đánh giá công tác dồn điền đổi thửa phục vụ xây dựng nông thôn mới tại huyện phù cừ, tỉnh hưng yên - Pdf 41

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ MẠNH TIẾN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Cao Việt Hà

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................ v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... viii
Thesis abstract ................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2.

Mục đích của đề tài .............................................................................................. 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 3

Công tác dồn điền đổi thửa trong xây dựng nông thôn mới ở Hưng Yên ............ 20

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 23
3.1.

Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 23

3.2.

Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 23

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 23

3.4.

Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 23

3.4.1.

Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội đến công tác dồn điền
đổi thửa ............................................................................................................. 23

3.4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên ....................... 23

3.4.3.


Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................................... 26
4.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội huyện Phù Cừ ......................... 26

4.1.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên huỵên Phù Cừ ................................................... 26

4.1.2.

Khái quát phát triên kinh tế - xã hội huyện Phù Cừ ............................................ 32

4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Phù Cừ .......................................... 39

4.2.1.

Tình hình quản lý đất đai ................................................................................... 39

4.2.2.

Biến động sử dụng đất ....................................................................................... 43

4.3.

Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa ở huyện Phù Cừ phục vụ xây dựng
nông thôn mới.................................................................................................... 46



Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi
thửa trên địa bàn huyện Phù Cừ ......................................................................... 68

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 69
5.1.

Kết luận ............................................................................................................. 69

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................... 70

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 71
Phụ lục .......................................................................................................................... 74

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CĐML

Cánh đồng mẫu lớn

CNH - HĐH


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Thực trạng manh mún đất đai năm 2010 ....................................................... 5

Bảng 2.2.

Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc...................... 11

Bảng 2.3.

Tình hình biến động về số lượng và quy mô trang trại nông nghiệp ở
một số nước Châu Âu ................................................................................. 15

Bảng 4.1.

Tổng hợp diện tích nhóm đất ngoài đê ........................................................ 29

Bảng 4.2.

Dân số, mật độ dân số phân theo đơn vị hành chính xã, thị trấn......................... 36

Bảng 4.3.

Biến động sử dụng đất huyện Phù Cừ giai đoạn 2012 - 2014 ....................... 43


Bảng 4.13.

Sự thay đổi vật tư và các thiết bị phục vụ sản xuất sau khi dồn điền đổi thửa .... 65

Bảng 4.14. Ý kiến của người dân về hiệu quả sản xuất sau khi dồn điền đổi thửa .......... 66

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1.

Quy mô sản xuất nông nghiệp các vùng ........................................................ 6

Hình 3.1.

Sơ đồ vị trí 2 xã chọn điểm nghiên cứu ....................................................... 24

Hình 4.1.

Sơ đồ hành chính huyện Phù Cừ ................................................................. 26

Hình 4.2.

Biểu đồ cơ cấu ngành nghề huyện Phù Cừ qua các năm .............................. 33

Hình 4.3.

Các bước thực hiện dồn điền đổi thửa ở huyện Phù Cừ ............................... 51

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Phù Cừ.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp.
- Chọn vùng nghiên cứu.
- Khảo sát thực địa.
- Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu bằng phần mềm EXCEL.
Kết quả chính và kết luận
1. Phù Cừ là huyện đồng bằng nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hưng Yên có vị trí
địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Tổng diện tích tự nhiên của Phù Cừ năm
2014 là 9385,73 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 69,49%, đất phi nông nghiệp
chiếm 30,25% và đất chưa sử dụng chiếm 0,26%. Trong giai đoạn 2012-2014 cơ cấu kinh
tế của huyện đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.
2. Trong những năm qua, ở huyện Phù Cừ tình hình quản lý sử dụng đất từng bước
đi vào nề nếp, ổn định. Nguồn tài nguyên đất đai được khai thác ngày càng có hiệu quả.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 và 1/1000 đã được hoàn thành ở
14/14 xã. Công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa đang
được tiến hành khẩn trương.
3. Trong giai đoạn 2012- 2014, huyện Phù Cừ đã hoàn thành dồn điền đổi thửa đối với
14/14 xã, thị trấn. Kết quả là sau DĐĐT toàn huyện còn 18.533 thửa (giảm được 28.362
thửa so với trước DĐĐT). Sau DĐĐT mỗi hộ có bình quân 1,3 thửa (giảm 2,53 thửa/hộ so
với trước DĐĐT) với diện tích ruộng/hộ tăng từ 1.152,33ha lên 2.915,81ha tạo điều kiện

Thesis title: “Evaluation of land consolidation to serve the building of new
countryside in Phu Cu district, Hung Yen province”.
Major: Land Management

Code: 60 85 01 03

Research purpose
- Evaluate the land consolidation status in the new countryside building in Phu Cu
district.
- Propose solutions to improve the efficiency of land use after land consolidation.
Research methodology
- Method of surveying, collecting primary and secondary information.
- Selecting the study area.
- Field visits.
- Method of processing data by EXCEL software.
Main findings
1. Phu Cu is a plain district located in the southeast of Hung Yen province,has a
favorable geographic location which facilitates socio-economic development. The total
natural area of Phu Cu in 2014 was 9385.73 hectares, in which agricultural land 69.49%,
non-agricultural land 30.25% and unused land accounted for 0.26%. Dunring 2012 - 2014
period, the economic structure of the district has had a positive change in the direction of
reducing the proportion of the agricultural sector; the proportion of industry - construction
and services sectors have grown significantly, facilitating the development of
industrialization and modernization.
2. Over the past years, Phu Cu district has implemented law enforcement, the
situation of land use management has step by step become disciplined, stable. The
exploitation of land resource has become more effective. ; cadastral mapping with ratios of
1/2000 and 1/1000 was established in 14/14 communes and towns. The issuance of the
certificate changing of rights land after land consolidation is being carried out urgently.
3. During the 2012- 2014 period, Phu Cu district completed land consolidation in


xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng.
Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn những năm trước
đây, Đảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt những chính sách mới về đất đai nhằm
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả nước, trong đó
điển hình là Luật Đất đai năm 1993. Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính
phủ “Ban hành bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp”. Theo đó ruộng đất
được chia đến tận tay người nông dân. Những chính sách mới về quyền sử dụng đất
đai đã làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân đã
thực sự trở thành người chủ mảnh đất của riêng mình. Đó là động lực cho sự phát
triển vượt bậc của nền nông nghiệp nước ta sau giải phòng miền Nam. Điều đó đã
đưa Việt Nam từ một nước hàng năm phải nhập khẩu một lượng lớn lương thực,
vươn lên thành một nước xuất khẩu lớn trên thế giới về một số mặt hàng nông sản
như: gạo, cà phê, chè, hạt tiêu, thuỷ sản…
Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng đất cho hộ nông dân như nói trên là
không thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, đất nước đang trên đà phát triển
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong môi trường hội nhập kinh tế quốc
tế, ngành nông nghiệp không những có nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông sản
xuất khẩu mà còn là yếu tố quan trọng xây dựng nông thôn (NTM) mới hiện nay.
Dồn điền đổi thửa (DĐĐT) không phải là một trong những tiêu chí trong xây dựng
NTM nhưng dồn điền đổi thửa sẽ giải quyết được cơ bản tình trạng manh mún và

- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa
đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: địa bàn huyện Phù Cừ.
- Về thời gian: biến động sử dụng đất trước và sau dồn điền đổi thửa (2012-2014)
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Như chúng ta đã biết quy hoạch nông thôn mới phù hợp với các tiêu chí nông
thôn mới là rất quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Công tác dồn điền đổi thửa là một phần quan trọng trong việc hoàn thành các
tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới.
Việc đánh giá công tác dồn điền đổi thửa phục vụ nông thôn mới tại huyện
Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên là cơ sở quan trọng để phát huy tốt hơn những ưu thế đã đạt
được, tìm ra những tồn tại và đưa ra giải pháp khắc phục để công tác xây dựng nông
thôn mới được tốt hơn.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Manh mún đất đai và sự cần thiết phải dồn điền đổi thửa
2.1.1.1. Manh mún đất đai
a. Khái niệm
Manh mún đất đai, nghĩa là một hộ nông dân có nhiều thửa ruộng, là một
trong những đặc điểm quan trọng của nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển.
Ở Việt Nam manh mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt ở miền Bắc. Theo con số ước
tính, toàn quốc có khoảng 75 triệu thửa đất canh tác đã giao, trung bình một hộ
nông dân có khoảng 7-8 mảnh. Manh mún đất đai được coi là một trong những rào
cản của phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là sản xuất trồng trọt, làm cản trở quá
trình dịch chuyển từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa cho

- Manh mún ruộng đất làm hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hoá nông
nghiệp, hạn chế việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất;
- Gây khó khăn, phức tạp và tốn kém cho công tác quản lý đất đai, lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm lại, manh mún ruộng đất dẫn đến tình trạng hiệu quả sản xuất thấp, chất
lượng sản phẩm thấp, thiếu khả năng cạnh tranh, không đáp ứng được việc xây
dựng nền nông nghiệp hàng hóa, gây cản trở cho quá trình CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn. Vì thế Đảng và Nhà nước ta chủ trương cần phải dồn điền đổi
thửa, dồn đổi từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
2.1.1.2. Sự cần thiết phải dồn điền đổi thửa
Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu trong quá trình sản xuất nói chung,
đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp. Xuất phát điểm là một quốc gia thuần nông,
Việt Nam có những thế mạnh về đất đai và đã tạo ra được những thành tựu nhất
định trong ngành sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, năng suất lao động của nông
nghiệp Việt Nam hiện nay còn thấp so với các quốc gia khác trong khu vực và trên
thế giới. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng đó là do vấn đề manh mún
đất đai trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Hiện nay, theo tiêu chuẩn của thế
giới, Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ manh mún đất đai cao nhất
so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Theo điều tra, diện tích đất sản
xuất nông nghiệp bình quân đầu người trên thế giới là 0,52 ha, trong khu vực là
0,36 ha thì ở Việt Nam là 0,25 ha.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới cơ
chế kinh tế nông nghiệp nông thôn, thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ
4


trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, nền nông nghiệp và đặc biệt là vấn đề ruộng đất
trong nông nghiệp đã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới cần phải được quan tâm giải
quyết, đó chính là tình trạng ruộng đất quá manh mún về diện tích và ô thửa.
Bảng 2.1. Thực trạng manh mún đất đai năm 2010


0,26

6,2

4.084

Lai Châu

0,95

0,78

5,3

9.655

Điện Biên

1,19

0,89

6,1

12.196

Nghệ An

0,68


1,10

2,9

5.754

Đắk Nông

2,61

2,00

2,1

7.188

Lâm Đồng

1,37

1,08

2,9

5.036

Long An

1,52


1,25

2,4

6.066

Đồng bằng phía Nam

0,94

0,36

2,7

2.828

Total N = 1995

0,85

0,36
4,7
4.766
Nguồn: Số liệu của dự án DANIDA (2010)

Trong giai đoạn 10 năm (2001 - 2010), diện tích đất nông nghiệp có xu
hướng giảm. Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên Môi
trường, bình quân mỗi năm đất nông nghiệp giảm gần 100 nghìn hécta, đặc biệt
năm 2007 giảm 120 nghìn hécta. Cùng với đó là sự gia tăng dân số ở Việt Nam,

6


hành thâm canh và chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Việc đưa máy móc vào trong sản
xuất nông nghiệp sẽ khó có thể thực hiện hiệu quả khi diện tích quá nhỏ. Phần lớn
hiện nay ở Việt Nam diện tích đất canh tác nhỏ hơn 0,5 ha/thửa, đặc biệt là đồng
bằng sông Hồng. Do đó hình thành rất nhiều đường bờ để ngăn cách các thửa ruộng
với nhau. Sự tồn tại của những đường bờ ngăn cách đó gây khó khăn cho sự vận
hành của máy móc hiện đại. Ngoài ra, những đường bờ ngăn đó cũng sẽ lấy đi một
phần diện tích đất sản xuất không nhỏ.
Đồng thời manh mún ruộng đất gây cản trở cho việc quy hoạch giao thông,
thuỷ lợi và các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; gây nên sự phức tạp, tốn kém trong
công tác quản lí ruộng đất, xây dựng hồ sơ địa chính từ đó mà dễ phát sinh tiêu cực
trong quản lí đất đai. Tiền của Nhà nước cũng bị lãng phí trong quá trình lập hồ sơ
ruộng đất (chi tăng 35-50% nếu như ruộng đất vẫn còn manh mún).
Chi phí sản xuất sẽ gia tăng vì các hộ phải tốn nhiều thời gian để di chuyển
giữa các thửa ruộng. Theo bảng số liệu trên, trung bình khoảng cách giữa các thửa
ruộng gần 5 km; với con số trung bình là 5 thửa ruộng thì hộ nông dân cần phải đi
một đoạn đường gần 25 km trên lượt di chuyển đến tất cả các thửa ruộng. Chi phí đi
lại về thời gian và tiền bạc tốn kém hơn rất nhiều. Ngoài ra việc phải canh tác trên
nhiều thửa ruộng với quy mô nhỏ sẽ gia tăng chi phí đầu vào đối với sản xuất (Viện
Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, 2011).
Vấn đề thủy lợi trong sản xuất quy mô nhỏ sẽ có nhiều khó khăn. Với một hệ
thống thủy lợi chung cho một cánh đồng có thể không đạt hiệu quả vì còn tồn tại
quá nhiều đường bờ ngăn ruộng. Ngoài ra việc sản xuất quy mô nhỏ còn làm gia
tăng mâu thuẫn giữa các hộ nông dân, gây ra những tác động xấu về mặt xã hội
trong đời sống nông thôn.
Tình trạng manh mún hạn chế chính đến các quyền của hộ nông dân sử dụng
đất như quyền được thế chấp, thừa kế.
Như vậy, đất đai trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam hiện nay đang rất

tiết kiệm được chi phí sản xuất, nhờ vậy mà hiệu quả sử dụng đất tăng lên.
2.1.2.3. Dồn điền đổi thửa tạo tâm lý cho người nông dân an tâm đầu tư sản xuất
Hộ nông dân sẽ an tâm hơn sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa, họ được cấp
đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phát huy tối đa hơn các quyền sử
dụng đất theo luật định; đầu tư đúng hướng để khai thác tiềm năng đất đai đồng thời
cải tạo, bồi bổ đất làm tăng độ phì nhiêu cho đất để sử dụng ổn định và lâu dài.
2.1.3. Vai trò của dồn điền đổi thửa đối với xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực
hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và
diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và
thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng

8


tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước
và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức
mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai
cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Dồn điền đổi thửa là một phương thức để thực hiện xây dựng nông thôn mới
trong thời đại hiện nay. Dồn điền đổi thửa khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất,
tạo ra các ô thửa có diện tích lớn, các vùng sản xuất chuyên canh theo hướng sản xuất
hàng hoá, bền vững; đảm bảo theo quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới được phê duyệt. Phấn đấu sau thực hiện dồn điền đổi thửa mỗi hộ

giới tại các thời kỳ khác nhau của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng manh mún cũng rất đa dạng, như: Đặc điểm phân bố địa lý, sức ép gia
tăng dân số, tính chất của nền nông nghiệp còn kém phát triển, đặc điểm tâm lý của
cộng đồng dân cư nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng đất hoặc
sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả trong công tác quản lý đất đai, … muốn giải quyết
triệt để tình trạng này đòi hỏi phải có những hiểu biết cụ thể về nguyên nhân của
vấn đề này.
Theo Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2011) tập trung ruộng
đất là một yêu cầu đặt ra trong quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn của
các nước. Tập trung ruộng đất tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất thâm canh tăng năng suất lao động, tăng khối lượng và tỷ suất
nông sản hàng hóa, giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy việc tích tụ
ruộng đất trong quá trình công nghiệp hóa hầu như đã trở thành quy luật, diễn ra ở
nhiều nước. Tuy nhiên chủ trương, biện pháp và mức độ tích tụ ruộng đất ở mỗi
quốc gia không hoàn toàn giống nhau.
2.2.1.1. Trung Quốc
Nhà nước Trung Quốc đã tiến hành cải cách nông nghiệp và nông thôn từ
năm 1978. Quá trình cải cách được chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn 1 từ năm 1978
đến 1984, giai đoạn 2 từ năm 1985 đến 1990 và sau đó có đề ra phương hướng phát
triển nông nghiệp và nông thôn cho thập kỷ 90.
Văn kiện số 01 năm 1984 quy định “ Kéo dài thời hạn khoán ruộng đất để
khuyến khích nông dân đầu tư, bồi bổ sức đất, thực hiện thâm canh”. Chủ trương
này nhằm kiện toàn chế độ khoán sản phẩm đến hộ nông dân, khắc phục tình trạng
nông dân "bóc ngắn cắn dài”, sản xuất có tính chất lạm dụng độ màu mỡ của đất
đai. Thời hạn khoán ruộng đất từ 15 năm trở lên, đối với loại kinh doanh chu kỳ sản
xuất dài có tính chất khai hoang như vườn, rừng, đồi hoang,… thì thời hạn khoán
10


cần phải dài hơn. Trước khi kéo dài thời hạn khoán, nếu quần chúng có yêu cầu

5,52
3,02

0,08
0,078
0,076
0,18

Nguồn: Bộ Nông nghiệp Trung Quốc (2000)

Chỉ thị số 18 năm 1990 của Trung Quốc quy định “ổn định quan hệ ruộng đất
nhận khoán không có nghĩa là không cho phép có sự điều chỉnh về mảnh ruộng và
số lượng ruộng khoán, những thửa ruộng quá phân tán, không thuận tiện cho việc
canh tác thì có thể căn cứ vào nguyện vọng của quần chúng mà tiến hành điều chỉnh
theo nguyên tắc số lượng và giá trị ngang bằng”. Trong quá trình thực hiện khoán
ruộng đất cho các hộ nông dân, một số địa phương đã thực hiện việc khoán đất tốt
kèm đất xấu, cho nên ruộng đất nhận khoán phân tán, manh mún không thuận tiện
cho nông dân canh tác. Trong những năm gần đây một số địa phương đã căn cứ
nguyện vọng của quần chúng, tiến hành nhận ruộng đất và điều chỉnh. Kết quả đã
diễn ra tốt, nhưng cần phải giữ vững hai nguyên tắc:
Một là, tôn trọng nguyện vọng của quần chúng, không được áp đặt.
Hai là, phải đảm bảo theo nguyên tắc số lượng và giá trị ngang bằng.
Như vậy từ những năm 1978 Trung Quốc đã tiến hành cải cách nông nghiệp,
thực hiện hình thức khoán sản lượng đến hộ nông dân mà thực chất là khoán ruộng
đất hoàn thành công cuộc thiết kế lại đồng ruộng thông qua chuyển đổi ruộng đất.
Tỉnh Sơn Đông của Trung Quốc cũng đã thực hiện chương trình dồn điền đổi
thửa từ năm 1988, quy định quy mô tối đa là 4 thửa/hộ, giúp giảm từ 7,6 thửa/hộ
xuống còn 3,4 thửa/hộ. Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tăng từ 7 đến
15% so với trước dồn điền đổi thửa. Tuy nhiên, đến năm 1998, đa số nông dân
11

Cộng hoà Liên bang Đức).
Để đáp ứng nhu cầu trên phải làm hai việc:
- Về mặt hành chính: đó là xử lý chuyển đổi đất từ các thửa nhỏ ở xa nhau
thành các thửa có kích thước lớn.
- Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc xây
dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng. Việc chuyển đổi đất là công việc rất
12


phức tạp vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển đổi phải tiến hành đồng
thời với một số biện pháp, công việc khác mới phát huy có hiệu quả. Trước khi
chuyển đổi phải xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho mục đất phi
nông nghiệp với yêu cầu ít nhất 8 năm kể từ khi xử lý, không được thay đổi mục
đích. Việc quy hoạch đất nông nghiệp và mục đích phi nông nghiệp cũng nhằm mục
đích kêu gọi đầu tư tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, giảm việc nông dân
di cư vào thành phố. Giới hạn tối đa cho diện tích này là 30% diện tích toàn khu
nông nghiệp.
Việc chuyển đổi đất dựa trên nguyên tắc tương ứng về diện tích và giá trị với
ba điều kiện:
- Đất phi nông nghiệp xen kẽ được chuyển đổi ra khu đất quy hoạch cho mục
đích phi nông nghiệp.
- Đất được chuyển đổi tương ứng với đất có sẵn về diện tích, vị trí và giá trị
trong đó giá trị là yếu tố chính.
- Yêu cầu của một thửa ruộng sau chuyển đổi tối thiểu là 3000m2, nhưng phải
tiếp giáp với mương tiêu, mương tưới và đường giao thông.
Công tác dồn điền đổi thửa, xử lý ruộng đất như nêu trên là khó khăn phức
tạp vì quyền sử dụng đất thuộc tư nhân và việc chuyển đổi phải tiến hành với một số
biện pháp như công tác quy hoạch sử dụng đất...mới phát huy hiệu quả trong sử
dụng đất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha đất trồng lúa nước ở Nhật
Bản đã được chuyển đổi. Trước chuyển đổi bình quân một hộ có 3,4 thửa ruộng, sau


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status