Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2011-2013 - Pdf 27


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI MINH THANH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HẢI HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2011-2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2011-2013

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng

Thái Nguyên - 2014
i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn tốt nghiệp

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý đất đai:
“Đánh giá công tác Giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn mới tại huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2011-2013”.
Trong thời gian vừa qua, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân còn có sự giúp
đỡ không nhỏ, động viên khích lệ của các thầy, cô Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, các tổ chức, cá nhân và đặc biệt là Thầy giáo PGS- TS Nguyễn
Thế Hùng trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản lý Tài Nguyên
Trƣờng Đại học Nông lâm - Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức cơ bản, bổ ích trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo PGS-TS Nguyễn Thế Hùng đã dành nhiều thời gian, tận
tình giúp đỡ chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo huyện, lãnh đạo các
xã thuộc huyện Hải Hà, cán bộ công chức, viên chức phòng TNMT, phòng
NN&PTNN, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Hội Nông dân huyện Hải Hà đã hỗ
trợ và cung cấp cho tôi số liệu chính xác, phục vụ trong nghiên cứu, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những ngƣời luôn động
viên tinh thần cũng nhƣ tạo động lực cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

Tác giả luận văn Bùi Minh Thanh
iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 42
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác giải phóng mặt bằng phục vụ xây
dựng Nông thôn mới và các hoạt động xây dựng nông thôn mới. 42
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Công tác giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng
Nông thôn mới tại 15 xã thực hiện xây dựng nông thôn mới thuộc huyện
Hải Hà tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2013. 42
2.2 Địa điểm và thời gian thực hiện. 42
2.3. Nội dung nghiên cứu 42
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hải Hà 42
2.3.2. Kết quả công tác GPMB phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
mới tại 15 xã thuộc huyện Hải Hà. 42
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của công tác GPMB đến kết quả xây dựng
nông thôn mới và đời sống nhân dân tại các xã nghiên cứu. 42
2.3.4. Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác GPMB xây
dựng nông thôn mới và đề xuất giải pháp thực hiện. 43
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. 43
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát. 43
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực tế. 44
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu điều tra. 44
2.4.4. Phƣơng pháp chuyên gia. 44
2.4.5. Phƣơng pháp tham khảo. 44
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
3.1. Điều kiện Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội của huyện Hải Hà (Nguồn UBND
huyện Hải Hà năm 2013) 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. 47


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH - HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại Hoá
ĐH : Đại học
HĐND : Hội đồng nhân dân
HĐBT : Hội đồng Bộ trƣởng
NĐ : Nghị định
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
NTM : Nông thôn mới
NĐ - CP : Nghị định Chính phủ
QĐ : Quyết định
TTg : Thủ tƣớng Chính phủ
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HT - TCĐ : Hỗ trợ và Tái định cƣ
GCNQSDD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
TN – MT : Tài nguyên và Môi trƣờng
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
THCN : Trung học chuyên nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Hải Hà qua các năm (%) 50


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Chƣơng trình Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là Chƣơng trình có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, thực hiện cụ thể hoá nội dung cơ bản trong Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung
ƣơng Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chƣơng trình có mục tiêu
tổng quát là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn từng bƣớc hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao theo định
hƣớng XHCN; diện mạo nông thôn đƣợc thay đổi toàn diện theo hƣớng Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa (CNH-HĐH). Trong thời gian qua cùng với quyết
tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh,
huyện Hải Hà đã triển khai đồng bộ thực hiện xây dựng nông thôn mới tại
15/15 xã trong huyện, đã có nhiều công trình hạ tầng nông thôn đƣợc đầu tƣ
hoàn thiện, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của toàn tỉnh.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt đƣợc bƣớc đầu, thời gian tới quá
trình thực hiện xây dựng nông thôn mới dự báo còn gặp nhiều khó khăn
vƣớng mắc, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng co sở Hạ tầng nông thôn mới.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy đƣợc tầm quan trọng và cần
thiết của công tác GPMB phục vụ xây dựng cơ sở Hạ tầng nông thôn theo
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, đƣợc sự đồng ý của Phòng Quản lý
Đào tạo Sau đại học và Khoa Quản lý Tài nguyên, Trƣờng Đại học Nông lâm
– Đại học Thái Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS – TS Nguyễn Thế Hùng

Thông qua nghiên cứu công tác GPMB phục vụ xây dựng hạ tầng nông
thôn mới tại 15 xã thuộc huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh để đánh giá thực
trạng việc thực hiện chính sách bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

và thu hồi đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới. Qua đó tìm ra
những tồn tại, vƣớng mắc, bất cập đề ra những đề xuất, kiến nghị, giải pháp
nhằm khắc phục, hoàn thiện hơn trong công tác GPMB phục vụ xây dựng hạ
tầng nông thôn .
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀi LIỆU

1.1. Khái quát về công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng (GPMB)
1.1.1. Khái niệm về bồi thường GPMB
* Bồi thường (đền bù) GPMB có thể đƣợc hiểu là việc chi trả, bù đắp
những chi phí tháo dỡ, di chuyển, bàn giao mặt bằng cho ngƣời sử dụng đất
và ngƣời sở hữu tài sản trên đất (nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu )
khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích Quốc gia, lợi ích công cộng.
Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất.[10]
* Thu hồi đất là việc nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã,
phƣờng, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này)[12].

quỹ đất đai trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam một cách toàn vẹn không bị giới
hạn. Các đối tƣợng sử dụng đất chỉ có hai quyền chiếm hữu và sử dụng một
cách hạn chế về không gian, thời gian và nội dung pháp lý. GPMB thực chất
là nhà nƣớc thu hồi hai quyền trên của các đối tƣợng và trao cho đối tƣợng sử
dụng khác. GPMB không chỉ là thay đổi chủ sử dụng đất mà còn bao hàm cả
sự thay đổi mục đích sử dụng đất. Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện
các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây
dựng và một bộ phận dân cƣ trên một phần đất nhất định đƣợc quy hoạch cho
việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng
mặt bằng đƣợc tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải phóng mặt bằng
đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tƣ mới. Đây là một quá trình đa
dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi
ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.
GPMB nhất thiết phải tiến hành bồi thƣờng thiệt hại, Tái định cƣ cho các
đối tƣợng sử dụng đất phải di dời. Để ổn định đời sống sinh hoạt cũng nhƣ
hoạt động sản xuất kinh doanh cho các đối tƣợng sử dụng đất phải di dời, chủ
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

dự án phải tiến hành bồi thƣờng những thiệt hại do GPMB gây ra nhƣ giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất và các khoản hỗ trợ ổn định cuộc
sống khác theo giá trị thị trƣờng hiện hành.
Trong điều kiện hiện nay, GPMB còn gắn liền với việc bố trí ổn định đời
sống, sản xuất của các đối tƣợng di dời. Nó không chỉ đơn thuần là việc sắp
xếp nơi ở cho các đối tƣợng mà cao hơn nó còn đòi hỏi sự hợp lí trong bố trí,
tái hòa nhập nâng cao chất lƣợng cuộc sống cộng đồng về kinh tế, văn hóa,
giáo dục, y tế theo hƣớng sắp xếp lại cơ cấu dân cƣ, cơ cấu xã hội hiện đại
văn minh. GPMB còn phải đảm bảo cho yêu cầu tái sản xuất, mở rộng kinh
doanh cho các đối tƣợng theo xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ

thƣờng, GPMB ảnh hƣởng tới lợi ích của các tổ chức, cá nhân, các hộ gia
đình và ảnh hƣởng tới hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội chung. Có thể nói
GPMB là một lĩnh vực rất nhạy cảm và gặp nhiều khó khăn trong quá trình
thực hiện. Để có mặt bằng thực hiện các dự án bắt buộc phải thu hồi và
chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ triển khai thực hiện, việc làm này
sẽ có ảnh hƣởng lớn đến đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân bị thu hồi
đất, và cũng ảnh hƣởng đến cả lợi ích của nhà nƣớc, đó là:
- Về mặt tiến độ: Dự án đƣợc thực hiện hoàn thành phụ thuộc nhiều vào
thời gian tiến hành GPMB. GPMB thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm
đƣợc thời gian, công sức, tiền của và quan trọng là việc thực hiện dự án có
hiệu quả cao. Ngƣợc lại, GPMB kéo dài gây ảnh hƣởng đến tiến độ thi công
các công trình, ảnh hƣởng đến tiến độ và lộ trình xây dựng nông thôn mới và
cuộc sống của ngƣời dân.
- Về mặt kinh tế: GPMB thực hiện tốt sẽ giảm tối đa chi phí cho việc bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ, có điều kiện tập chung vốn đầu tƣ cho các công
trình khác.
- Đối với phát triển kinh tế - xã hội: GPMB thực hiện đúng tiến độ đề ra,
giúp cho các Dự án đi vào hoạt động nhanh chóng, tạo điều kiện cho các hộ
gia đình nông thôn làm ra các sảm phẩm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội. Ngƣợc lại, GPMB thực hiện không đúng tiến độ đề ra sẽ ảnh hƣởng đến
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

mục tiêu đề ra. Mặt khác, khi giải quyết không thỏa đáng quyền và lợi ích của
ngƣời có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng xảy ra những khiếu kiện, đặc biệt là những
khiếu kiện đông ngƣời ảnh hƣởng đến tình hình chính trị - xã hội trên địa bàn.
1.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác GPMB
GPMB là một hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp do tác động
tƣơng hỗ qua lại với nhiều yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội các yếu tố này có

kiểm kê của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng tới công tác GPMB [9].
- Thị trường bất động sản (BĐS).
BĐS là tài sản rất lớn, giá cả biến động từng ngày từng giờ trên thị
trƣờng. Giá cả trên thị trƣờng BĐS thực tế rất cao, chênh lệch nhiều so với
mức giá đền bù. Mức giá đền bù thấp hơn giá thị trƣờng sẽ khiến cho các đối
tƣợng di dời bị ảnh mạnh mẽ tới quyền lợi. Hơn nữa giá đất theo xu hƣớng
ngày càng tăng lên làm cho lợi ích các hộ ngày càng bị hao hụt. Do vậy, hiện
tƣợng khiếu nại, không chịu hợp tác liên quan tới giá BĐS làm chậm tiến độ
GPMB là phổ biến.
- Quỹ đất, nhà tái định cư.
Tái định cƣ là quá trình bồi thƣờng các thiệt hại về đất ở, nhà ở và tài sản
gắn liền với đất cho ngƣời sử dụng đất bị thu hồi phải di chuyển từ nơi ở cũ
đến nơi ở mới. Tái định cƣ còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ
cho ngƣời bị ảnh hƣởng do việc thực hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục và
cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá -
xã hội. Tái định cƣ nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - văn hoá - xã
hội đối với một bộ phận dân cƣ phải di chuyển nơi ở vì sự phát triển chung.
Do đó, không thể ổn định đƣợc cuộc sống hoàn toàn bằng tiền mà phải có quỹ
đất, nhà TĐC cho các hộ gia đình và tổ chức sản xuất kinh doanh thì mới có
thể GPMB đƣợc.
- Giá đất
Điều 56 Luật đất đai 2003 quy định: “Nhà nƣớc quy định giá các loại đất
để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài
sản khi giao đất, bồi thƣờng thiệt hại về đất khi thu hồi”. Do đó có thể hiểu
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

“Giá đất” là cầu nối giữa mối quan hệ về đất đai - thị trƣờng - sự quản lý của
Nhà nƣớc. Nhà nƣớc điều tiết quản lý đất đai qua giá hay nói một cách khác:

Ở Việt Nam, các hoạt động định giá đã có từ lâu nhƣng chƣa thực sự
phát triển do bị chi phối bởi nền kinh tế tập trung, hoạt động định giá chủ yếu
là thụ động, chỉ từ năm 1991 trở lại đây khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế
thị trƣờng thì hoạt động định giá đƣợc sắp xếp và vận hành theo đúng vai trò
và chức năng của nó.
- Định giá đất: là những phƣơng pháp kinh tế nhằm tính toán lƣợng giá
trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng
tham gia trong một thị trƣờng nhất định. Đất đai là một tài sản đặc biệt vì có
đủ các thuộc tính của một tài sản, là vật có thực - có thể đáp ứng một nhu cầu
nào đó của con ngƣời, có đặc trƣng giá trị và là đối tƣợng của giao dịch dân
sự: Đất đai không do con ngƣời làm ra, con ngƣời tác động vào đất làm cho
nó sử dụng vào đa mục đích. Đất đai cố định về vị trí, có giới hạn về không
gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai có khả năng sinh lợi, nếu sử
dụng hợp lý thì giá trị của đất đai không ngừng đƣợc tăng lên.
Đất đai là tài sản, vì vậy về nguyên tắc việc định giá đất cũng nhƣ định
giá các tài sản thông thƣờng. Mặt khác, đất đai là một tài sản đặc biệt, nên giá
đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó
còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội.
- Định giá bất động sản: Bất động sản trƣớc hết là một tài sản nhƣng nó
khác với các tài sản khác là không thể di dời đƣợc, bao gồm: Đất đai; Nhà ở,
công trình gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình
xây dựng đó; Các tài sản gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật
quy định.
Khi Nhà nƣớc giao đất cho ngƣời sử dụng đều gắn với một mục đích sử
dụng cụ thể. Mục đích sử dụng có thể thay đổi theo thời gian khi đƣợc cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép. Vì vậy, việc định giá đất phải dựa trên mục
đích sử dụng đất do pháp luật quy định tại thời điểm xác định, việc định giá đất
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.1.6. Tổng quan về thu hồi đất, chính sách bồi thường ở một số nước trên
thế giới
* Tại Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tƣơng đồng với pháp luật
đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật
của ngƣời Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự
tiết kiệm, Nhà nƣớc Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhƣợng
đất đai. Do vậy thị trƣờng đất đai gần nhƣ không tồn tại mà chỉ có thị trƣờng
nhà cửa.
Về bồi thƣờng thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nƣớc nên
không có chính sách bồi thƣờng thiệt hại. Khi nhà nƣớc thu hồi đất, kể cả đất
nông nghiệp, tuỳ trƣờng hợp cụ thể, nhà nƣớc sẽ cấp đất mới cho các chủ sử
dụng bị thu hồi đất.
Về phƣơng thức bồi thƣờng thiệt hại, Nhà nƣớc thông báo cho ngƣời
sử dụng đất biết trƣớc việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Ngƣời
dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thƣờng bằng tiền hoặc bằng nhà
tại khu ở mới.
Về giá bồi thƣờng thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trƣờng, mức giá này
cũng đƣợc Nhà nƣớc quy định cho từng khu vực và chất lƣợng nhà, đồng thời
đƣợc điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa đƣợc coi là Nhà
nƣớc tác động điều chỉnh tại thị trƣờng đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi
thƣờng thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu)
Về tái định cƣ, các khu tái định cƣ và các khu nhà ở đƣợc xây dựng đồng
bộ và kịp thời, thƣờng xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu
cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều đƣợc chính
quyền quan tâm đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tƣợng chính sách
xã hội đƣợc nhà nƣớc chú ý và có chính sách xã hội riêng [13].


+ Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này
đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

của con ngƣời, cung cấp đất đai cho những ngƣời bị nơi cƣ trú do thực hiện
công trình công cộng cần thiết của Nhà nƣớc. Đây là công việc có hiệu quả lôi
cuốn ngƣời dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc giải phóng
mặt bằng. Theo luật bồi thƣờng, nếu nhƣ toà nhà nơi dự án sẽ đƣợc thực hiện
có trên 10 ngƣời sở hữu thì phải xây dựng cho các đối tƣợng, xây cƣ trú hoặc
hỗ trợ 30% giá trị của toà nhà đó. Còn nếu nhƣ là dự án xây nhà chung cƣ thì
cung cấp cho các đối tƣợng này nhà chung cƣ hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá
thành. Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhƣng có pháp nhân, các
đối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất ân
huệ thì ngoài biện pháp di dời còn ƣu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc
khu vực kinh doanh [13].
1.1.7. Tổng quan tài liệu về thu hồi đất, chính sách về bồi thường của
Việt Nam
1.1.7.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai
- Nghị định 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định
tạm thời về trƣng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến
việc bồi thƣờng và tái định cƣ bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định này quy định
những nguyên tắc cơ bản trong việc trƣng dụng ruộng đất của nhân dân trong
việc xây dựng các công trình do Nhà nƣớc quản lý đó là: “đảm bảo kịp thời và
đủ tiện ích cần thiết cho xây dựng công trình, đồng thời chiếu cố đúng mức
quyền lợi và đời sống của ngƣời có ruộng đất.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thƣờng thiệt hại trong
Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trƣng dụng đất đai trong
những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định chƣa quy định cụ thể mức bồi thƣờng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status