302 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước trong giai đoạn hiện nay - Pdf 27

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đất nước ta đã và đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
Để tiến hành thành công sự nghiệp này đòi hỏi phải có sự tham gia của toàn
Đảng, toàn dân, của các ngành các cấp và cần thiết phải có sự huy động
các nguồn lực của đất nước.Các nguồn lực để phục vụ cho nhu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá gồm:nguồn lực vốn, đất đai, khoa học công nghệ,
…trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người.Trong thời gian tới
Đảng và Nhà nước ta đã coi sự phát triển nguồn nhân lực là quốc sách hàng
đầu. Nhờ sự lựa chọn mô hình đúng đắn và biết huy động các nguồn lực
phục vụ cho sự nghiệp này mà thời gian qua đất nước ta đã gặt hái được
những thành công quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển đất nước nói
chung và chất lượng nguồn nhân lực nói riêng .Tuy nhiên trong quá trình
này vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cần được giải quyết như: thiếu đội ngũ
lao động kỹ thuật cao, sự phân bố không đều giữa các vùng , các ngành,cơ
cấu đào tạo còn nhiều bất cập…
Bên cạnh đó việc không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một đòi
hỏi khách quan.Với việc thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là
coi sự phát triển nguồn nhân lực là quốc sách hàng đầu , với sự đầu tư các
nguồn vốn cho hoạt động này ngày càng tăng , chất lượng nguồn nhân lực
của nước ta thời gian qua đã được nâng lên về mọi mặt.Tuy vậy vẫn còn
nhiều vấn đề đặt ra với sự phát triển nguồn nhân lực ở nước ta như: cơ cấu
đào tạo bất hợp lý ,chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn thấp so với các nước
trong khu vực và trên thế giới, công tác quản lý nguồn nhân lực còn nhiều
bất cập…Vì vậy mà tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:”Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước trong giai đoạn hiện nay”.

ChươngIII. Những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
thời kỳ công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: Vai trò của nguồn nhân lực
với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
I. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vai trò của nó với phát triển kinh tế xã
hội.
1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1. Công nghiệp hóa.
Năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc
(UNIDO) đã đưa ra định nghĩa: CNH là một quá trình phát triển kinh tế.
Trong đó một bộ phận là ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được
động viên để phát triển cơ cấu kinh tế đa ngành trong nước với kỹ thuật
hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là một bộ phận chế biến luôn
thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng bảo
đảm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự
tiến bộ về kinh tế xã hội.
CNH là một quá trình chuyển nền sản xuất từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng lao động có kỹ thuật với công nghệ tiên tiến tạo
ra năng suất lao động xã hội ngày càng cao, là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp và khai thác tài nguyên là chính sang cơ chế mới mà
ngành công nghiệp đóng vai trò chủ đạo, tỷ trọng công nghiệp trong GDP
ngày càng tăng, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển giữa thành thị và nông thôn trên cơ sở khai thác hợp
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và các lợi thế của từng vùng, từng miền và
của quốc gia.
1.2. Hiện đại hóa.
Hiện đại hóa là một quá trình mà nhờ đó các nước đang phát triển tìm

trên giác độ của công ty, do cạnh tranh ngày càng gay gắt các nước buộc
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải tháo bỏ hàng rào bảo vệ và các hoạt động kinh doanh phải đáp ứng trật
tự và quy luật cuộc chơi trên toàn cầu. Đối với các nền kinh tế có quy mô
trung bình hoặc lớn, công nghiệp có vai trò chủ đạo đảm bảo tăng trưởng
kinh tế dài hạn, bền vững và giúp giải quyết mục tiêu kinh tế - xã hội khác.
Chính vì vậy mà các quốc gia dành ưu tiên hàng đầu cho chiến lược và
chính sách phát triển công nghiệp theo hướng CNH, HĐH.
2. Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ khái niệm trên mà công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao hàm những
đặc điểm quan trọng dưới đây:
Thứ nhất, công nghiệp hóa được triển khai đồng thời với hiện đại hóa
và luôn gắn bó với hiện đại hóa để tạo nên một quá trình thống nhất thúc
đẩy đất nước phát triển bởi vì, trong thời đại ngày nay cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ đã và đang làm thay đổi về chất và công nghệ sản
xuất lẫn quy trình sản xuất và trên thế giới đang diễn ra quá trình toàn cầu
hóa kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa ngày càng sâu rộng. Trong điều
kiện này chúng ta không thể chờ thực hiện xong công nghiệp hóa, sau đó
mới triển khai hiện đại hóa, mà nhất thiết và cần thiết phải triển khai đồng
thời và đồng bộ hai quá trình này. Chỉ có cách làm như vậy mới có thể đẩy
lùi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới.
Thứ hai, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình trang bị và trang bị
lại những công cụ, thiết bị, phương tiện hiện đại và áp dụng công nghệ tiên
tiến cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là các ngành then chốt để
trước hết, làm tăng tỷ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong nền
kinh tế quốc dân.
Thứ ba, trên cơ sở của quá trình nói trên, diễn ra quá trình chuyển dịch

Thông qua việc quy hoạch phát triển sản xuất công nghiệp, CNH thúc
đẩy quá trình phân bố lại dân ở các vùng tạo điều kiện đô thị hóa đất nước.
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực tế cho thấy quá trình CNH, HĐH đi đôi với quá trình đô thị hóa.
CNH với sự mở rộgn sản xuất công nghiệp, theo đó là sự phát triển các
ngành dịch vụ. Sự phát triển của các ngành dịch vụ thu hút một lượng lớn
lao động ở nông thôn vào thành thị, dẫn đến yêu cầu phải mở rộng các khu
vực thành thị vốn đã trở nên chật hẹp so với yêu cầu mới làm cho các vùng
nông thôn ven các đô thị lớn dần trở thành các đô thị vệ tinh. Sự mở rộng
rãi sản xuất công nghiệp nhiều khi được thực hiện bằng việc xây dựng các
khu công nghiệp nhiều khi được thực hiện bằng việc xây dựng các khu vực
công nghiệp đầu mối ngay tại các vùng nông thôn, miền núi. Điều này đã
thu hút lực lượng lao động tại chỗ cho yêu cầu sản xuất công nghiệp và một
bộ phận dân cư khác lại tổ chức các hoạt động dịch vụ đáp ứng yêu cầu
mới của khu công nghiệp. Dần dần quá trình đô thị hóa được diễn ra ngay
tại vùng này.
3.2. CNH, HĐH thúc đẩy các mối liên kết trong kinh tế.
Để thực hiện quá trình sản xuất, ngành này phải sử dụng sản phẩm của
ngành khác và ngược lại. Quá trình này tạo ra các mối liên kết xuôi, liên
kết ngược giữa các ngành với nhau. Hoạt động sản xuất của công nghiệp
chế biến yêu cầu đầu vào từ sản phẩm của công nghiệp khai thác, của công
nghiệp và của chính bản thân các ngành công nghiệp chế biến với nhau.
Ngượclại, hoạt động sản xuất của nôngnghiệp lại yêu cầu phân bố hóa học,
thuốc trừ sâu và các công cụ sản xuất từ công nghiệp. Trong các quá trình
trên, để đưa sản phẩm từ nơi này đến nơi khác lại phải có các dịch vụ vận
chuyển, thương mại... Công nghiệp hóa đã thúc đẩy các mối liên hết ngày
càng phát triển sâu rộng. Đây là cơ sở để tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng
năng động cho đất nước. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khi

ràng chỉ có công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới có thể thúc đẩy sự phát triển
tổng lực của nền kinh tế. Thông thường khả năng cạnh tranh được thể hiện
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rõ nhất ở yếu tố giá cả, nhưng ngày nay điều đó chưa đủ. Do khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển, thị trường hóa và công nghệ mới đã làm tăng
năng suất lao động và giảm các yếu tố chi phí trực tiếp trong giá trị sản xuất.
Những chỉ tiêu như chất lượng sản phẩm, đổi mới sản phẩm đã được tạo ra
nhờ yếu tố công nghệ. Do đó năng lực cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào sự
đổi mới công nghệ. Khả năng áp dụng công nghệ mới trong sản xuất.
3.4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế
- xã hội khác.
CNH, HĐH là con đường tất yếu khách quan mà các nước phải trải
qua. Thông qua CNH, HĐH mà các quốc gia đã giải quyết được hàng loạt
các vấn đề mà sự phát triển kinh tế xã hội đặt ra như: thúc đẩy tăng trưởng,
giải quyết việc làm tăng thu nhập người dân, cải thiện được tình trạng bất
bình đẳng trong xã hội... Tạo ra sự phát triển bền vững và rút ngắn được
giai đoạn phát triển.
Tóm lại,CNH,HĐH, đã đặt ra yêu cầu là phải phát triển nguồn nhân lực
của mỗi quốc gia .Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả về mặt thể
lực và trí lực đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.Phát triển nguồn
nhân lực là một trong những điều kiện tiên quyết với sự thành công của quá
trình công nghiệp hoá hiên đại hoá nói riêng và phát triển kinh tế- xã hội
bền vững nói chung.
II. Vai trò của nguồn nhân lực với sự nghiệp CNH, HĐH.
1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm, phát triển nguồn nhân lực.
1.1. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
a, NNL: Nguồn nhân lực hiểu theo nghĩa rộng là nguồn lực con người,
là một bộ phận của các nguồn lực giống như nguồn lực vật chất, nguồn lực

thức, tinh thần của từng người lao động, tạo lập một cơ cấu, đội ngũ nhân
lực hợp lý, sử dụng năng lực của từng con người cùng toàn bộ đội ngũ nhân
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lực vì sự tiến bộ kinh tế, xã hội.... phát triển nguồn nhân lực không chỉ đơn
thuần là tăng số lượng lao động mà còn phải tăng chất lượng lao động
nghiên cứu về nguồn nhân lực phải xem xét đánh giá cả hai mặt: số lượng
và chất lượng. Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực không chỉ cần thiết mà
còn là điều kiện đủ để tạo động lực cho người lao động làm việc có hiệu
quả cũng như đảm bảo cho việc giáo dục và đào tạo. Có thể liệt kê một số
định nghĩa của một số tổ chức liên Hiệp quốc về phát triển nguồn nhân lực
sau đây:
- Theo UNESCO: Phát triển nguồn nhân lực là toàn bộ sự lành nghề
của dân cư trong mối quan hệ qua lại với sự phát triển của đất nước.
- ILO cho rằng phát triển nguồn nhân lực bao hàm một phạm vi rộng
hơn chứ không chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề hoặc ngay cả việc đào tạo
nói chung. Quan niệm này dựa trên cơ sở nhận thức cho rằng con người có
nhu cầu sử dụng năng lực của mình để tiến tới được việc làm hiệu quả cũng
như thoả mãn về nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề được
hoàn thiện nhờ bổ sung nâng cao kiến thức trong quá trình sống và làm
việc đáp ứng những kỳ vọng của con người. Cũng như vậy, những quan
điểm, thái độ phát triển về một cá nhân và xã hội là cần thiết để lồng ghép
nguyện vọng cá nhân vào khuôn khổ xã hội hay quốc gia một cách đồng
bộ.
- UNIDO: Phát triển con người một cách hệ thống vừa là mục tiêu vừa
là đối tượng của sự phát triển của một quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh
kinh tế và khía cạnh xã hội như nâng cao khả năng cá nhân, tăng năng lực
sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng đào tạo thông qua giáo
dục, đào tạo nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.

trong các ngành, các vùng, cơ cấu lao động đã qua đào tạo trong các lĩnh
vực và khu vực kinh tế, cơ cấu trình độ lao động, cơ cấu độ tuổi trong lực
lượng lao động, cơ cấu nguồn lao động dự trữ... Cơ cấu dân cư và lao động
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sức mạnh của nguồn nhân lực.
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn nhân lực phản ánh chủ yếu phương diện chất lượng dân sỗ,
đặc biệt là chất lượng của lực lượng lao động hiện tại và trong tương lai
gần, thể hiện qua hàng loạt yếu tố. Đó là: sức khoẻ cơ thể và sức khoẻ tâm
thần, mức sống tuổi thọ, trình độ giáo dục và đào tạo về văn hóa chuyên
môn nghề nghiệp, trình độ học vấn... nghĩa là nói đến nguồn lực con
người là phải nói đến sức lao động (thể lực và trí lực) của con người, nói
đến chất lượng con người, bao gồm cá thể chất và tinh thần, sức khoẻ và
trí tuệ. Năng lực và phẩm chất, thái độ và phong cách làm việc... Nói cách
khác, đó là toàn bộ những năng lực phẩm chất sinh lý - tâm lý - xã hội của
con người tạo nên nhân cách trong mỗi cá nhân. Phát huy nguồn lực con
người chính là nuôi dưỡng và khai thác có hiệu quả những năng lực và
phẩm chất đó.
Nguồn nhân lực còn hàm chứa cả sự liên hệ, tác động qua lại giữa các
yếu tố nội dung tại trong nó, sự ảnh hưởng qua lại giữa nguồn lực con
người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, giữa nguồn lực con
người với các nguồn lực khác. Mặt khác, nó cũng nói lên sự biến đổi và xu
hướng của sự biến đổi về số lượng, chất lượng, cơ cấu dân cư và lực lượng
lao động. Nguồn nhân lực còn chỉ ra rằng con người được xem xét với tư
cách là một nguồn lực, nguồn lực nội tại, cơ bản trong hệ thống các nguồn
lực của sự phát triển xã hội. Là một nguồn lực cũng như các nguồn lực
khác con người tạo ra sức mạnh và tham gia vào quá trình thúc đẩy sự phát
triển quốc gia, dân tộc. Song nguồn lực con người khác với các nguồn lực
khác ở chỗ, có nó, các nguồn lực khác mới được huy động và có ý nghĩa

kê của Liên Hợp quốc, khái niệm này gọi là dân cứ hoạt động, có nghĩa là
tất cả những người có khả năng làm việc trong dân cư tính theo độ tuổi lao
động quy định.
Độ tuổi lao động là giới hạn về những điều kiện cơ thể, tâm lý - sinh
lý xã hội mà con người tham gia vào quá trình lao động. Giới hạn độ tuổi
lao động được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, của từng
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước và trong từng thời kỳ. Giới hạn độ tuổi lao động bao gồm:
Giới hạn dưới: quy định số thanh niên bước vào độ tuổi lao động, ở
nước ta hiện nay là 15 tuổi.
Giới hạn trên: quy định độ tuổi về hưu, ở nước ta quy định độ tuổi này
là 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.
Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư chiếm một tỷ lệ tương đối lớn
trong dân số thường từ 50% hoặc hơn nữa, tuỳ theo đặc điểm dân số và
nhân lực từng nước. Theo tài liệu nghiên cứu gần đây cho thấy, số người
trong độ tuổi lao động ở các nước kinh tế chậm phát triển chiếm tỷ lệ (55 -
57%) so với các nước công nghiệp phát triển (64 - 66%), chính vì thế gánh
nặng về số người không lao động ở các nước nghèo càng nặng hơn.
1.4.2. Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế.
Còn được gọi là dân số hoạt động kinh tế. Đây là số người có công ăn
việc làm, đang hoạt động trong các ngành kinh tế và văn hóa của xã hội.
Như vậy giữa nguồn nhân lực sẵn có trong dân số và nguồn nhân lực tham
gia vào hoạt động kinh tế có sự khác nhau. Sự khác nhau này do có một bộ
phận những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, nhưng vì
nhiều nguyên nhân khác nhau chưa tham gia vào hoạt động kinh tế (thất
nghiệp, có việc làm nhưng không muốn làm việc, còn đang học tập, có
nguồn thu nhập khác không cần đi làm,...).
1.4.3. Nguồn nhân lực dự trữ.

nhân lực dự trữ, sẵn lòng tham gia vào hoạt động kinh tế.
2.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
Theo quan niệm hiện nay, con người vừa là trung tâm của sự phát triển
đồng thời cũng là trung tâm của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá.Vai trò trung tâm đó thể hiện ở chỗ họ vừa là người thực hiện quá
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình CNH-HĐH, vừa là đối tượng hưởng thụ những thành quả của quá
trìng này.Vì thế phát triển NNL vừa thúc đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH
theo hướng hợp lý,vừa nâng cao chất lượng thụ hưởng của quá trìng đó.
2.1.Con người chủ thể thực hiện quá trình CNH, HĐH.
CNH,HĐH là một quá trình kinh tế xã hội, chứ không phải là một quá
trìng tự nhiên.Qúa trình này diễn ra chỉ khi có sự thực hiện của mỗi cá thể
con người nói riêng và của toàn thể nhân loại nói chung. Đây là một quá
trình vận động diễn ra trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã hội, nó
làm cải biến các mặt của đời sống kih tế xã hội theo hướng tiến bộ hơn,
đồng thời qua đó cũng tác động vào giới tự nhiên qua việc khai thác các
nguồn lực tự nhiên .Chính con người với sức lực và trí tuệ của mình mới là
nhân tố quyết định hiệu quả của việc khai thác nguồn lực tự nhiên và các
nguồn lực khác.Con người với những hiểu biết của mình đã biến những tri
thức khai phá từ tự nhiên thành các lý thuyết khoa học và kết hợp với sự
khéo léo của mình đã tạo ra những công nghệ để phục vụ cho quá trình khai
thác và chinh phục tự nhiên. Đồng thời con người cũng tác động qua lại
lẫn nhau , và chịu sự tri phối của các điều luật thể chế chính trị.Chỉ có con
người mới có thể cải biến được các mối quan hệ này để tạo ra sự phát triển
bình đẳng và sự tăng trưởng bền vững về kinh tế và phát triển ổn định về
măt xã hội, sự bền vững về môi trường.Con người là chủ thể của quá trình
công nghiêp hoá hiện đại hoá , cho nên muốn quá trình nay diễn ra theo

cần thiết là phải nâng cao các năng lực cho họ , đó chính là quá trình trang
bị cho họ những tri thức về mọi mặt của đời sống xã hội và việc này dược
thực hiện thông qua hoạt động phát triển con người của mỗi quốc gia .Như
vậy phát triẻn nguồn nhân lực đã gián tiếp nâng cao chất lượng thụ hưởng
những thành quả của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đem lại .
Tóm lại phát triển nguồn nhân lực vừa thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa diễn ra theo hướng hợp lý hơn lại vừa nâng cao chất lượng thụ hưởng
những thành quả mà quá trình này đem lại .Vì vậy mà hoạt động phát triển
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn nhân lực đang trở thành một vấn đề vô cùng cấp thiết và được tiến
hành song song với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá .Hai hoạt động
này có mối quan hệ biện chứng với nhau chúng bổ sung hỗ trợ nhau .
III. Chất lượng nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực.
1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
1.1. Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ của dân cư.
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất tinh thần và xã hội chứ
không phải đơn thuần là không có bệnh tật. Sức khoẻ là tổng hòa nhiều yếu
tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài, giữa thể chất và tinh thần có nhiều
chỉ tiêu biểu hiện trạng thái về sức khoẻ. Bộ Y tế nước ta quy định có 3
loại:
A: Thể lực tốt, loại không có bệnh tật gì.
B: Trung bình.
C: Yếu, không có khả năng lao động.
Gần đây Bộ Y tế kết hợp với Bộ Quốc phòng căn cứ vào 8 chỉ tiêu để
đánh giá.
- Chỉ tiêu thể lực chung: chiều cao, cân nặng, vòng ngực.
- Mắt.

mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao tạo
khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn.
1.3. Chỉ tiêu phản ánh trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động.
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên
môn vào đó, nó biểu hiện trìnhđộ được đào tạo ở các trường trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản
lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Do đó trình độ chuyên
môn của nguồn nhân lực được đo bằng:
- Tỷ lệ cán bộ trung cấp.
- Tỷ lệ cán bộ cao đẳng, đại học.
- Tỷ lệ cán bộ trên đại học...
Trong mỗi chuyên môn có thể phân chia thành những chuyên môn
nhỏ hơn như đại học bao gồm kỹ thuật, kinh tế, ngoại ngữ..., thậm chí trong
từng chuyên môn lại chia thành những chuyên môn nhỏ hơn nữa.
Trình độ kỹ thuật của người lao động được dùng để chỉ trình độ của
người được đào tạo ở các trường kỹ thuật, được trang bị kiến thức nhất
định, những kỹ năng thực hành về công việc nhất định. Trình độ kỹ thuật
được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu:
- Số lao động được đào tạo và lao động phổ thông.
- Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng.
- Trình độ tay nghề theo bậc thợ.
Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường được kết hợp chặt chẽ với
nhau, thông qua chỉ tiêu số lượng lao động được đào tạo và không được
đào tạo trong từng tập thể nguồn nhân lực.
1.4. Chất lượng nguồn nhân lực còn được thể hiện thông qua chỉ số phát
triển con người (HDI - Human Development Index).

1.5. Ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hóa được như trên người ta còn
xem xét chỉ tiêu năng lực phẩm chất của người lao động.
Chỉ tiêu này phản ánh mặt định tính mà khó có thể định lượng được. Nội
dung của chỉ tiêu này được xem xét thông qua các mặt:
- Truyền thống dân tộc bảo vệ tổ quốc.
- Truyền thống về văn hóa văn minh dân tộc.
- Phong tục tập quán đời sống...
Nhìn chung chỉ tiêu này nhấn mạnh đến ý chí, năng lực tinh thần của
người lao động.
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng của lao động được đánh giá qua trình độ học vấn,
chuyên môn và kỹ năng của lao động cũng như sức khoẻ của họ. Điều
này lại phụ thuộc vào hoạt động giáo dục đào tạo và các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe.
2.1. Giáo dục và việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.
Giáo dục theo nghĩa rộng là tất cả các dạng học tập của con người
nhằm nâng cao biểu thức và kỹ năng của con người trong suốt cả cuộc đời.
Giáo dục phổ thông (giáo dục cơ bản) nhằm cung cấp những biểu thức
cơ bản để phát triển năng lực cá nhân. Giáo dục nghề và giáo dục đại học
(đào tạo) vừa giúp người học có kiến thức đồng thời còn giúp cung cấp tay
nghề, kỹ năng và chuyên môn. Với mỗi trình độ đào tạo nhất định, người
được đào tạo biết được họ sẽ phải đảm nhận những công việc gì? Yêu cầu
kỹ năng cũng như chuyên môn nghề nghiệp phải như thế nào?
Vai trò của giáo dục đối với việc nâng cao chất lượng lao động được
phân tích qua các nội dung sau.
Thứ nhất, giáo dục là cách thức để tăng tích luỹ vốn con người đặc
biệt là tri thức và sẽ giúp cho việc sáng tạo ra công nghệ mới, tiếp thu công

Người lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại những lợi ích trực tiếp hoặc
gián tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ dẻo dai và khả năng tập trung cao
trong khi làm việc.
Sức khoẻ của người lao động thông thường, được đánh giá ở thể
(chiều cao, cân nặng). Điều này lại phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và
chăm sóc sức khoẻ. Đối với người đang làm việc, thể lực và tuổi thọ của họ
một mặt phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng song mặt sang mặt khác còn phụ
thuộc vào dịch vụ chăm sóc sức khoẻ thường xuyên (đặc biệt đối với những
ngành nghề độc hại) và chính sách bảo hiểm y tế với người lao động.
Nguyễn Đình Vương Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status