Dạy học hình thành biểu tượng một số hình hình học cho học sinh các lớp 1, 2, 3_Khóa luận tốt nghiệp khoa GDTH. - Pdf 26

Khoá luận tốt nghiệp
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Đầu t cho giáo dục là đầu t cho sự phát triển. Một quốc gia đang phát
triển nh Việt Nam thì việc đầu t cho giao dục là quốc sách hàng đầu. Trớc ng-
ỡng cửa của thế kỷ mới, từ tiềm năng và khát vọng của mình Việt Nam đã và
đang hoạch định một nền giáo dục dân tộc, khoa học và hiện đại, đủ sức sáng
tạo ra một mặt bằng dân trí cao, đáp ứng sự phát triển của đất nớc. Bậc học
Tiểu học là bậc học có vai trò quan trọng, là bậc học nền tảng nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học ở bậc học cao hơn.
Muốn đạt đợc mục tiêu đó, cần đẩy mạnh và nâng cao toàn diện chất l-
ợng dạy và học của giáo viên và học sinh. Học sinh phải đợc học đủ 9 môn,
trong đó Toán học đóng vai trò quan trọng và cần thiết. Với t cách là một môn
khoa học nó nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện thực. Vì vậy Toán học có
một hệ thống khái niệm, quy luật và có phơng pháp nghiên cứu riêng.
Hệ thống này luôn luôn phát triển trong quá trình nhận thức thế giới và
đa ra kết quả là những tri thức toán học để áp dụng vào cuộc sống. Trong quá
trình học tập ở nhà trờng, học sinh cần nắm vững các tri thức cơ bản và phơng
pháp nhận thức, từ đó trang bị cho mình một công cụ cần thiết để nhận thức
thế giới. Qua đó nhân cách của các em dần dần đóng vai trò chủ đạo trong
việc trang bị cho học sinh hệ thống tri thức và phơng pháp riêng, là công cụ
cần thiết đợc hình thành và phát triển. Với đặc thù riêng của môn học, toán
học thực sự đóng vai trò chủ đạo trong việc trang bị cho học sinh hệ thống tri
thức và phơng pháp riêng, là công cụ cần thiết để học sinh học các môn học
khác và phục vụ cho cấp học trên.
Các tuyến kiến thức đợc đa vào dạy ở trờng Tiểu học chia làm 5 tuyến
chính:
Số học
Các yếu tố về đại số

quan trọng hơn cả là học sinh phải tởng tợng đợc trong không gian về hình
dạng tổng thể của nó. Đấy chính là mục tiêu của việc hình thành biểu tợng cho
học sinh.
Là sinh viên khoa GDTH qua đề tài Dy hc hỡnh thnh biu tng
mt s hỡnh hỡnh hc cho hc sinh cỏc lp 1, 2, 3, tôi mong muốn đợc
đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc giúp các em học sinh có đợc năng
lực tởng tợng trong không gian về biểu tợng các hình hình học, kỹ năng vẽ
hình chính xác phù hợp với yêu cầu, đồng thời góp phần phát triển năng lực trí
tuệ cho học sinh của mình sau này.
Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
2
Khoá luận tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc dạy học hình thành biểu tợng một số hình hinh học cho
học sinh các lớp 1, 2, 3.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: có 2 nhiệm vụ
Tìm hiểu về vai trò, vị trí, mục tiêu, nội dung của việc dạy học các yếu
tố hình hình học ở các lớp 1, 2, 3.
Trình bày việc dạy học hình thành biểu tợng một số hình hình học và
bài tập củng cố biểu tợng hình hình học cho học sinh các lớp 1, 2, 3.
4. Đối tợng phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Dạy học hình thành biểu tợng một số hình hình
học cho học sinh các lớp 1, 2, 3.
Phạm vi nghiên cứu: Các lớp 1, 2, 3.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận tổng hợp.
Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
Phơng pháp điều tra quan sát.
6. Cấu trúc đề tài
Khoá luận này gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và kết luận.

pháp nhà trờng tạo ra. Trong đó đối với lớp 1 cần đợc đặc biệt chú ý. Học sinh
lớp 1 thực hiện bớc chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập với t
cách là hoạt động chủ đạo. Học sinh lớp 2, 3 khác với học sinh lớp 1 các em
không còn bỡ ngỡ với hoạt động học tập và cuộc sống nhà trờng. Lên lớp 2,
trẻ em bớc tiếp trên con đờng học tập với hành trang cần thiết đã đợc nhà tr-
ờng trang bị từ lớp 1. Lúc này, hoạt động học đợc hình thành tơng đối rõ rệt, ở
các em đã xuất hiện một số phẩm chất, một số tâm lý mới. Đến lớp 3, về cơ
bản hoạt động học đã đợc hình thành ở học sinh, tạo điều kiện cho các em
chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn. ở giai đoạn cuối bậc Tiểu học, hoạt
động học đã đợc hình thành trớc đây tiếp tục phát triển đạt tới trình độ nh một
năng lực của học sinh năng lực học tập. Kết thúc bậc Tiểu học học sinh
Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
4
Khoá luận tốt nghiệp
hình thành đợc hệ thống thao tác trí tuệ, đạt đợc trình độ tâm lý, tạo cơ sở nền
tảng cho giai đoạn tiếp theo. Đó là giai đoạn phát triển của học sinh Trung học
cơ sở, Trung học phổ thông.
Trình độ tâm lý của học sinh có sự quyết định đến thành công của việc
dạy học cho học sinh. Vì vậy để dạy học đạt hiệu quả cao ngời giáo viên phải
nắm vững đặc điểm tâm lý của từng lứa tuổi. Với mỗi mạch kiến thức thì giáo
viên cần phải quan tâm đến đặc điểm tâm lý riêng, nó là cơ sở cho việc xác
định nội dung kiến thức vừa sức trong việc dạy học. ở đây tôi xin trình bày
một số đặc điểm tâm lý của học sinh các lớp 1, 2, 3.
1.1. Tri giác
Tri giác là hình thức nhận thức cao hơn cảm giác, phản ánh trực tiếp và
trọn vẹn sự vật, hiện tợng bên ngoài với đầy đủ các đặc tính của nó. (trích
trang 1033 Từ điển Tiếng Việt 2004 NXB Đà Nẵng).
Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
bề ngoài của sự vật hiện tợng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của
chúng ta. (trích tâm lý học đại cơng 1997 NXB Giáo dục).

t duy của học sinh Tiểu học thay đổi rất nhiều. Nếu tri giác phát triển khá
mạnh ở lứa tuổi mẫu giáo thì ở lứa tuổi tiểu học t duy phát triển mạnh mẽ hơn.
ở đây vai trò thúc đẩy các nội dung và phơng pháp dạy học, vai trò của giáo
viên với t cách là ngời tổ chức hoạt động có tính quyết định phát triển t duy. T
duy trừu tợng bắt đầu phát triển nhng còn non yếu. Vì vậy học sinh sẽ tiếp thu
kiến thức nhanh nếu giáo viên tổ chức dạy học có kết hợp các đồ dùng trực
quan hiệu quả.
1.3. Tởng tợng
Tởng tợng là tạo ra trong trí hình ảnh những cái không có ở trớc mắt
hoặc cha hề có. (trích trang 1082 Từ điển Tiếng Việt 2004 NXB Đà
Nẵng).
Tởng tợng là quá trình nhận thức cao cấp phản ánh những cái cha có
trong kinh nghiệm cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
hình ảnh (biểu tợng) đã có. Nội dung của tởng tợng cũng giống nh t duy: Là
có thể tạo ra những cái mới cha từng có trong kinh nghiệm của con ngời. Mặt
khác tởng tợng và t duy chỉ nảy sinh khi con ngời đứng trớc một hoàn cảnh có
vấn đề nghĩa là đứng trớc những đòi hỏi mới cha từng gặp, thực tiễn mới
cha từng gặp và động cơ thúc đẩy quá trình tởng tợng của học sinh cũng là
nhu cầu.
Sự phát triển tởng tợng của học sinh tiểu học diễn ra theo 2 giai đoạn
chủ yếu.
Lúc đầu, những hình ảnh đợc tái tạo chỉ đặc trng gần đúng cho đối t-
ợng thực, những hoạt động của các đối tợng và những mối liên hệ giữa chúng.
Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
6
Khoá luận tốt nghiệp
Việc xây dựng những hình ảnh đó đòi hỏi sự mô tả bằng lời hoặc bằng tranh
vẽ.
Đến giai đoạn sau (lớp 2 đến lớp 3), lúc này số lợng những dấu hiện và
những thuộc tính trong những hình ảnh tăng lên đáng kể chúng khá đầy đủ và

Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
7
Khoá luận tốt nghiệp
học sinh tiểu học đòi hỏi có một động cơ ngắn. Sự chú ý thiếu bền vững ở học
sinh tiểu học là do quá trình ức chế phát triển còn yếu. Sự chú ý có chủ định,
nỗ lực ý chí để tập trung cần đợc rèn luyện và đó cũng là đòi hỏi của quá trình
học tập ở Tiểu học, đặc biệt là ở các lớp 1, 2, 3.
ở học sinh tiểu học, ghi nhớ có chủ định và không chủ định đều đang
phát triển. Trong đó, ghi nhớ không chủ định phát triển mạnh hơn chiếm u thế
hơn so với ghi nhớ có chủ định. Đặc biệt ở các lớp 1, 2, 3 thì ghi nhớ không
chủ định là chủ yếu học sinh thờng ghi nhớ, thuộc lòng một cách máy móc.
2. Vai trò, vị trí nội dung các yếu tố hình hình học cho môn toán ở tiểu học
2.1. Vai trò
Các tuyến kiến thức đợc đa vào dạy trong ở trờng tiểu học đợc chia
làm 5 tuyến chính là:
Số học
Các yếu tố về đại số
Các yếu tố về đại lợng
Các yếu tố về hình học
Giải toán
Các tuyến kiến thức này liên quan mật thiết với nhau hỗ trợ và bổ sung
cho nhau, góp phần phát triển toàn diện năng lực toán học cho học sinh tiểu
học.
Cùng với 5 tuyến kiến thức chủ yếu của bộ môn toán thì nội dung các
yếu tố hình học đóng vai trò không thể thiếu. Nếu nh số học cung cấp cho học
sinh những kiến thức sơ giản ban đầu về số tự nhiên, số thập phân, phân số nh
phép tính cộng, trừ, nhân, chia, các dấu hiệu chia hết cho các số 2, 3, 5, 9;
Các yếu tố về đại số cung cấp cho học sinh kiến thức ban đầu về biểu thức
toán học, giải phơng trình, bất phơng trình ẩn dới dạng điền số thích hợp vào ô
trống, điền dấu thích hợp vào ô trống, tìm giá trị cha biết, so sánh, sắp xếp

vuông,hình tam giác, hình chữ nhật,hình trònlà hình có hình dạng giống với
hình mà giáo viên cho quan sát,học sinh phải đối chiếu một cách toàn thể với
vật mẫu. Nhng đến lớp 3, khi nhận dạng hình vuông, chữ nhật, ngoài xét
tổng thể học sinh đã biết dựa vào các đặc điểm về yếu tố cạnh, góc, đỉnh
của hình để nhận dạng, nêu tên hình. Chẳng hạn đến lớp 3, học sinh có thể
tởng tợng trong óc mình hình vuông là hình có 4 cạnh bằng nhau và có 4 góc
vuông, hình chữ nhật là hình có 4 góc vuông có 2 cạnh dài bằng nhau và 2
Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
9
Khoá luận tốt nghiệp
cạnh ngắn bằng nhau. Và khi đã tởng tợng đợc thì học sinh có thể vẽ một cách
chính xác các hình, gọi tên chính xác các hình.
Nh vậy có thể nói nội dung các yếu tố hình học đóng vai trò quan
trọng to, lớn đối với việc phát triển t duy,trí tởng tợng, năng lực học toán của
học sinh, góp phần phát triển năng lực toàn diện về học tập cho học sinh tiểu
học.Nó hỗ trợ đắc lực cho các môn học khác nh môn thủ công (cắt,xé, dán,
gấp hình), môn Tự nhiên và Xã hội.
2.2. Vị trí
Việc dạy học các yếu tố hình học trong bộ môn Toán ở tiểu học có vị
trí quan trọng, không thể thiếu, là một trong những tuyến kiến thức quan
trọng trong việc dạy học toán cho học sinh tiểu học, góp phần phát triển một
cách toàndiện năng lực học toáncho học sinh. Những kiến thức, kỹ năng hình
học mà học sinh tích luỹ đợc rất cần thiết cho cuộc sống, rất hữu ích cho việc
học các tuyến kiến thức khác trong môn toán ở Tiểu học nh Số học, Đo đại l-
ợng, Giải toán; cũng nh việc học các môn Vẽ,Tập viết, Tự nhiên và Xã
hội(Địa lý), Thủ công (căt, xé, dán,).
Ngoài ra khi học nội dung các yếu tố hính học giúp học sinh phát
triển đợc nhiều năng lực trí tuệ; rèn luyện đợc nhiều đức tính và phẩm chất tốt
nh: cẩn thận, chu đáo, khéo léo, a thích sự chính xác, làm việc có kế hoạch,
nhờ đó mà học sinh có nhiều tiền đề để học các môn khác ở Tiểu học cũng nh

là giúp học:
Có đợc một số biểu tợng về góc, gócvuông, góc không vuông; về trung
điểm của đoạn thẳng; về hình tròn, tâm, bán kính,đờng kính của hình
tròn.Nắm đợc một đặc điểm về các yếu tố về cạnh, góc,đỉnh của hình chữ
nhật, hình vuông.
Biết nhận dạng các hình chữ nhật, hình vuông theo đặc điểm về các yếu
tố góc, cạnh của hình đó; nhận biết (xác định) trung điểm của đoạn thẳng
(theo mức độ yêu cầu của lớp 3). Biết vẽ hình tròn bằng compa, biết kiểm tra
góc vuông bằng êke,biết vẽ trang trí hình tròn (đơn giản) và biết gấp hình
(theo yêu cầu ở lớp 3). Biết tính chu vi và diện tích hình chữ nhật,hình
vuông(theo quy tắc).
Học sinh tích cực, hứng thú học tập trên cơ sở phát triển các năng lực trí
tuệ, đặc biệt là phát triển trí tởng tợng không gian (thông qua các bai toán vẽ
hình, vẽ trang trí hình tròn về xếp ghép, phân tích, tổng hợp).
3.2. Nội dung.
3.2.1. Nội dung dạy học các yếu tố hình học trong môn toán ở lớp 1.
Nhận dạng bớc đầu về hình vuông, hình tam giác, hính tròn.
Giới thiệu về điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình; đoạn thẳng.
Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, gấp, cắt hình.
Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
11
Khoá luận tốt nghiệp
3.2.2. Nội dung dạy học các yếu tố hình học trong mon toán ở lơp 2.
Giới thiệu về đờng gấp khúc, tính độ dài đờng gấp khúc; giới thiệu về đ-
ờng thẳng, ba điểm thẳng hàng.
Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật, vẽ hình trên giấy ô vuông.
Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của một hình đơn giản. Tính chu
vi hình tam giác, hình tứ giác.
3.2.3. Nội dung dạy học các yếu tố hình học trong môn toán ở lớp 3.
Giới thiệu góc vuông, góc không vuông,thực hành nhận biết và vẽ góc

Chơng 2
Dạy học hình thành biểu tợng
một số hình hình học ở lớp 1
1. Cơ sở tâm lý của học sinh lớp 1
Học sinh lơp 1 thực hiện bớc chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt
đông học tập với t cách là hoạt đọng chủ đạo.Lúc này, hoạt động học tập bắt
đầu đợc hình thành. Vì vậy, các tiết học phải đợc tổ chức theo hình thức vừa
học vừa chơi. Nội dung các yếu tố hình họcđợc đa vào chơng trình lớp 1
với t cách là một tuyến kiến thức không thể thiếu trong môn toán lớp 1.
1.1. Tri giác
Lớp 1 là lớp đầu tiên của bâc học tiểu học, các hình thức hoạt động học
tập đang bắt đầu đợc hình thành. Tri giác của học sinh lớp 1 chủ yếu là tri giac
chung chung đại thể, cha đi vào chi tiêt sự vật hiện tợng, tri giác phân biệt bắt
đầu đợc hình thành nhng còn non yếu.
Ví dụ:
Khi học về hình tròn, học sinh đợc quan sát bánh xe, quan sát ông sữa
có dạng hình tròn, từ đó học sinh tri giác một cách đại thể và sau đó có biểu t-
ợng về hình tròn, nhng vật có hình dạng nh vậy đợc gọi là hình tròn.
1.2. T duy
Nếu nh ở lứa tuổi mẫu giáo, tri giác của học sinh phát triển khá mạnh
thì bắt đầu lên lớp 1 t duy của học sinh bắt đầu đợc phát triển. Học sinh lớp
1chủ yếu là t duy cụ thể, t duy kinh nghiệm. Vì vậy những tiết học ở lớp 1,
giáo viên sử dụng phơng tiện dạy học trực quan hợp lý thì tiết học sẽ rất hiệu
quả, gây hứng thú học tập cho học simh.
Ví dụ:
Khi dạy bài Hình tròn, giáo viên không chỉ sử dụng đồ dùng trực quan
các miếng bìa, hình vẽ mà có thể su tâm nhng vật thật có dạng hình tròn học
sinh có thể gặp trong cuộc sống (miệng bát, bánh xe, ống sữa) cho học sinh
quan sát, và giới thiệu cho học sinh đó là hình tròn.
Những hình ảnh gắn với cuộc sống thực tiễn của các em sẽ thu hút, gây

Dùng que tính hoặc tăm để xếp hình.
Nối các điểm đã cho sẵn để có hình.
Cắt, ghép hoặc gấp hình
Đây chỉ là một trong những cách mà giáo viên có thể sử dụng để hình
thành biểu tợng hình hình học cho học sinh lớp 1.Trong chơng này tôi xin
trình bày các bớc dạy học hình thành biểu tợng hình tam giác, điểm và đoạn
thẳng cho học sinh lớp 1.
Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
14
Khoá luận tốt nghiệp
2.1. Dạy học hình thành biểu tợng hình tam giác.
Cách 1.
Bớc 1:
Giáo viên đính một hình tam giác lên bảng, nói Đây là hình tam giác,
nhằm giúp học sinh nhận ra một vật mẫu. Sau đó, giáo viên cho vài học sinh
rồi cả lớp lặp lại.
Giáo viên xoay hình tam giác và hỏi: Đây là hình gì?, học sinh trả lời
Hình tam giác.Vài học sinh lặp lại.
Sau đó giáo viên dịch chuyển vật mẫu đến vị trí khác nhau, hoặc đa ra
một số hình tam giác có kích thớc khác nhau, hoặc màu sắc khác nhau. Cho
học sinh quan sát và trả lời đợc Đó cũng là hình tam giác.
Bớc 2:
Giáo viên yêu cầu học sinh chọn trong hộp đồ dùng học toán một số
hình tam giác và gọi một số học sinh giơ hình tam giác lên và hỏi Đây là
hình gì?. Khi đó học sinh trả lời Đây là hình tam giác. Sau đó cho học sinh
tìm trong thực tế những đồ vật co hình dạng là hình tam giác.
Bớc 3:
Giáo viên cho học sinh nêu ví dụ về hình tam giác trong thực tế, chẳng
hạn: lá cớ thể thao (có) hình tam giác, cái êke (có) hình tam giác, bảng chỉ
dẫn đờng vòng (có) hình tam giác

giác trong sách giáo khoa, giáo viên vẽ hình tam giác lên bảng và gọi tên
hình tam giác. Khi đó học sinh tri giác trên mô hình của hình tam giác và từ
đó học sinh có biểu tợng về hình tam giác.
Bớc 3: Tổ chức cho học sinh tìm trong hộp đồ dùng học toán một số
hình tam giác và gọi một số học sinh giơ hình tam giác lên và hỏi đây là hình
gì?. Khi đó học sinh trả lời: đây là hình tam giác. Cho học sinh thực hiện
nhiều lần.
Bớc 4: Giáo viên cho học sinh nêu ví dụ về hình tam giác trong thức tế
chẳng hạn: lá cờ thể thao (có) hình tam giác, khăn quàng đỏ (có) hình tam
giác
Bớc 5: Tổ chức cho học sinh làm bài tập tơng tự nh bớc 4 ở cách 1.
Trên đây là 2 trong nhiều cách mà chúng ta có thể sử dụng để hình
thành biểu tợng hình hình học cho học sinh. Để hình thành biểu tợng về hình
vuông, hình tròn cho học sinh ta cũng có thể tiến hành tơng tự theo cách 1
hoặc cách 2 hoặc có những cách khác, tuỳ thuộc vào trình độ của học sinh lớp
mình dạy. Nhng ở lớp 1 thì cách 1 thờng đợc nhiều giáo viên lựa chọn nhất vì
nó phù hợp với mọi đối tợng học sinh.
Bên cạnh việc hình thành biểu tợng về hình vuông, hình tròn, hình tam
giác, học sinh lớp một còn đợc hình thành biểu tợng về điểm, đoạn thẳng.
Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
16
Khoá luận tốt nghiệp
2.2. Hình thành biểu tợng về điểm, đoạn thẳng
Học sinh nhận biết đợc điểm, đoạn thẳng một cách trực tiếp, thông qua
những hình ảnh cụ thể. Tập đọc tên các điểm và đoạn thẳng.
Chẳng hạn, giáo viên chấm một chấm tròn trên bảng, viết bên cạnh
chấm tròn chữ A (A ) và hớng dẫn học sinh đọc điểm A. Cho học sinh đọc
lại nhiều lần, sau đó cho cả lớp đọc lại.
Hoặc giáo viên chấm 2 điểm A và B, dùng thớc nối 2 điểm A và B hớng
dẫn học sinh đọc đoạn thằng AB.

Ví dụ: Tìm trên hình vẽ bên 1 hình vuông và 2 hình tam giác.
Bài giải
Với bài toán này học sinh sẽ chỉ trực tiếp trên hình vẽ hoặc cũng có thể
tô màu để phân biệt nh sau:
Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
18
Khoá luận tốt nghiệp
3.1.3. Đếm số lợng hình cần nhận dạng
Đối với loại bài tập về đếm các hình trong các hình trong đó có những
hình mà bản thân nó lại chứa nhiều hình khác (cấu hình) thì ngoài khả năng
đếm chính xác, học sinh còn phải biết phân tích và tổng hợp hình thì mới đếm
đủ số hình. ở tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 1 có thể tiến hành nhận dạng
hình hình học theo những thao tác: cắt và ghép hình, phân tích và tổng hợp
hình nhờ việc ghi số, kết hợp các yếu tố.
Ví dụ: (bài 5 trang 42 Toán 1).
Hình bên có mấy hình tam giác?
Bài giải
Cách 1: Với bài tập này giáo viên có thể cho học sinh lấy bút màu tô
mày khác nhau vào mỗi hình tam giác nhỏ rồi cắt rời ra để thấy có 2 hình tam
giác: hình b (Tam giác đỏ và tam giác vàng), sau đó ghép chúng lại để có tam
giác thứ 3 (hình c)
Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
19
Hình a
Hình b
Hình c
Khoá luận tốt nghiệp
ở đây quá trình phân tích cho ta 2 hình tam giác, quá trình tổng hợp
thêm 1 hình tam giác nữa. Do đó trong hình a có tất cả 3 hình tam giác.
Cách 2: Bài toán này có thể hớng dẫn học sinh làm theo cách ghi số nh

Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
20
1 2
đ
s
Khoá luận tốt nghiệp
Sau khi học sinh đợc học hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông, hình
tam giác giáo viên có thể sử dụng trò chơi này. Giáo viên chuẩn bị lên giấy
khổ lớn 2 nhóm hình nh sau: Yêu cầu học sinh quan sát kỹ các hình rồi nối
mỗi đồ vật với hình vẽ thích hợp (theo mẫu).
Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
21

Khoá luận tốt nghiệp
Bài giải
3.2. Dạng bài tập vẽ hình
Việc vẽ hình ở lớp 1 bao gồm: vec hình không dùng thớc (thờng gọi là
vẽ bằng tay) và vẽ hình bằng thớc.
Khi hớng dẫn học sinh vẽ hình giáo viên cần làm mẫu trớc yêu cầu trẻ
bắt trtơc làm theo. Phải hết sức lu ý hớng dẫn trẻ cầm bút đúng và ngồi đúng t
thế.
Việc hớng dẫn học sinh vẽ bằng thớc thực ra chỉ là hớng dẫn trẻ nối hai
điểm để có đoạn thẳng. Vì vậy ở lơp 1 ta thờng gặp các dạng bài tập về vẽ
hình để củng cố biểu tợng hình hình học nh sau.
Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
22

Khoá luận tốt nghiệp
3.2.1. Cho trớc các điểm, yêu cầu dùng thớc nối các điểm để đợc hình cần
tạo

hình hình học mà bài tập yêu cầu
Ví dụ: (B ài 4, trang 8 Toán 1)
Làm thế nào để có các hình vuông?
Bài giải
Với bài tập này, học sinh dùng thớc kẻ, bút chì để kẻ thêm các đoạn
thẳng vào hình. Đây là dạng bài tập tơng tự với dạng bài tập ở trên. Yêu cầu
học sinh phải làm đợc là:
3.3. Xếp hình theo mẫu
Để củng cố biểu tợng hình hình học cho học sinh thì dạng toán xếp
hình theo mẫu đợc đa vào chơng trình Toán 1. ở dạng bài tập này, yêu cầu
học sinh lựa chọn các hình trong hộp đồ dùng học sinh sắp xếp theo mẫu.
Ví dụ 1.(Bài 5, trang 41 Toán 1)
Xếp hình theo mẫu sau.
Ví dụ 2: (Bài 5, trang 91 - Toán 1)
Xếp hình theo mẫu dới đây.
Sinh viên: Lê Thị Sen - Lớp K30B Khoa GDTH
24
Khoá luận tốt nghiệp
3.4. Xếp hình bằng que diêm (que tính)
Dạng bài tập thực hành này, giáo viên có thể sử dụng ngay trong tiét
hình thành kiến thức mới hoặc là tiết luyện tập.
Trong tiết hình thành kiến thức mới giáo viên có thể yêu cầu học sinh
sử dụng que tính để xếp một hình hình học.
Ví dụ trong tiết Hình tam giác giáo viên có thể cho học sinh sử dụng
3 que tính và xếp thành hình tam giác.
Hoặc trong tiết luyện tập thực hành giáo viên có thể yêu cầu.
Ví dụ
a. Dùng 6 que diêm đẻ xếp tạo dáng một ngôi nhà có mái lợp, vẽ phác
hoạ ra giấy ngôi nhà đó.
b. Dùng 8 que diêm xếp tạo dáng một con bớm, một con cá cảnh đang


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status