Một số vấn đề tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của Công ty thương mại Hải Phòng - Pdf 10

Lời mở đầu
Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, quyền tự chủ của
doanh nghiệp đợc mở rộng và có nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp là lợi nhuận kinh doanh và chiến
thắng trong cạnh tranh. Song để đạt đợc mục tiêu trên không phải là đơn giản bởi
sự canh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt. Một số doanh nghiệp không kịp
thời thích ứng với cơ chế mới đã bị loại ra khỏi guồng máy hoạt động của thị tr-
ờng, ngợc lại có nhiều doanh nghiệp, nhanh chóng kịp thời hoà nhập vào xu thế
mới, sản xuất kinh doanh ban đầu đi vào ổn định và phát triển, hoạt động có hiệu
quả từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
Trong số các doanh nghiệp thành đạt trong kinh doanh phải kể đến công ty
Thơng mại Hải Phòng.Nằm trong guồng máy của sự cạnh tranh Công ty đã từng b-
ớc phát triển, đủ sức mạnh để đứng vững trên thị trờng đầy biến động.
Tiêu thụ sản phẩm tuy là khâu cuối cùng nhng lại quyết định thắng lợi trong
sản xuất kinh doanh.
Với sự hiểu biết của mình cùng với thời gian thực tập tại Công ty thơng mại
Hải Phòng, tôi xin trình bày chuyên đề Một số vấn đề tiêu thụ sản phẩm và hiệu
quả kinh doanh của Công ty thơng mại Hải Phòng" nhằm làm rõ vai trò của
công tác tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp.
Nội dung gồm 3 phần :
Phần I:Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty thơng mại Hải Phòng
Phần II:Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của Công
ty thơng mại Hải Phòng.
Phần III.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm của Công
ty thơng mại Hải Phòng.
1
1
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I. Một số vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh
I. 1. Một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm.

I. Khái quát về công ty.
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Những đặc điểm cơ bản của công ty
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.2 Cơ sở Vật chất
2.3 Vốn và nhân lực.
II. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và HQKD của công ty trong 3 năm gần đây
(1999-2000-2001 ).
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TMHP
1.1 Sản lợng tiêu thụ của công ty TMHP
1.2 Nội dung chủ yếu về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TMHP
1.3 Tình hình doanh thu của công ty
2. Hiệu quả kinh doanh của công ty TMHP
III. Những u điểm và vấn đề cần giải quyết
1. Những u điểm
2. Những vấn đề cần giải quyết.
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác tiêu thụ và hiệu quả
kinh doanh của công ty
I. Dự báo về thị trờng tiêu thụ hàng hoá của công ty
II. Các biện pháp chủ yếu nhằm đổi mới nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh
và công tác tiêu thụ nói riêng.
3
3
Phần I
Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm:
I - Một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm:
1:Khái niệm:
Đặc trng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản xuất ra là để bán. Do đó,
tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội, quá trình tiêu
thụ sản phẩm chỉ kết thúc khi thanh toán giã bên mua và bên bán diễn ra và quyền

2.1.Vai trò:
Hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành qua nhiều khâu kế tiếp nhau, mỗi
khâu có quan hệ chặt chẽ không thể tách rời với các khâu khác. Các khâu của hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc ví nh một mắt xích trong cả hệ thống đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trơn tru. Mắt xích này gắn liền với mắt xích
kia tạo ra sự chuyển động liên tục, và cái này l;à tiền đề bổ trợ cho cái kia. Và tiêu
thụ sản phẩm là gia đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất song nó lại vô cùng
quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn sản xuất hàng hoá giản đơn,quan hệ hàng hoá và tiền tệ đ-
ợc hình thành rõ nét thì khi đó cha có lu thông hàng hoá mà chỉ có hình thức sơ
khai của nó là trao đổi sản phẩm. Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời, hình
thức trao đổi hàng hoá đã phát triển thành hình thức cao hơn. Đó là lu thông hàng
hoá và gắn với nó là quan hệ hàng hoá, tiền tệ ra đời.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp Trong quá
trình sản xuất kinh doanh muốn thu đợc lợi nhuận cao thông qua bán hàng phụ
thuộc rất nhiều vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm khâu quan trọng nhất, nó chi
phối các khâu dịch vụ khác. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đòi hỏi phải đợc diễn ra liên tục, nhịp nhàng giữa chu kỳ kinh doanh này với chu
kỳ kinh doanh khác. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá bởi nhiều nhân
tố, trong đó có tốc độ quay vòng vốn. Cho nên việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm sẽ làm cho số ngày trong một vòng quay vốn giảm đi. Mặt khác, trong
5
5
nền kinh tế thị trờng hoạt động tiêu thụ sản phẩm lại là tấm gơng để phản chiếu
tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu hết sức quan trọng đối với bản thân các doanh
nghiệp cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua tiêu thụ tính hữu
ích của sản phẩm mới đợc xác nhận một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ đợc hàng hoá
thì doanh nghiệp mới thể thu hồi vốn, có nghĩa là tăng nhanh quá trình tiêu thụ
đồng nghĩa với tăng nhanh vòng quay và giảm lãi xuất phải trả cho việc vay

qua đó có khả năng tiết kiệm vốn , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai : Mục tiêu vị thế <thế lực >của doanh nghiệp :
Vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc
ở số lợng hàng hoá đợc bán ra so số lợng hàng hoá của toàn bộ thị trờng. Tuy
nhiên,để có đợc vị thế lớn trên thơng trờng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện
nay là rất khó khăn. Nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hết sức cố gắng biết tận
dụng thời cơ, cơ hội và thế mạnh của mình để dành lấy thị trờng.Có nh vậy mới
đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh.
Thứ ba:Mục tiêu an toàn:
Hàng hoá là những vật phẩm sản xuất ra để bán chứ không để ngời sản xuất
ra nó tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp, sản phẩm sau khi đợc sản xuất ra phải
đem bán trên thị trờng và tiền về thì các doanh nghiệp mới có khả năng tái sản
xuất và quá trình kinh doanh mới diễn ra liên tục đợc. Nếu hàng hoá sản xuất ra
không bán đợc sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng và thua lỗ kéo dài, dẫn
tới phá sản.Vì vậy tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho quá trình kinh doanh diễn ra liên
tục và có hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ t : Đảm bảo tái sản xuất liên tục:
Quá trình tái sản xuất gồm bốn khâu:sản xuất-phân,phối - trao đổi - tiêu
dùng.Quá trình này diễn ra liên tục khi các khâu của nó diễn ra trôi chảy Tiêu thụ
sản phẩm nằm trong khâu phân phối và trao đổi. Do đó, nó là một bộ phận hữu cơ
của quá trình tái sản xuất . Mặt khác, khi tái sản xuất diễn ra liên tục lại giúp cho
các hoạt động tiêu thụ đợc tiến hành một cách liên tục và có hệ thống, tạo u thế
trong cạnh tranh và mở rộng thị trờng.
3.Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp :
7
7
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ cơ chế thị trờng, công tác tiêu
thụ sản phẩm có nhiều đổi mới và mở rộng. Nó bao gồm các nội dung cơ bản nh :
- Tổ chức nghiên cứu thị trờng.
- Xây dựng chiến lợc sản phẩm.

các yếu tố của môi trờng kinh doanh. Môi trờng tác động liên tục và sâu sắc đến
toàn bộ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp và cách ứng sử của khách hàng.
Cùng với việc nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến việc mua
sắm, thái độ thói quen của ngời tiêu dùng, đâu là khách hàng trọng điểm của
doanh nghiệp, cũng nh nghiên cứu về bạn hàng và đối thủ cạnh tranh.
Các phơng pháp nghiên cứu thị trờng cơ bản là Nghiên cứu tài liệu và
nghiên cứu hiện trờng sau khi thu thập đợc thông tin ta tiến hành sử lý thông
tin.Quá trình sử lý thông tin phải giải đáp đợc các vấn đề.
- Những loại thị trờng nào có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp .
- Những mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ với số lợng lớn nhất, phù hợp với
khả năng của doanh nghiệp.
- Mức giá nào thì thị trờng chấp nhận.
- Các yêu cầu của thị trờng đói với sản phẩm.
- Dự kiến về mạng lới tiêu thụ và phơng thức phân phối.
3.2.Xây dựng chiến lợc sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình một chiến lợc sản phẩm, qua đó sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách
hàng. Ngoài ra, chính sách sản phẩm còn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đợc
các mục tiêu của chiến lợc chung là:
- Số lợng và chất lợng sản phẩm :sự mở rộng hay thu hẹp chủng loại sản phẩm,
chi phí sản xuất và mức giá có thể bán đợc của mỗi loại sản phẩm. Điều này có
thể quyết định đợc mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt đợc.
- Doanh nghiệp có thể tăng doanh số bán hàng, mở rộng đợc thị phần hay không
phụ thuộc rất lớn vào khả năng thâm nhập thị trờng, mở rộng chủng loại sản
phẩm hay không tuỳ thuộc vào nhãn hiệu, chất lợng,uy tín sản phẩm của doanh
nghiệp.
9
9
- Chính sách sản phẩm còn đảm bảo cho doanh nghiệp một sự tiêu thụ chắc
chắn, tránh cho doanh nghiệp khỏi những rủi ro tổn thất trong kinh doanh.

3.3.Chính sách về giá cả:
Chính sách về giá cả đối với mỗi sản phẩm của các đơn vị sản xuất kinh doanh
là việc quy định mức giá bán hoặcc trong một số trờng hợp là mức giá bán. Mức
giá bán quy định có thể là mức giá bán vcho ngời tiêu dùng cuối cùng hoặc các
khâu trung gian.
Trên thị trờng hiện nay (nhất là thị trờng thế giới )cạnh tranh về gái cả đã nhờng
vị trí cho cạnh tranh hàng đầu là chất lợng và thời gian, điều kiện giao
hàng..Nhng giá cả vẫn có vai trò quan trọng đói với các đơn vị sản xuất kinh
doanh đặc biệt là trong nền kinh tế Việt Nam. Rõ ràng giá cả giữ vai trò rất
quan trọng trong quá trình tái sản xuất giá cả biểu hiện tập trung các quan hệ về
lợi ích kinh tế, vị trí vai trò của các đơn vị trên thị trờng. Trong nhiều lĩnh vực,
cạnh tranh giá cả vẫn diễn ra gay gắt. Vì vậy việc xác định một chính sách giá
đúng đắn là điều kiện cực kỳ quan trọng đối với các đơnvị sản xuất kinh doanh,
nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, có hiệu quả cao và
chiếm lĩnh đợc thị thị trờng.
Chính sách giá cả của doanh nghiệp phải đợc xác lập trên hai yếu tố chủ
yếu :tình hình chi phí sản xuất của doanh nghiệp và những điều kiện khách quan
của thị trờng.
Ngoài ra, chính sách giá phải tuân theo pháp luật và cơ chế quản lý của
Nhà nớc. Đó là nguyen tắc và phơng pháp hình thành giá chung.
Khi xác lập giá để tung sản phẩm ra thị trờng, doanh nghiệp phải hiểu
biết, phân tích và dự đoán đợc tiềm năng của thị trờng.Khi quy định giá doanh
nghiệp phải ớc đoán đợc dung lợng thị trờng, xác định đợc tỷ lệ khối lợng sản
phẩm do mình cung ứng sẽ chiếm là bao nhiêu để thoả mãn tổng nhu cầu và có
khả năng thanh toán đó trên thị trờng.
Về mặt lợng, chính sách giá bao gồm những nội dung sau:
- Thanh toán phân tích chi phí.
- Phân tích dự đoán thị trờng.
- Phân tích lựa chọn các mức giá dự kiến.
11

12
12
quyết định nhng sự quyết định cuối cùng của ngời mua lại bị ảnh hởng bởi
nhiều yếu tố từ phía ngời bán hàng, quan hệ giẵ các cá nhân, giá cả hàng
hoá và các dịch vụ bán hàng.
- Ngời trung gian:là ngời đứng giữa sản xuất và ngời tiêu dùng cuối cùng
mang danh nghĩa pháp nhân tham gia trực tiếp vào quá tính tiêu thụ hàng
hoá .
- Hệ thống kho tàng bến bãi, phơng tiện vận chuyển, cửa hàng Đó là các
yếu giúp cho quá trình phân phối diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
- Mạng lới thông tin thị trờng : Các dịch vụ mua bán có vai trò quan trọng
trong việc phân phối bởi vì trong phân phối hàng hoá , số lần mua bán hàng
hoá đợc lập lại tơng đố nhiều. Vai trò thông tin thị trờng đối với mỗi ngời lu
thông sản xuất và hàng hoá cũng đa dạng và rất khác nhau.
Hiện nay nớc ta đang thực hiện phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng.Các
doanh nghiệp có thể phân phối sản phẩm của mình qua các kênh tiêu thụ sau:
*Kênh trực tiếp:
Kênh trực tiếp là các doanh nghiệp trực tiếp
bán sản phẩm của mình cho ngời tiêu dùng cuối cùng không qua trung
gian. Việc mua bán trực tiếp này thờng áp
dụng trong trờng hợp hàng hoá là mặt hàng tơi
sống, dễ hỏng, dễ vỡ,dễ thối nát hoặc các sản phẩm mang tính đơn chiếc giá trị
sản phẩm cao yêu cầu sử dụng phức tạp cần có ngời hớng dẫn cụ thể.
Ưu điểm: - Việc phân phối hàng hoá nhanh, đảm bảo yêu cầu chủ động
của ngời sản xuất và thu đợc lợi nhuận cao vì không phải chi chi phí ở khâu
trung gian. Thiết lập đợc mối quan hệ trực tiếp với khách hàng.
Nh ợc điểm: - Hạn chế chế ở khâu tổ chức quản lý tơng đối phức tạp vốn và
nhân lực bị phân tán.
Cho nên kênh phân phối này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ và hoạt động trên thị trờng hẹp.

14
Ngời sản
xuất
Ngời bán
lẻ
Ngời tiêu
dùng cuối
cùng
Ngòi sản
xuất
Ngời bán
buôn
Ngời bán
lẻ
Ngời tiêu
dùng cuối
- Nhân tố thuộc về sản phẩm nh:Đặc tính riêng của sản phẩm, chất lợng giá
cả của sản phẩm hay uy tín của sản phẩm trên thị trờng.
- Nhân tố thuộc về thị trờng : Nh thông tin về thị trờng để phục vụ công tác
tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu hệ thống phân phối sản phẩm động cơ mua bán
của khách hàng mà có những quyết điịnh đúng đắn.
- Các nhân tố thộc về chủ quan của doanh nghiệp nh :Khả năng sản xuất
kinh doanh, khả năng tiếp thị, khả năng lợi dụng các cơ hội đầu t của doanh
nghiệp.
3.5.Bán hàng và công tác xúc tiến bán hàng:
3.5.1.Bán hàng:
Trong cơ chế thị trờng mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua việc mua
bán hàng hoá để tạo ra lợi nhuận. Bán hànglà sự chuyển đổi hình thức giá trị
hàng hoá từ hiện vật sang tiền tệ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về
mặt giá trị sử dụng nhất định. Trong nền kinh tế thị trờng với triết lý kinh

+ Quảng cáo : là sử dụng phơng tiện thông tin để truyền tin về sản phẩm
trong một khoảng thời gian nhất định để cho ngời tiêu dùng hiểu rõ đợc sản
phẩm của doanh nghiệp. Nội dung của quảng cáo làm cho khách hàng thấy thú
vị hơn đối với sản phẩm đó, làm cho hàng hoá bán đợc nhiều hơn, nhanh hơn
quảng cáo là phơng tiện đắc lực cho cạnh tranh.
Song nhu cầu của quảng cáo là lợng thông tin hợp lý, ngôn ngữ quảng cáo
phải phổ thông rõ ràng, để hiểu đổng thời quảng cáo bảo đảm tính pháp lý tính
nghệ thuật, đa dạng đồng bộ phù hợp với kinh phí quảng cáo.
+ Hội nghị khách hàng : Là hội nghị mà doanh nghiệp tổ chức mời tất cả
khách hàng của mình đến, nhất là khách hàng lớn. Doanh nghiệp sẽ thông tin
cho khách hàng về sản phẩm và thu thập thông tin từ phía khách hàng đế điều
chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh. Xem ngời tiêu dùng kêu ca gì nhất, những
vớng mắc trong quan hệ mua bán, công bố những dự án, những chính sách
trong tơng lai của công ty, các chính sách ở tầm vĩ mô đối với khách hàng.
+ Hội thảo : Khác với hội nghị, hội thảo có quy mô tổ chức nhỏ hơn và đề
cập đến khía cạnh kinh doanh nhng mang tính chất hẹp.
16
16
VD : Nh chỉ đề cập dến một số vấn đề trong kinh doanh.
Khả năng phối hợp các hoạt động nh chính sách giá hoặc khả năng thâm
nhập thị trờng, không cần thiết phải có khách hàng lớn.
+ Bán thử : áp dụng một số mặt hàng lớn, điểm bán hàng mới sau khi đã
quảng cáo. Quảng cáo tại chỗ, bảng hỏi để khai thác ý kiến khách hàng
Tóm lại thực hiện tốt các chính sách trên là hết sức quan trọng và tối cần
thiết đối với tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng nh
hiện nay. Nó không những giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty
diễn ra nhanh chóng mà còn tạo dựng cho công ty có một vị thế cao hơn trên
thị trờng. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp, tuỳ thuộc
vào cơ cấu tổ chức kinh doanh mà có những chính sách áp dụng phù hợp và có
hiệu quả. song dù thế nào đi nữa, thì mục đích chung của tất cả các doanh

động và hiệu quả kinh doanh cảu các doanh nghiệp trong những năm tới phải đợc
tăng lên không ngừng, bởi vì mỗi doanh nghiệp là môt đơn vị kinh tế, là một phần
tử của nền kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh bởi các lý do sau:
Thứ nhất: Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện quyết định sự
phát triển và tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần. Bởi ở
đây tất cả các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh với nhau
rất gay gắt. Nếu hiệu quả kinh doanh cao doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng
vốn kinh doanh, đầu t kỹ thuật mua sắm thiết bị mới cho mình... Ngợc lại, nếu
không tăng dợc hiệu quả kinh doanh, cứ làm ăn thua lỗ doanh nghiệp đó sẽ bị đào
thải trớc quy luật cạnh tranh của thị trờng.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần giải quyết mối quan hệ giữa
ba lợi ích : Tập thể, Nhà nớc, Ngời lao động. Bởi vì khi nâng cao đợc hiệu quả
kinh tế thì lợi nhuận tăng cải thiện đời sống của ngời lao động, kích thích họ làm
việc tốt hơn, đồng thời tăng thêm các khoản nộp ngân sách cho Nhà nớc.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu cuả quy luật tiết kiệm. Bởi
hiệu quả và tiết kiệm là 2 mặt của một vấn đề. Việc thực hiện tiết kiệm là một biện
18
18
pháp để nâng cao hiệu quả, bởi làm ăn hiệu quả thì chi phí bỏ ra sẽ ít hơn. Do vậy
muốn tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh thì phải nâng cao hiệu quả.
Thứ t : Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh
doanh. Yêu cầu của nguyên tắc hạch toán là đơn vị sản xuất kinh doanh đợc quyền
chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phải tự bù đắp chi phí và có lãi,
phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận
là mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp mà muốn kinh doanh có lãi phải
không ngừng nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nói tóm lại : Mục tiêu phấn đấu của mỗi cá nhân, mỗi đơn vị và toàn xã hội
là nâng cao năng suất chất lợng và hiệu quả. Trong đó hiệu quả là biểu hiện tập

nghiệp thơng mại cần phải so sánh kết quả đầu vào với chi phí đầu vào, đồng thời
xây dựng hệ thống chi tiêu phù hợp gồm chi tiêu tổng quát và chi tiêu chi tiết cụ
thể để tính toán các mặt riêng biệt của nó. Các chỉ tiêu trong hệ thống đó phải có
mối liên hệ phù hợp và thống nhất với công thức đánh giá chung của chúng.
HQKD = KQ đầu ra (*)
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra trong sản xuất kinh doanh thơng mại đo băng các chỉ tiêu
nh doanh thu và lợi nhuận thực hiện.Còn lao động, vốn cố định,vốn lu động. .đó là
chi phí đầu vào.
Công thức phản ánh sức sản xuất ( hoặc sức sinh lời ) của các chi tiêu phản
ánh đầu vào,cứ một đồng chi phí đầu vào thì cho bao nhiêu đồng kết quả đầu ra.
Hiệu quả kinh doanh có thể đợc tính bằng so sánh nghịch đảo:
HQKD = Chi phí đầu vào (**)
Kết quả đầu ra
Công thức (**) phản ánh cảu các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn
vị kết quả đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí ở đầu vào.
Tỷ suất lãi /doanh thu= Lãi .
Doanh thu.
Tỷ suất này cho biết tổng doanh thu thì có bao nhiêu % là lãi.
20
20
Tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh = Doanh thu .
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp
chu chuyển mấy vòng,chu chuyển càng nhanh thì doanh nghiệp thu càng cao, lãi
càng lớn.
Tốc độ chu chuyển vốn cố định= Doanh thu
Vốn cố định
Tốc độ chu chuyển vốn lu động= Doanh thu
Vốn lu động

mạnh đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nớc.
Chính sách thuế u đãi sẽ tạo điều kiện cho daonh nghiệp kinh doanh thuận lợi hơn
và ngợc lại.
Khi chính sách xuất nhập khẩu thay đổi nh việc tăng thuế nhập khẩu hoặc
hạn chế nhập khẩu sẽ tạo cho các doanh nghiệp trong nớc có lợi thế hơn trong
cạnh tranh trên thị trờng.
1.3.Môi trờng văn hoá xã hội:
Tất cả các doanh nghiệp cần có sự có sự phân tích các yếu tố văn hoá xã
hội. ở những thị trờng của doanh nghiệp hoạt động có thể tận dụng đợc các cơ hội.
Ví dụ : Các tập quán tiêu dùng, trình độ văn hoá, thị hiếu khách hàng, mức sống
của ngời tiêu dùng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp quyết định mình kinh
doanh, sản xuất mặt hàng nào và tổ chức quá trình kinh doanh ra sao. Khi thu
nhập của dan chúng đợc nâng cao, ngời tiêu dùng có xu hớng tiêu dùng nhiều hơn
và chú trọng đến những mặt hàng có chất lợng cao hơn.
Thị hiếu thay đổi làm cho những sản phẩm không phù hợp, tiêu thụ khó khăn
hơn, đồng thời những sản phẩm phù hợp sẽ đợc tiêu thụ nhanh hơn.
Bên cạnh đó,còn có các yếu tố khác nhau nh dân số, tôn giáo, các định chế
xã hội ngôn ngữ cũng ảnh hởng đến ngời tiêu dùng, do đó cũng ảnh hởng đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
22
22
1.4.Môi trờng công nghệ:
Ngày nay, các doanh nghiệp luôn luôn phải cảnh giácvới công nghệ mới, vì
nó có thể làm cho sản phẩm củ họ bị lạc hậu một cách trực tiếp và gián tiếp.Sự
phát minh của công nghệ mới là điều rất quan trọng đối với các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp sản xuất - Nhân tố này cho năng suất lao động đợc nâng
cao,chi phí đợc tiết kiệm chất lợng sản xuất sẽ tốt hơn do vậy sẽ ảnh hởng đến giá
thnàh và giá bán của sản phẩm. Điêù này ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hởng lớn đến chiến lợc kinh doanh, chiến lợc tiêu
thụ sản phẩm. Từ sự nhận biết đó, doanh nghiệp xác định nghành hàng kinh doanh

hết đến chất lợng, tính tác dụng của sản phẩm mà họ đã mua.Thông thờng một sản
phẩm có sức cạnh tranh thì chất lợng phải cao.Do vậy, các doanh nghiệp cố gắng
tăng tính u việt của sản phẩm của mình.
Theo quan niệm cổ điển, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý, hoá học
có thể quan sát đợc tập hợp trong một vài hình thức đồng nhất là vật mang giá trị
và giá trị sử dụng vì vậy cần xem xét sản phẩm của doanh nghiệp theo 2 khía
cạnh:
Yếu tố vật chất : Gồm những đặc tính vật lý, hoá học của sản phẩm. kể cả những
đặc tính của bao gói với chức năng giữ gìn bảo quản hàng hoá của nó.
Yếu tố phi vật chất : Tên gọi, nhãn hiệu, biểu tợng, chu kỳ sống của sản
phẩm, dịch vụ sau bán hàng...
Trong nền kinh tế thị trờng cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các sản
phẩm trên thị trờng là sự phát triển không ngừng về nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Do vây, trong công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp không những phải có chất
lợng tốt mà phải có kiểu dáng đẹp... Đồng thời cũng luôn phải đổi mới để đón trớc
đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
2.3.Trình độ quản lý, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên:
24
24
Đây là yếu tố ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng. Một doanh nghiệp có đội
ngũ tinh thông nghiệp vụ, có đội ngũ công nhân tay nghề vững là điều kiện tăng
năng suất, nâng cao chất lợng sản phẩm giảm bớt chi phí sản xuất . Ngoài ra,đây
còn là điều kiện để doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật đổi mới công nghệ sản xuất
hiện đại tạo ra khả năng cạnh tranh tốt cho doanh nghiệp.
2.4.Chiến lợc và sách lợc kinh doanh:
Một công ty có chiến lợc và sách lợc kinh doanh đúng đấn phù hợp với các
thời kỳ kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp là nhân tố bảo đảm sự thành công
của doanh nghiệp.
Với chiến lợc sản phẩm, chiến lợc thị trờng và chính sách giá cả phù hợp sẽ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status