ đã quyết định thành lập Uỷ ban Giám sát Giao dịch và
Chứng khoán (SESC) vào năm 1992. Vào năm 1998 chức năng giám sát và
thanh tra cuả Cục Chứng khoán và Cục Ngân hàng của MoF đã đợc chuyển
sang Cơ quan Giám sát Tài chính - một cơ quan cấp bộ đặc biệt gắn liền với
Văn phòng Thủ tớng. Những chức năng soạn thảo chính sách và kế hoạch tài
chính vẫn do MoF đảm nhận và SESC đợc hợp nhất vào Cơ quan Giám sát Tài
chính - cơ quan chịu trách nhiệm quản lý thị trờng chứng khoán. Hiện nay, Uỷ
ban Tái thiết Tài chính, đợc thành lập vào tháng 12 năm 1998 sau cuộc khủng
hoảng hệ thống tài chính, có trách nhiệm cao nhất đối với việc quản lý các tổ
chức ngân hàng và công ty chứng khoán. Uỷ ban này phải xin ý kiến hoặc
thông báo cho Bộ trởng MoF về một số vấn đề quan trọng. Trong thực tế, Uỷ
ban có thể uỷ thác một phần lớn quyền hạn cho tổng giám đốc của Cơ quan
Giám sát Tài chính hoặc giám đốc của các văn phòng tài chính địa phơng. Tên
của Uỷ ban này đã đợc đổi thành Cơ quan Dịch vụ Tài chính vào tháng 1 năm
2001.
3.1.2 Kinh nghiệm xây dựng Luật Chứng khoán Hàn quốc
Thị trờng chứng khoán Hàn quốc chủ yếu điều chỉnh bởi Luật Giao dịch
và Chứng khoán. Luật này cũng điều chỉnh việc giám sát tất cả các tổ chức có
liên quan đến chứng khoán. Mục đích chính của Luật này là: đảm bảo rằng các
hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán đợc thực hiện một cách công
bằng; tạo điều kiện cho việc giao dịch chứng khoán đợc dễ dàng hơn; bảo vệ
các nhà đầu t; và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Luật này liên
quan đến các lĩnh vực sau: bảo vệ nhà đầu t, công bố thông tin một cách kịp
thời, việc đăng ký của các tổ chức phát hành, phát hành ra công chúng, phân
phối tại thị trờng thứ cấp, chào mua chứng khoán, giao dịch nội gián và quản
lý các công ty chứng khoán và các nhà t vấn đầu t.

nhân sự của họ.
Vào những năm 1990, nhiều thay đổi diễn ra sau khi MOFE công bố kế
hoạch chi tiết tự do hoá thị trờng chứng khoán. Luật đã đợc sửa đổi một số
lần để thích ứng một cách hiệu quả hơn với môi trờng thay đổi của thị trờng

25

Trích đoạn Giao dịch chứng khoán Hoạt động đăng ký, l−u ký, thanh toán bù trừ chứng khoán; hoạt
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status