604 Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Từ Liêm 2001 -- 2010 (67tr) - Pdf 27

Lời mở đầU
Trong thế kỷ XXI, các nhà khoa học trên thế giới đã tiên đoán rằng :
Nhân loại sẽ bớc từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin, một xã hội
sử dụng công nghệ sản xuất ở trình độ cao. Công nghệ thông tin sẽ làm cho
thế giới không còn biên giới, sẽ làm cho quan hệ kinh doanh, hội họp, giáo
dục xuyên châu lục mà không cần mất nhiều thời gian; công nghệ sinh thái
sẽ thay đổi nhanh chóng nền sản xuất nông nghiệp ...; hệ thống điều khiển tự
động (ngời máy-Robot) sẽ chiểm tỷ lệ lớn trong công nghiệp, vận chuyển và
dịch vụ. Phơng pháp sản xuất sẽ cơ bản dựa vào công nghiệp chuyên sâu,
hiện đại. Phân công lao động xã hội ngày một sâu hơn và nảy sinh nhiều
ngành nghề mới, thời gian và sức lao động của con ngời sẽ đợc sử dụng ít
hơn và đợc thay thế bằng các công cụ, máy móc tự động... Nh vậy, sự giàu có
của đất nớc trong thế kỷ XXI sẽ đợc xây dựng chủ yếu dựa trên nền tảng văn
minh trí tuệ của con ngời, nó khác với trớc đây là dựa vào sự giàu có của các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, xã hội thời đại mới thế kỷ XXI đòi hỏi
phải phát triển tài nguyên con ngời một cách toàn diện mà bắt đầu từ phát
triển kinh tế, giáo dục, văn hoá, để nâng cao khả năng quản lý xã hội thông
tin một cách có hiệu quả.
Đối với Từ Liêm là một huyện ngoại thành đang trong quá trình đô thị
hoá với tốc độ cao.Huyện Từ Liêm có diện tích 75,15km
2
, dân số là 177248
ngời,. Đây là một huyện đất hẹp ngời đông, bình quân đất nông nghiệp tính
trên một lao động nông nghiệp chỉ có 642,28km
2
, mật độ dân số 2360 ngời
km
2
cao nhất huyện ngoại thành Hà Nội .Dự kiến đến năm 2010 toàn huyện
sẽ giảm đi gần 3000 ha đất nông nghiệp do chuyển sang các mục đích phi
nông nghiệp .Cùng với giải pháp nâng cao nguồn nhân lực trên địa bàn huyện

và nâng cao nguồn nhân lực
Các khái niệm :
1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực, theo nghĩa rộng đợc hiểu nh là nguồn lực con ngời
(Human rerousces-HR), giống nh các nguồn lực vật chất (Physical
rerousces), nguồn lực tài chính (Financial rerousces) cần đợc huy động, quản
lý để thực hiện những mục tiêu đã định. Theo định nghĩa của Liên hợp quốc:
Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ
cuộc sống con ngời hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế-xã
hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực còn đợc hiểu theo nghĩa hẹp với t cách là tổng hợp cá
nhân những con ngời cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các
yếu tố về thể chất và tinh thần đợc huy động vào quá trình lao động. Với cách
hiểu này, NNL là một bộ phận của dân c, bao gồm những ngời trong độ tuổi
lao động theo quy định của Bộ luật lao động nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (Nam từ đủ 15 đến hết 60 tuổi, Nữ từ đủ 15 đến hết 55 tuổi), có
khả năng lao động. Đây là lực lợng lao động tiềm năng-nguồn lực quan trọng
nhất có thể huy động vào các hoạt động của nền kinh tế-xã hội.
Nh vậy, NNL bao gồm 2 bộ phận:
Thứ nhất, là bộ phận NNL có tham gia vào hoạt động kinh tế (còn gọi
là lực lợng lao động): là những ngời có công ăn việc làm, đang hoạt động
trong các ngành kinh tế và văn hoá của xã hội, những ngời cha có việc làm
nhng đang tích cực tìm việc làm.
Thứ hai, là bộ phận NNL không hoạt động kinh tế (NNL dự trữ), bao
gồm những ngời trong độ tuổi lao động nhng vì những lý do khác nhau họ
không tham gia vào các hoạt động kinh tế-xã hội nh những ngời đang làm nội
trợ gia đình, ngời đang đi học, ngời nghỉ hu trớc tuổi quy định và những ngời
có khả năng lao động nhng không tích cực tìm việc làm.
Khi xem xét NNL, ngời ta quan tâm nhiều hơn đến chất lợng NNL vì
đây là yếu tố có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của lao động. Điều đó đòi

median,t
: Chiều cao trung vị của quần thể trẻ em Hoa kỳ
(quần thể tham khảo NCHS) ở độ tuổi t, có sức khoẻ và chiều cao phát triển
bình thờng

: Độ lệch chuẩn của chiều cao của trẻ em quần thể tham
khảo NCHS
- Nếu HAZ =>- 2: Chiều cao theo tuổi bình thờng
- Nếu HAZ<= -2 và HAZ=> -3 : Chiều cao theo tuổi thấp độ I
- Nếu HAZ <-3: Chiều cao theo tuổi thấp độ II
+ Cân nặng theo chiều cao: là chỉ tiêu phản ánh sự tơng quan giữa
chiều cao với cân nặng cần thiết cho một cơ thể khoẻ mạnh của trẻ em.
Công thức tính cân nặng theo chiều cao:
Trong đó:
WH
i,j
: Cân nặng thực tế của trẻ em i theo chiều cao H
j
WH
i,j
: Cân nặng trung vị của trẻ em có chiều cao H
j
của quần
thể trẻ em Hoa kỳ (quần thể tham khảo NCSH) có sức khoẻ, trọng lợng và
chiều cao phát triển bình thờng.
5
WHZ
=
WH
i,j

theo từng độ tuổi cho một cơ thể khoẻ mạnh ở trẻ em.
Công thức tính cân nặng theo tuổi:
Trong đó :
Wait : Cân nặng thực tế của trẻ em i, tháng tuổi t
WA
median,t
: Cân nặng trung vị của quần thể trẻ em Hoa Kỳ
(quần thể tham khảo của trung tâm quốc gia thống kê Y tế), tháng tuổi t, có
sức khoẻ và cân nặng phát triển bình thờng.

khảo NCSH.
- Nếu WAZ =>-2: Cân nặng theo tuổi bình thờng
- Nếu WAZ <-2 và HA=>-3: Cân nặng theo tuổi thấp cấp I
- Nếu WAZ <-3: Cân nặng theo tuổi thấp độ II
Đối với ngời lớn (từ 18 tuổi trở lên): tình trạng dinh dỡng chủ yếu đ-
ợc đánh giá bằng chỉ số cơ thể BMI (Body Mass Index) để xác định
6

j
: Độ lệch chuẩn cân nặng của trẻ em có chiều cao H
j
của quần thể
tham khảo NCHS
NCHS
NCSH
WAZ
Wait - WA
median,t

t

Quá gầy
Gầy
Hơi gầy
Bình thờng
Béo
Quá béo
<=16
16,1-18
18,1-20
20-25
25,1-30
>=30
<=16
16,1-18
18,1-18,6
18,7-23,8
23,9-28,6
>=28,6
7
BMI (Kg/m
2
)
Cân nặng (Kg)
[Chiều cao (m)]
2
=
trung bình thấp sẽ gây khó khăn cho hoạt động về thể lực, đặc biệt là những
ngời nông dân và công nhân lao động chân tay, còn tuổi thọ thấp chứng tỏ
một sự xuống dốc về thể lực và trí lực sớm và nh vậy có nghĩa là ngời ta sẽ
mất đi khả năng lao động sáng tạo sớm ở tuổi gần với tuổi mà họ có thể sống.

trong từng chuyên môn lại chia thành từng chuyên môn nhỏ hơn nữa.
Trình độ kỹ thuật của ngời lao động thờng dùng để chỉ trình độ của ngời
đợc đào tạo ở các trờng kỹ thuật, đợc trang bị kiến thức nhất định, những kỹ
năng thực hành công việc nhất định. Nó đợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu:
số lao động đợc đào tạo và lao động phổ thông; số ngời có bằng kỹ thuật và
không có bằng; trình độ tay nghề theo bậc thợ.
Trình độ chuyên môn-kỹ thuật thờng kết hợp chặt chẽ với trình độ văn
hoá thông qua chỉ tiêu số lao động đợc đào tạo và không đợc đào tạo trong
từng tập thể NNL.
Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hởng đến chất l-
ợng nguồn nhân lực
3.1) Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
a) Thế nào là nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lợng NNL của một quốc gia là việc thực hiện các biện
pháp, chính sách nhằm nâng cao về mặt thể lực (sức khoẻ, điều kiện chăm
sóc sức khoẻ), trí lực (trình độ văn hoá, chuyên môn-kỹ thuật) và nâng cao
chất lợng, phẩm chất, t tởng tác phong làm việc và sinh hoạt của ngời lao
động cùng với việc tạo ra cơ cấu hợp lý cần thiết cho yêu cầu của sự phát
triển đất nớc.
Nâng cao chất lợng NNL là một lĩnh vực của sự phát triển NNL. Ngày
nay, khi nói đến phát triển NNL ngời ta thờng quan tâm nhiều đến việc phát
triển về mặt chất lợng hơn là số lợng NNL vì chất lợng NNL mới chính là
nguồn gốc tạo ra giá trị của sức lao động, cũng chính là nguồn gốc tạo ra của
cải văn hoá vật chất và tinh thần cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngời; đặc biệt khi khoa khoa học và công nghệ đã trở thành phơng
tiện chủ chốt cho nền kinh tế cất cánh.
b) Tính tất yếu của nâng cao nguồn nhân lực
Để tồn tại và phát triển, con ngời phải đợc đáp ứng những nhu cầu nhiều
mặt về vật chất và tinh thần. Sự tiêu dùng của con ngời không chỉ là sự tiêu
hao kho tàng vật chất và văn hoá do con ngời tạo ra mà chính là nguồn gốc

Giáo dục đợc coi là một dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm
năng của con ngời theo nhiều nghĩa khác nhau. Yêu cầu chung đối với giáo
dục là rất lớn, nhất là đối với giáo dục phổ thông, con ngời ở mọi nơi đều tin
rằng giáo dục rất có ích cho bản thân mình và con cháu họ. Bằng trực giác,
mọi ngời đều có thể nhận thấy mối quan hệ giữa giáo dục và mức thu nhập.
Mặc dù không phải tất cả những ngời, ví dụ nh đã tốt nghhiệp cấp III có thu
10
nhập cao hơn những ngời mới chỉ tốt nghiệp cấp I, nhng đa số là nh vậy, và
mức thu nhập của họ đều cao hơn nhiều.
Giáo dục thông thờng gồm 3 loại: giáo dục nhà trờng, giáo dục gia đình,
giáo dục xã hội. Dù cho dới hình thức nào thì kết quả của giáo dục cũng làm
tăng lực lợng lao động có trình độ cao, tạo ra khả năng thúc đẩy nhanh quá
trình đổi mới công nghệ, dẫn đến thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Giáo dục tác
động tới NNL thông qua tăng năng suất lao động của mỗi cá nhân, nhờ đó
nâng cao trình độ và tích luỹ kiến thức.
Giáo dục có mối quan hệ mật thiết với đào tạo. Trong khi giáo dục chủ
yếu trang bị cho con ngời những kiến thức phổ thông về xã hội thì đào tạo là
để giúp cho con ngời có đợc những kỹ năng nhất định về một lĩnh vực nghề
nghiệp nào đó. Đào tạo đợc chia ra: đào tạo mới đợc áp dụng với những ngời
cha có nghề, đào tạo lại đối với ngời đã có nghề song vì lý do nào đó nghề
của họ không còn phù hợp nữa, đào tạo nâng cao trình độ lành nghề nhằm
bồi dỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm viêc để ngời lao động có thể
đảm đơng những chức vụ phức tạp hơn.
Giáo dục kết hợp với đào tạo cung cấp tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và
tính nhân bản cho ngời lao động, tức là phát triển NNL. Nguồn nhân lực phát
triển sẽ nâng cao năng suất lao động xã hội và tăng trởng kinh tế. Đến lợt
mình, thu nhập quốc dân gia tăng sẽ cải thiện đời sống vật chất, văn hoá, y tế,
giáo dục cho nhân dân. Trong thời đại ngày nay, giáo dục-đào tạo là nguyên
nhân chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Đã có một thời gian ngời ta chỉ coi trọng máy móc thiết bị, coi công

giá qua lợng calo mà một ngời nhận đợc trong một ngày, theo tổ chức y tế thế
giới: một ngời dảm bảo dinh dỡng một ngày trung bình khoảng 2.100 kcalo.
Thực tế cho thấy, không một quốc gia nào, có thể duy trì mức tăng tr-
ởng cao nếu không có nền tảng vững chắc về phát triển con ngời nói chung
và phát triển NNL nói riêng. Đầu t vào giáo dục-đào tạo nâng cao chất lợng
con ngời về mọi mặt là đầu t vào tăng trởng kinh tế. Những quốc gia nào
thiếu chăm sóc sức khoẻ bản thân, xuống cấp về giáo dục-đào tạo, không có
chiến lợc dài hạn cho đào tạo và phát triển con ngời, sẽ không đảm bảo phát
triển bền vững đất nớc. Cốt lõi của sự phát triển chính là NNL có tri thức, có
kinh nghiệm.
12
4.Tính cấp thiết khi nghiên cứu nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
A,Xu hớng của tiến bộ khoa học công nghệ nền kinh tế tri thức
Khoa học và công nghệ có tác động vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh
tế, xã hội, nền kinh tế có phát triển nhanh theo hớng hiện đại hay không là
còn tuỳ thuộc vào việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Đặc biệt, KH-CN
có vai trò lớn thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế. Năm 1994 Paul Krugman có đa
ra các so sánh đối chiếu mức đóng góp của KH-CN cho sự tăng trởng kinh tế
trong thời kỳ cất cánh của các nớc Châu Âu (1850 đến nửa đầu thế kỷ 20),
của Mỹ (1890 đến đầu thế kỷ 20) và Nhật Bản (1950-1970) và 4 nớc Châu á
(Thái Lan, Malayxia, Inđonêxia, Philipin) thì tăng trởng kinh tế dựa vào nhân
tố vốn là 34,4%, vào lao động là 14,8%, và dựa vào KH-CN là 49,8% trong
khi ở 4 nớc Châu á trong giai đoạn cất cánh (1961-1985), con số tơng ứng là
64,3% ; 35,4% ; 0%. Krugman cho rằng các quốc gia Châu á trên đã không
phát huy nội lực trong quá trình tăng trởng kinh tế, đã dựa vào đầu t t bản vô
độ (đến từ nớc ngoài) và sử dụng nguồn lao động hơn 2 lần so với Châu Âu,
Mỹ và Nhật Bản thời kỳ cất cánh. Điều đó chứng tỏ rằng KH-CN là nhân tố
rất cần thiết mà các nớc phải tính đến.
Nhng KH-CN do đâu mà có, chính là sản phẩm sáng tạo của con ngời,
do con ngời. Mọi hoạt động sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, rút cuộc

chuyển sang hoạt động kinh doanh thơng mại và dịch vụ nhiều.
Nói đến NNL để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
Đảng đã chỉ rõ: Nguồn lực con ngời Việt Nam, nguồn lực tự nhiên (tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý), cơ sở vật chất, tiềm lực KH-CN vốn có, cả
nguồn lực ngoài nớc (vốn, thị trờng, công nghệ kinh nghiệm quản lý..) là
không thể thiếu, trong đó NNL là cơ bản quyết định, bởi vì khi đã có NNL
tốt mới phát huy đợc tác dụng của các nhân tố khác.
Vậy để tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đòi hỏi một
đội ngũ nhân lực nh thế nào?
Hội nghị lần thứ 7 của BCHTWĐCSVN (Khoá VII) đã ra Nghị quyết
07-NQ/TW về mục tiêu lâu dài của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là biến
nớc ta thành một nớc công nghiệp cơ sở vật chất hiện đại, có cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ của sức sản xuất .
Điều đó đặt ra yêu cầu phải làm sao có đợc một đội ngũ lao động công
nghiệp (biết làm việc với máy móc, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, năng
động, sáng tạo) chứ không phải những ngời làm nông nghiệp (lao động chỉ
bằng sức lao động và kết quả lao động phải phụ thuộc vào thiên nhiên), cùng
với một cơ cấu kinh tế là công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp thì cơ cấu về lao
động cũng cần phải thay đổi.Việc chuyển bớt lao động làm việc từ khu vực
nông nghiệp có năng suất lao động thấp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ
14
đòi hỏi có trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ quản lý cao hơn mới có tác
động quyết định làm tăng nhanh chóng năng suất lao động xã hội - yếu tố
đầu tiên của sự phát triển.
CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn bộ các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động phổ
thông sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ tạo
ra năng suất lao động xã hội cao. Đó còn là quá trình trang bị và trang bị lại
công nghệ mới cho các ngành sản xuất, trớc hết là các ngành then chốt. Vì
vậy làm chủ công nghệ mới nhất và công nghệ cao, biến công nghệ nhập

nghệ mới, đặc biệt là năng lực kinh doanh.
Vậy giáo dục-đào tạo con ngời và đào tạo nhân tài là một trong những
trọng điểm của chiến lợc phát triển NNL, một chính sách quan trọng đối với
sự nghiệp CNH- HĐH. NNL có chất lợng cao về trí tuệ và tay nghề ngày
càng trở thành lợi thế cạnh tranh cho mỗi quốc gia. Việc vận dụng tiến bộ tri
thức khoa học và mở rộng những ngành mới đang dẫn đến tình trạng thiếu
nhân tài ở các nớc đang phát triển. Để có một đội ngũ nhân tài đáp ứng yêu
cầu cao của quá trình CNH-HĐH, nâng cao chất lợng NNL là một tất yếu đối
với mọi quốc gia.
4.1. Vấn đề lý luận
a) Các quan điểm khi nghiên cứu
Văn kiện Hội nghị thứ t BCHTW khoá VII đã khẳng định: "Chỉ có trên cơ
sở tạo ra một nguồn nhân lực bao gồm những ngời lao động Việt Nam Phát
triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính
trị-xã hội, về đạo đức, về tình cảm trong sáng chúng ta mới có đợc nguồn
lực quan trọng nhất, ổn định nhất và bền vững nhất cho CNH-HĐH. Theo
đó, trong quá trình phát triển nguồn nhân lực Đảng ta luôn đặt vấn đề nâng
cao chất lợng nguồn nhân lực là vị trí đầu tiên để tiến lên CNH-HĐH.
Văn kiện Đại hội VIII, trong nhiệm vụ tập trung tạo việc làm đã chỉ
rõ :
Khuyến khích các thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu t
mở mang ngành nghề để tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động. Mọi
công dân đợc tự do hành nghề, thuê mớn công nhân theo pháp luật. Tiếp tục
phân bố dân c và lao động trên địa bàn cả nớc, tăng dân c trên địa bàn có tính
chiến lợc về an ninh quốc phòng. Mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất
khẩu lao động. Giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở
Nông thôn.
16
Tiếp tục tại đại hội Đảng IX Đảng và nhà nớc ta đã khẳng định : Giải
quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và

K: là vốn sản xuất
L: là số lợng lao động
R: là nguồn tài nguyên thiên nhiên
T: là khoa học-công nghệ
g = t + k + l + r
Trong đó: g : là tốc độ tăng trởng GDP
k,r,l: là tốc độ tăng trởng các yếu tố đầu vào
t: phần d còn lại, phản ánh tác động của KH-CN
Các yếu tố đầu vào đợc kết hợp một tỷ lệ nhất định tuỳ theo từng ngành,
lĩnh vực sản xuất và điều kiện nguồn lực của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ
phát triển.
c) 1.3. Lao động tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu của FISHER (lý thuyết về sự thay
đổi cơ cấu lao động ) nền kinh tế chia làm 3 khu vực. Khu vực 1 là các ngành
nông nghiệp-lâm nghiệp-khai khoáng thì sản phẩm có nhu cầu co giãn ít; khu
vực 2 gồm các ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản, sản phẩm của ngành
này có nhu cầu co giãn nhiều hơn đặc biệt là khu vực 3 bao gồm các ngành
tài chính- ngân hàng, vận tải, thơng mại, hoạt động khoa học kỹ thuật công
nghệ...có nhu cầu sản phẩm co giãn nhiều nhất. Trong khi năng suất lao động
ngày càng tăng ở khu vực 1, dẫn đến nhu cầu lao động ở khu vực này giảm,
nhu cầu sản phẩm trong khu vực 2 và 3 lại tăng lên cho nên nhu cầu lao động
ở 2 khu vực này tăng, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hớng lao
động ở khu vực 1 giảm, khu vực 2 và 3 tăng lên, khu vực 3 tăng nhanh nhất.
Do đó, cơ cấu kinh tế đợc chuyển dịch theo hớng giảm tỷ trọng khu vực 1,
tăng tỷ trọng khu vực 2 và khu vực 3.
18
Hiện nay, nhu cầu lao động ở khu vực 2 và 3 rất lớn nhng vấn đề không
phải là số lợng lao động bởi đã có quá nhiều ngời mong muốn và họ đã cố
gắng nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn với hy vọng đợc làm việc
trong khu vực này. Vậy mà trong các ngành này vẫn còn thiếu sót rất nhiều

quốc tế.
Với diện tích tự nhiên là 7532,1040 ha, theo kết quả khảo sát thổ nh-
ỡng thì đất đai trê địa bàn huyện chủ yếu là đất phù xa và đất thịt, thuận tiện
cho việc sản xuất nông nghiệp. Về khí hậu thuỷ văn Từ Liêm chịu ảnh hởng
của khí hậu vùng Đông Bắc Bắc Bộ và khu vực Hà Nội trong năm có hai mùa
rõ rệt, nhiệt độ trung bình trong năm là 23
0
c.
Theo quy hoạch phát triển không gian của thủ đô Hà Nội tới năm 2002
sẽ có khoảng một nửa diện tích của Từ Liêm trở thành khu vực đô thị và khu
công nghiệp. Một bộ phận đất đai của huyện sẽ trở thành một quận mới của
thành phố. Nh vậy trong một thời gian tới huyện sẽ có chuyển biến lớn về
mọi mặt , điều này sẽ có tác động trực tiếp đến quản lý và sử dụng quỹ đất
đai trên điạ bàn huyện.
2. Về hoạt động kinh tế :
Từ Liêm là một trong những huyện có vị trí quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển kinh tế cũng nh công tác an ninh quốc phòng của thành
phố. Từ Liêm có 15 xã nhng sản xuất chủ yếu mang tính thuần nông, thị trấn
Cầu Diễn thì cha đợc xây dựng hoàn chỉnh, nhng không vì thế mà Từ Liêm
không phát triển nhanh : Riêng 10 năm (1990-2000) giá trị sản xuất xã hộ
20
tăng hơn 2,5 lần, giá trị hàng hoá nông sản/1ha đất nông nghiệp tăng 12,5
lần, văn hoá xã hội ngày càng văn minh hiện đại.
Trong năm 2003 vừa qua với sự phấn đấu nỗ lực, phát huy điểm mạnh,
khắc phục khó khăn để triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội , an ninh
quốc phòng Từ Liêm đã đạt đợc kết quả khả quan.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hớng : Công nghiệp thơng
mại dịch vụ nông nghiệp. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp trên
địa bàn huyện là 22% ( cao nhất trong những năm gần đây ), dự kiến cả năm
công nghiệp trên địa bàn do huyện quản lý đạt 204.756 triệu đồng tăng 4,8%

II . Thực trạng nguồn nhân lực trong thời gian 2000-2003
Quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực
Quy mô nguồn nhân lực :
Theo số liệu điều tra năm 2003, huyện Từ Liêm có 177.248 ngời trong
đó nữ là: 87.840 ngời chiếm 49,55%; số ngời trong độ tuổi lao động 117.167
ngời chiếm 66,10%. Với mật độ dân c là 2.360 ngời/km
2
, huyện Từ Liêm có
mật độ dân số cao nhất so với các huyện ngoại thành; gấp 3 lần huyện Sóc
Sơn, gấp 1,2 1,4 lần so với các huyện khác.
Tỷ lệ tăng dân số của huyện Từ Liêm năm 2003 là 1,2%, tỷ lệ tăng cơ
học là 2,8%.
1.2 Cơ cấu nguồn nhân lực
a) Cơ cấu theo nghành công nghiệp , nông nghiệp , dịch vụ
Mặc dù huyện Từ Liêm đã từng bớc nâng cao chất lợng lao động trong khu
vực nông thôn ở những năm gần đây nhng do vẫn còn nhiều hạn chế, nên hầu
hết lao động ở nông thôn vẫn là lao động nông nghiệp, số lao động nông
nghiệp kiêm thêm các ngành nghề khác và lao động thuộc các ngành nghề
phi nông nghiệp cha nhiều.
Biểu 1: Cơ cấu lao động trong khu vực nông thôn
năm 2003 của huyện Từ Liêm.
Đơn vị: Ng-
ời
Loại hộ Số hộ
Số nhân khẩu
Tổng số
Trong
đó nữ
Nhân khẩu trong
độ tuổi lao động

Cáthể Hỗn
hợp
Nớc
ngoài
Kxđ
1 lãnh
đạo
16247 11120 477 558 0 1581 450 31
2.cm kỷ
thuật bậc
15888
7
14245
4
1214 2585 2479 5989 4119 47
3.cm kỷ
thuật b
trung
76061 68873 1126 1158 2626 1841 418 19
4.Nviên
kt làm
việc vp
36262 29315 877 1264 1909 2311 576 10
5.Nvien
dịch vụ
cá nhân
138111 27949 1070 3232 102644 2604 574 38
6. lao
dộng
cókt

1 lãnh đạo 1.4 2.87 0.13 3.55 0.00 6.80 5.54 10.10
2.cm kỷ
thuật bậc
13.66 31.21 0.34 15.59 0.82 25.76 50.67 15.31
3.cm kỷ
thuật b
trung
6.54 15.09 0.32 6.98 0.87 7.92 5.14 6.19
4.Nviên kt
làm việc
vp
3.12 6.42 0.25 7.62 0.63 9.94 7.09 3.26
5.Nvien
dịch vụ cá
nhân
11.88 6.12 0.30 19.49 34.10 11.20 7.06 12.38
6. lao
dộng cókt
2.47 0.48 4.92 0.28 2.96 0.05 0.06 0.65
7.Thợ thủ
công có kt
12.69 10.60 0.63 19.18 30.21 9.99 5.57 6.51
8.Thợ kỷ
thuật lắp
rắp
9.42 45.90 0.52 18.76 8.587 22.08 12.97 7.82
9Lao
động đơn
giản
36.44 5.38 92.58 8.29 21.69 5.96 4.82 30.29

với
tổng số
Số lợng
% so
với
tổng số
Số lợng
% so
với
tổng số
25

Trích đoạn Đổi mới phơng pháp giảng dạy Các giải pháp khác Hoàn thiện cơ chế chính sách của Đảng và nhà nớc V Kiến nghị
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status