119 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số giải pháp Marketing nhằm duy trì và mở rộng Thị trường của Công ty gạch men Thăng Long - Pdf 27

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
ACB: Ngân hàng Á Châu
Agri (Agribank): Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
ECB: Ngân hàng Á Châu
Eximbank: Ngân hàng Thương mại cổ phẩn xuất nhập khẩu
VCB (VietcomBank): Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
VIB: Ngân hàng quốc tế Việt Nam
Vietin (Vietinbank): Ngân hàng công thương Việt Nam
Sacombank: Ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Thương tín
MB: Ngân hàng Thương Mại cổ phần Quân đội
Techcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
ABBank: Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình
NHTM: Ngân hàng thương mại
ĐƯTM: Điểm ứng tiền mặt
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
Sinh viên thực hiện: Dương Kim Oanh Lớp Marketing 47B
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Lời mở đầu………………………………………………………………...………….. 5
Chương I: Bối cảnh chung về thị trường thẻ tại Việt Nam ………………...10
1.1. Khái quát chung về dịch vụ thẻ…………………………………...…...……10
1.1.1 Những nhận thức chung về dịch vụ thẻ ………...…………………...…10
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản………………………………...………10
1.1.1.2. Phân loại thẻ…………………………………………………….12
1.1.1.3. Vai trò và tính tiện ích của thẻ ………...………………………..14
1.1.2 Vai trò của marketing đối với sự phát triển của dịch vụ thẻ tại Việt
Nam………………………………..……………………………………...19
1.1.2.1. Sự cần thiết của Marketing trong lĩnh vực ngân hàng……...…...19

II. Kết quả cuộc nghiên cứu…………………………………………….……….42
2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của những người sử dụng thẻ…………..……42
2.1.1. Độ tuổi…………………………………………...…...…………42
2.1.2. Thu nhập……………………………...…...…………….………45
2.1.3. Thói quen…………………………………………….………….47
2.2. Đối thủ cạnh tranh…………………………………………….…….…..48
2.3. Mức độ trung thành của người sử dụng………………...………………51
2.4. Những đặc điểm của sản phẩm thẻ…………………...……..………….53
2.4.1. Mục đích của việc sử dụng thẻ…………………..……………...53
2.4.2. Những đặc điểm của thẻ mà khách hàng mong muốn…..………54
2.4.2.1. Những nhân tố tác động đến khách hàng khi lựa chọn ngân hàng để
phát hành thẻ…………………….…………………………………..54
2.4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ của khách
hàng……………………………………………………………………..57
2.5. Phân tích SWOT cho thị trường thẻ của ngân hàng VPBank ……….....…..60
Sinh viên thực hiện: Dương Kim Oanh Lớp Marketing 47B
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chương 3: Giải pháp cho hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
……………………………………………………...………………………64
I. Chiến lược phát triển của ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)……………………………………..64
II. Các giải pháp phát triển hoạt động thẻ của ngân hàng Thương mại cổ
phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)…………………..64
2.1. Sản phẩm…………………………………………………………………..64
2.1.1. Cải tiến độ an toàn cho chiếc thẻ…………………...………….………...65
2.1.2. Nâng cao tính tiện ích của chiếc thẻ……………………………………..67
2.2. Kênh phân phối………………………………………...………………….69
2.3. Các hoạt động xúc tiến…………………………………………...……….71

tiến trình hội nhập.
1. Lý do thực hiện cuộc nghiên cứu:
Không ai có thể phủ nhận những tiện ích do hoạt động thẻ ngân hàng mang lại –
nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn. Do những tiện ích như vậy, nên hoạt động
thẻ ngân hàng đã và đang được phát triển rất nhanh; đặc biệt trong những năm gần đây,
ở Việt Nam, tốc độ phát triển của thị trường thẻ đã đạt tới tốc độ 300%/năm (năm 2007),
điều này chứng tỏ một điều rằng, người dân Việt Nam đang dần chấp nhận với phương
tiện thanh toán hiện đại này và chắc chắn trong những năm tới đây thị trường thẻ sẽ là
thị trường đầt tiềm năng cho các ngân hàng tại Việt Nam. Tuy nhiên thực tế thực hiện
hoạt động này đã gặp phải không ít những khó khăn, đó có thể là do thói quen sử dụng
tiền mặt của người dân Việt Nam từ bao đời nay, đó có thể là do ngân hàng chưa có các
Sinh viên thực hiện: Dương Kim Oanh Lớp Marketing 47B
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
cuộc nghiên cứu để tìm hiểu về nhu cầu, mong muốn của người dân … Chính vì lý do
này mà trong thời gian thực tập tại ngân hàng VPbank em đã tiến hành nghiên cứu và
tìm hiểu về những thói quen, hành vi và những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ
ngân hàng của các khách hàng đang sử dụng thẻ của VPBank.
Để khắc phục những khó khăn đó cũng như tìm ra các giải phát để phát triển thị
trường thẻ của ngân hàng VPBank em đã không ngừng tìm hiều về vấn đề này. Trong
phạm vi bài chuyên đề tốt nghiệp em chọn đề tài: “Giải pháp marketing nhằm phát
triển thị trường thẻ của ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam (VPBank)” là đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu cuộc nghiên cứu:
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán.
2.1.1. Các yếu tố của môi trường Vĩ mô
2.1.1.1. Môi trường chính trị, pháp luật
2.1.1.2. Môi trường kinh tế
2.1.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội
2.1.1.4. Môi trường công nghệ

hành thẻ
- Ngân hàng có uy tín
- Có chương trình khuyến mãi lớn
- Có nhân viên hướng dẫn tận tình, chuyên nghiệp
- Có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
- Phí dịch vụ
- Điểm giao dịch có thiết kế đẹp, thân thiện
- Điểm giao dịch/rút tiền thuận tiện; gần nhà, gần cơ quan
- Nhiều máy ATM/POS rút tiền
Sinh viên thực hiện: Dương Kim Oanh Lớp Marketing 47B
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Sản phẩm đa dạng, phong phú
- Quy trình nhanh chóng, thuận tiện
- Yếu tố an toàn
- Hạn mức tín dụng
- Kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc….
2.6.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ
- Nhiều máy ATM/POS
- Điểm rút tiền thuận tiện, gần nhà, gần cơ quan
- An toàn
- Hạn mức tín dụng
- Phí giao dịch
- Thiết kể thẻ
- Sản phẩm có nhiều tiện ích
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
2.6.3. Khách hàng có quan tâm đến những tiện ích của thẻ hay không?
- Có thể rút tiền tại bất kỳ một điểm ứng tiền mặt (ĐƯTM: máy ATM/POS) của
các ngân hàng khác trong hệ thống liên kết.
- Có thể trả tiền các dịch vụ của những đối tác khác như: Tập đoàn điện lực, công

9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
I.1. Khái quát chung về dịch vụ thẻ
I.1.1. Những nhận thức chung về dịch vụ thẻ
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong hoạt động thẻ ngân hàng
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành. Thẻ
được cấp cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản
tiền gửi hoặc theo hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
Các chủ thể tham gia vào giao dịch thẻ:
• Ngân hàng phát hành: Đây là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế và
được Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ (đối
với các ngân hàng trong nước).
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm: Xem xét việc phát hành thẻ, hướng dẫn
chủ thẻ sử dụng thẻ và ban hành các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ, thanh toán số
tiền trên hóa đơn của khách hàng do ngân hàng đại lý chuyển đến, cấp phép các thương
vụ thanh toán vượt hạn mức.
• Ngân hàng thanh toán: Là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của tổ
chức thẻ quốc tế hoặc các ngân hàng được ngân hàng thẻ ủy quyền thực hiện nghiệp vụ
thanh toán thẻ. Ngân hàng thanh toán là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các cơ sở
chấp nhận thẻ và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình.
Một ngân hàng vừa có thể đóng vai trò là ngân hàng thanh toán vừa đóng vai trò là ngân
hàng phát hành.
• Chủ thẻ: Là cá nhân được ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng chung một tài khoản
thẻ đối với hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho thẻ chính để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ thay tiền mặt thẻ hạn mức tín dụng được cấp. Ngoài ra, chủ thẻ có thể sử
dụng thẻ để rút tiền tại tất cả các máy rút tiền tự động hoặc các ngân hàng đại lý.
Sinh viên thực hiện: Dương Kim Oanh Lớp Marketing 47B
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

để rút tiền mặt hoặc thực hiện một số giao dịch khác bằng thẻ tín dụng tại máy ATM.
Hạn mức tín dụng: Là giá trị tối đa của tổng số dư nợ tài khoản thẻ (bao gồm của
chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ) được ngân hàng phát hành cấp phép sử dụng trong một
chu kỳ tín dụng.
Hạn mức sử dụng thẻ: Là số tiền và số lần tối đa chủ thẻ có thể chi tiêu bằng thẻ
do ngân hàng quy định trong một khoảng thời gian xác định (một số ngày liên tục), theo
ngày, theo loại giao dịch,… nhằm ngăn ngừa các giao dịch gian lận thẻ.
Sao kê: Là thông báo hàng tháng của ngân hàng thanh toán cung cấp cho chủ thẻ,
bao gồm giá trị thanh toán tối thiểu, ngày đến hạn thanh toán của thẻ và các thông tin
khác.
Dư nợ cuối kỳ: Là số dư nợ tài khoản thẻ của chủ thẻ, bao gồm giá trị các giao
dịch, phí và lãi liên quan đến sử dụng thẻ được liệt kê trong sao kê hàng tháng.
Trị giá thanh toán tối thiểu: Là khoản tiền tối thiểu mà chủ thẻ thanh toán cho
ngân hàng phát thành trong mỗi kỳ sao kê.
Ngày đến hạn: Là ngày cuối cùng mà chủ thẻ phải thanh toán cho Ngân hàng phát
hành số tiền theo giá trị thanh toán tối thiểu.
1.1.1.2. Phân loại thẻ
• Theo tính chất thanh toán của thẻ:
Thẻ tín dụng (Credit Card)
Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng để thanh toán, chi tiêu trong
hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp và chủ thẻ phải thanh toán toàn bộ các khoản dư
nợ (gốc, lãi và phí) phát sinh theo quy định. Thẻ được sử dụng để thanh toán hàng hóa,
dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, hoặc rút tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt/ATM
trong nước và / hoặc trong phạm vi toàn cầu, tùy thuộc loại thẻ tín dụng nội địa hay quốc
tế).
Sinh viên thực hiện: Dương Kim Oanh Lớp Marketing 47B
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Gọi là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không
phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kì hạn nhất định. Thẻ tín dụng được coi là một

toán tiền hàng hóa và dịch vụ thông qua một mạng lưới thanh toán (ĐVCNT) cả trong và
ngoài nước mà không cần phải mang một lượng tiền mặt theo người khi đi mua sắm.
Hơn nữa, với việc sở hữu chiếc thẻ này thì khách hàng có thể dễ dàng rút tiền mặt
vào bất kỳ thời gian nào và ở mọi nơi vì các điểm rút tiền mặt như máy ATM/POS được
ngân hàng đặt tại những địa điểm hết sức thận tiện cho các hoạt động của khách hàng.
Không chỉ dừng lại với vai trò là một chiếc ví tiền, thẻ thanh toán còn có thể có được
những điều mà một chiếc ví không thể làm được đó là được phép chi tiêu vượt quá số
tiền mình có trong hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ.
Không chỉ dừng lại ở việc mua sắm mà chiếc thẻ này còn hết sức tiện dụng khi đi
du lịch, đi công tác dù bất kỳ là ở đâu kể cả trong nước hay ở nước ngoài. Với việc sở
hữu chiếc thẻ, chủ thẻ được mua hàng trước, trả tiền sau và tài khoản của chủ thẻ chỉ bị
ghi nợ khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu bằng thẻ. Ngoài ra, chủ thẻ sẽ yên tâm hơn trong
thời gian đi du dịch nước ngoài hoặc khách hàng đi du học nước ngoài khi ngân hàng
phát hành thẻ mở rộng mạng lưới hoạt động ra rộng khắp hoặc là triển khai các dịch vụ
kèm theo như: dịch vụ trợ giúp toàn cầu, dịch vụ khách hàng 24/24…
Tiết kiệm thời gian và hiệu quả về mặt tài chính
Với chiếc thẻ này, chủ thẻ có thể thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng
mà không cần phải đến tận ngân hàng hay là các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) để làm
thủ tục. Và đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, mọi người đều đang khá là bận rộn với hầu
hết thời gian và sức lực để dành cho công việc và gia đình. Do đó, với việc sở hữu chiếc
thẻ tiện ích này thì chủ thẻ có thể tiết kiệm thời gian bằng cách là: ngồi ở cơ quan hoặc
tại nhà để mua hàng hóa dịch vụ thông qua điện thoại, internet và hàng hóa, dịch vụ sẽ
được mang đến tận nơi mà không phải mất thời gian để đến tận nơi xem hàng hóa và trả
tiền.
Sinh viên thực hiện: Dương Kim Oanh Lớp Marketing 47B
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Hơn nữa, với một số loại thẻ thì khách hàng còn được mua hàng hóa, dịch vụ với
mức giá ưu đãi (giá gốc) do chính ngân hàng phát hành và đơn vị chấp nhận thẻ thoả
thuận với nhau để khách hàng có thể thấy được những điều thuận lợi khi sử dụng thẻ của

chính là việc:
Tăng doanh số bán hàng và thu hút thêm khách hàng: Khi chất lượng đời sống
được nâng cao thì việc người dân sẽ gia tăng các hoạt động như là đầu tư, du lịch quốc
tế hoặc xu hướng đi du học nước ngoài… sẽ ngày càng tăng cao. Chấp nhận thanh toán
thẻ là cung cấp cho các khách hàng của mình có cơ hội tiếp xúc, sử dụng với một
phương tiện chi trả nhanh chóng và tiện lợi. Do đó, khả năng thu hút những khách hàng
mới sẽ tăng lên, nhờ đó mà doanh số cung ứng hàng hóa dịch vụ của đơn vị cũng tăng.
Có thể nói chính việc chấp nhận việc thanh toán bằng thẻ như thế này đã tạo cho các
ĐVCNT một lợi thế trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Tăng cường mối quan hệ với ngân hàng: Không chỉ dừng lại ở việc các ĐVCNT
có thể tăng doanh thu mà các đơn vị này còn có thể hưởng được những ưu đãi từ phía
ngân hàng (chẳng hạn như ưu đãi về mặt tín dụng). Đó như là chính sách khách hàng của
ngân hàng. Các đơn vị này sé không phải bỏ vốn đầu tư mà được ngân hàng cung cấp
các máy móc thiết bị và phương tiện cần thiết khác cho hình thức thanh toán mới này.
Với mối quan hệ mật thiết với ngân hàng thì các ĐVCNT này sẽ còn nhận được những
ưu đãi hết sức hấp dẫn trong các giao dịch khác với ngân hàng. Đặc biệt là trong quan hệ
tín dụng, các đơn vị này có thể hưởng mức lãi suất hấp dẫn và những thủ tục đơn giản
khi vay vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, các ĐVCNT còn có thể làm gia tăng thêm uy tín cho chính bản thân của
mình thông qua việc chấp nhận một phương tiện thanh toán hiện đại. Điều này sẽ thể
hiện cho khách hàng của các ĐVCNT thấy được sự thích nghi với cái mới, luôn luôn
hoàn thiện mình để phục vụ khách hàng được nhanh chóng và thuận tiện giúp làm hài
lòng những thượng đế của mình.
 Đối với ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Dương Kim Oanh Lớp Marketing 47B
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Hơn ai hết, ngân hàng chính là người được hưởng lợi nhiều nhất từ hoạt động
phát hành và thanh toán thẻ.
- Tăng doanh thu và lợi nhuận: thông qua hoạt động kinh doanh thẻ này, ngân

được một lượng khách hàng mới (khách hàng khai phá) làm quen với dịch vụ thẻ và sau
đó sẽ là các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp, vừa giữ được những khách hàng lâu
năm. Hơn nữa, mối quan hệ với các ĐVCNT cũng là một thuận lợi giúp cho ngân hàng
mở rộng được mạng lưới hoạt động.
Tiếp đến là với việc làm đại lý phát hành cho các tổ chức thẻ quốc tế hay trở
thành thành viên của các hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ thì các ngân hàng còn có
được mối quan hệ làm ăn với các ngân hàng và các tổ chức tài chính trong và ngoài
nước. Điều này giúp cho các ngân hàng trong nước có điều kiện để tăng cường hoạt
động kinh doanh, đồng thời mở rộng được mạng lưới hoạt động của mình rộng khắp để
có thể tham gia vào quá trình hội nhập với toàn thế giới.
Với loại hình thanh toán hiện đại như hiện nay thì buộc ngân hàng phải không
ngừng hoàn thiện các thiết bị kỹ thuật công nghệ cao để cung cấp cho khác hàng những
điều kiện tốt nhất để đảm bảo uy tín, sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân
hàng. Cùng với việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng thì việc nâng cao trình độ của
nhân viên cũng hết sức quan trọng. Điều này làm gia tăng những yếu tố hữu hình và
giảm bớt các yếu tốc vô hình trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Có thể nói lợi ích mà ngân hàng nhận được còn là uy tín, danh tiếng. Như chúng ta
thấy, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì uy tín là điều tối quan trọng. Uy tín sẽ
quyết định sự tồn tại và phát triển cũng như tạo ưu thế cạnh tranh cho ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế xã hội
Việc thanh toán thẻ sẽ tạo điều kiện cho việc thanh toán hàng hóa dịch vụ một
cách an toàn, hiệu quả, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của
dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đặc biệt, việc thanh toán bằng thẻ sẽ
Sinh viên thực hiện: Dương Kim Oanh Lớp Marketing 47B
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
giúp giảm bớt nhu cầu tiền mặt và giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, qua đó
giảm bớt được các tiêu cực và tệ nạn xã hội.
Trong thanh toán thẻ các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân hàng,
nhờ đó sẽ hạn chế và giảm thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế

kinh doanh không có chiến lược, không có những thay đổi phù hợp với sự biển đổi của
thị trường, không xác định được điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng mình trong một
môi trường cạnh tranh hoàn hảo, các sản phẩm thì rất dễ dàng bị sao chép, bị bắt
chước… Do vậy, Vai trò của marketing là hết sức quan trọng bởi: “Marketing ngân hàng
là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra của ngân
hàng là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng đối
với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp nhằm đạt mục tiêu lợi
nhuận như dự kiến”.
Với mục đích cuối cùng là lợi nhuận, các ngân hàng thương mại để phải thừa
nhận rằng marketing là công cụ kinh doanh hiện đại không thể thiếu được nếu muốn tồn
tại và phát triển được trong nền kinh thế thị trường. Vai trò của marketing được thể hiện
ở các nội dung sau:
 Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt
động kinh doanh ngân hàng:
Ngân hàng thương mại trước hết là một tổ chức kinh doanh tiền tệ trên thị trường
tài chính. Với những đặc trưng cơ bản là: Sự thương phẩm hóa tiền vốn, sự cực đại hóa
hiệu ích sinh sôi tiền vốn, tự cân đối vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh. Đồng thời, ngân hàng còn là công cụ chính trong việc thực hiện phân bổ vốn và
cung cấp dịch vụ tài chính cho nền kinh tế.
Thứ nhất, bộ phận marketing tổ chức các hoạt động thu nhập thông tin thị
trường, nghiên cứu hành vi tiêu dùng, cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp cùng xu thế thay đổi của chúng,
nghiên cứu chủng loại sản phẩm dịch vụ mà các định chế tài chính khác đang cung ứng
Sinh viên thực hiện: Dương Kim Oanh Lớp Marketing 47B
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trên thị trường. Đó là những căn cứ quan trọng để chủ ngân hàng quyết định loại sản
phẩm dịch vụ cung ứng ra thị trường ở cả hiện tại và tương lai. Đây là những vấn đề
kinh tế quan trọng vì nó quyết định phương thức hoạt động, kết quả kinh doanh, khả
năng cạnh tranh cùng vị thế của mỗi ngân hàng trên thị trường.

Cầu nối marketing sẽ giúp chủ ngân hàng nhận biết được các yếu tố của thị trường, nhu
cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và sự biến động của chúng. Mặt khác,
marketing là công cụ dẫn dắt hướng chảy của tiền vốn, khai thác khả năng huy động
vốn, phân chia vốn theo nhu cầu của thị trường một cách hợp lý. Nhờ vậy mà hoạt động
của ngân hàng có thể phối kết hợp và định hướng được hoạt động của tất cả các bộ phận
và toàn thể nhân viên ngân hàng vào việc đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
 Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng.
Đây là nhiệm vụ quan trọng của marketing ngân hàng, công việc của marketing là
tạo ra những sản phẩm dịch vụ khá biệt và chỉ rõ lợi thế cạnh tranh của sản phẩm dịch
vụ ở thị trường mục tiêu, đồng thời phải làm cho khách hàng thấy được lợi ích thực tế từ
những sản phẩm dịch vụ đó. Điều này đòi hỏi bộ phận marketing phải nhận thức được
đầy đủ cả về khả năng của ngân hàng, các kỹ thuật được sử dụng cũng như nhu cầu cụ
thể của thị trường mục tiêu.
Để tạo được vị thế cạnh tranh thì sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng phải tạo được
tính độc đáo và sự khác biệt của sản phẩm. Và tất nhiên, tính độc đáo và sự khác biệt
này phải có giá trị thực tế đối với khách hàng và được họ coi trọng thực sự. Tuy nhiên,
trong lĩnh vực ngân hàng, sản phẩm và dịch vụ thường rất dễ bị các đối thủ sao chép. Vì
vậy, ưu thế dưa trên sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ ngân hàng rất khó duy trì lâu dài.
Thông qua việc chỉ rõ và duy trì lợi thế của sự khác biệt, Marketing giúp ngân hàng phát
triển và ngày càng nâng cao vị thế và hình ảnh trên thị trường.
 Marketing còn là công cụ hạn chế tối đa rủi ro
Sinh viên thực hiện: Dương Kim Oanh Lớp Marketing 47B
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh có tính rủi ro cao. Chính vì vậy, muốn
thành công trong lĩnh vực kinh doanh này thì các nhà quản trị buộc phải chấp nhận rủi
ro. Một lý thuyết trong lĩnh vực kinh tế thì “rủi ro lớn thì lợi nhuận mong muốn sẽ cao”.
Chính vì vậy để có thể giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh thì ngân hàng cần
phải chú trọng vào các hoạt động nghiên cứu thị trường như là nghiên cứu môi trường

chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính Phủ (như là Ngân Hàng Nhà
Nước, Bộ Tài Chính…). Hoạt động của các ngân hàng thường được điều chỉnh chặt chẽ
bởi các quy định của phát luật. Môi trường pháp lý sẽ cho ngân hàng bằng một loạt các
cơ hội mới và cả những thách thức.
Như chúng ta đã biết, vào tháng 8/2007, Thủ Tướng Chính Phủ đã ra chỉ thị số
20/2007/CT – TTg về việc trả lương qua tài khoản đối với nguồn ngân sách của nhà
nước, cùng với đó là việc Ngân Hàng Nhà Nước đưa ra quyết định về phương tiện thanh
toán và khuyến khích việc sử dụng phương tiện thanh toán hiện đại. Điều này đã tạo ra
cơ hội cho các ngân hàng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt như việc
dùng thẻ ATM. Và đây chính là một hướng đi mới cho các ngân hàng thương mại trong
giai đoạn mà có rất nhiều ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Và những
ngân hàng nước ngoài này có được những lợi thế hơn hẳn so với các ngân hàng Việt
Nam về cả kinh nghiệm, về vốn và cả sự đa dạng của danh mục sản phẩm. Do vậy, chỉ
thị của Thủ Tướng đã giúp các ngân hàng trong nước có điều kiện để gia tăng các sản
phẩm trong danh mục sản phẩm của mình và giúp các ngân hàng trong nước có một
nguồn khách hàng vững mạnh, đó chính là đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên,
bên cạnh những thuận lợi thì những nhà làm Marketing cũng phải nhận rõ được những
thách thức từ chính sách của Chính Phủ. Đó chính là, việc phát triển phương tiện thanh
toán mới này cũng đặt ra câu hỏi đối với một số ngân hàng đó chính là kinh nghiệm,
vốn, cơ sở vật chất, …Đó chính là làm thế nào để thay đổi thói quen của người Việt
Nam trong cách thức thanh toán. Một ví dụ nữa cũng minh chứng cho điều này đó là
Sinh viên thực hiện: Dương Kim Oanh Lớp Marketing 47B
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
việc, vào năm 2007 – 2008, Chính Phủ đã phải đề ra Nhiệm vụ và giải pháp để bình ổn
Thị trường Tài Chính như ban hành quy định mới về tiêu chí điều kiện thành lập ngân
hàng theo hướng nâng cao yêu cầu và quy mô vốn, trình độ quản lý, các điều kiện kỹ
thuật khác để làm căn cứ rà soát điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng hiện có. Và
việc Ngân Hàng Nhà Nước cũng đã khuyến khích các ngân hàng nhỏ nâng cao chất
lượng hoạt động hoặc sáp nhập với ngân hàng khác để hình thành các ngân hàng lớn, đủ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status