Pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính - Pdf 28

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển liên tục của nền kinh tế nước ta, quy mô về chiều rộng
và chiều sâu hoạt động xây dựng nước ta ngày càng mở rộng, thị trường xây dựng trở
lên rất sôi động. Những năm gần đây ngành xây dựng nước ta phát triển rất mạnh và
trưởng thành nhanh chóng về trình độ, số lượng, chất lượng, mọi chuyên ngành xây
dựng. Hơn cả, ngành Công nghiệp Tàu thủy , được sự quan tâm của Nhà nước ngành
Công nghiệp Tàu thủy nước ta đang phát triển và ngày càng lớn mạnh.
Trong hơn hai mươi năm đổi mới đất nước, thực hiện đường lối của Đảng,
ngành xây dựng góp phần xứng đáng làm thay đổi bộ mặt đất nước. Bằng sự hợp tác
quốc tế và sự lỗ lực của mình, ngành xây dựng nước ta đã tiếp thu nhiều kinh nghiệm
áp dụng nhiều công nghệ mới, trình độ lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc và quản lý
xây dựng nâng lên rõ rệt, từng bước phát triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế trong khu vực và ngoài thế giới.
Với mục đích, tạo ra một cơ sở hạ tầng hoàn thiện cho ngành Công nghiệp
Tàu Thủy, Nhà nước đã thực sự quan tâm đến hoạt động đầu tư cho ngành Tàu thủy
thông qua việc ban hành các chính sách phát triển ngành Tàu thủy và hàng loạt các
văn bản nhằm thống nhất hoạt động đầu tư xây dựng.
Trước đầy trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung Nhà nước can thiệp sâu
vào các hoạt động kinh tế. Hoạt động xây dựng cũng vậy nó bị bó buộc bởi các chỉ
tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp
được độc lập tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư xây dựng cũng
vì thế mà thông thoáng hơn.
Để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của xã hội, đáp ứng đòi hỏi tiến độ
thi công, nâng cao ý thức pháp luật, tinh thần trách nhiệm của các bên trong một môi
trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng phát huy tối đa vai trò tự chủ, tính năng động
trong sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp. Trong lĩnh vực xây dựng thì họat
động tư vấn là họat động cơ bản.
Ở nước ta, hoạt động xây dựng đã và đang phát triển rất mạnh tạo ra nhiều
công trình mới đẹp so với khu vực và thế giới. Tuy nhiên, cũng có nhiều công trình
Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45

Trong đời sống xã hội, con người luôn phải vận động tham gia nhiều mối quan
hệ xã hội khác nhau. Trong đó, việc thiết lập với nhau những quan hệ, để qua đó
chuyển giao cho nhau những lợi ích vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu
dùng, trao đổi tài sản hay những việc có tính chất kinh doanh, đóng vai trò quan
trọng, là một tất yếu đối với mọi đời sống xã hội. Tuy nhiên, việc chuyển giao các lợi
ích vật chất đó không phải tự nhiên được hình thành mà do con người trao đổi với
nhau để đạt những thỏa thuận nhất định, để cùng nhau tiến hành những công việc
chung.
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để xác lập quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia một quan hệ nhất định.
Trên cơ sở định nghĩa này, ta thấy rằng trước hết hợp đồng là một hành vi
pháp lý, hơn thế nữa nó là một hành vi pháp lý đặc biệt: sự thỏa thuận giữa các bên.
 Hợp đồng là một hành vi pháp lý: Hành vi pháp lý là sự thể hiện ý chí làm
phát sinh các hệ quả pháp lý. Mục đích của hợp đồng chính là mục đích của
các bên. Mỗi bên đều theo đuổi những mục đích riêng của mình. Hợp đồng
chính là kết quả của sự dung hòa các lợi ích đối lập nhau.
Hành vi pháp lý là một hành vi có ý trí của con người làm phát sinh các hệ quả
pháp lý. Hợp đồng là một loại hành vi pháp lý cơ bản và thông dụng nhất và được
thực hiện trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. hành vi pháp lý đơn phương thể hiện ý
trí của một người làm phát sinh hệ quả pháp lý, chẳng hạn như hành vi từ chối nhận
thừa kế, hành vi lập di chúc, hành vi thừa nhận con ngoài giá thú… ở đây cần phân
biệt hành vi pháp lý đơn phương với hợp đồng đơn vụ. hợp đồng đơn vụ là sự thống
nhất ý trí giữa hai hay nhiều người nhưng chỉ làm phát sinh nghĩa vụ đối với một
Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
người trong số họ. Mặc dù, trước đây còn nhiều ý kiến khác nhau, nhưng ngày nay
người ta đều thống nhất thừa nhận hành vi pháp lý đơn phương là một nguồn làm
phát sinh nghĩa vụ, chỉ có một lưu ý là hành vi pháp lý đơn phương không làm phát
sinh nghĩa vụ đối với người khác. Mặt khác, cho dù là đơn phương, người đã đưa ra

Tuy nhiên, trong thực tiễn có rất nhiều loại hợp đồng mà chúng ta thường gặp, ta có
thể dựa vào các căn cứ khác nhau để phân loại hợp đồng như sau:
 Dựa vào hình thức của hợp đồng: thì hợp đồng được chia thành hợp đồng
miệng, hợp đồng văn bản, hợp đồng có công chứng chứng thực, hợp đồng mẫu…
 Dựa vào mối liên hệ quyền và nghĩa vụ giữa các bên: thì hợp đồng chia ra làm
hai loại hợp đồng đơn vụ và hợp đồng song vụ.
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên chủ thể đều có nghĩa vụ. Hay nói cách
khác, mỗi một bên chủ thể của hợp đồng song vụ là người vừa có quyền lại vừa có
nghĩa vụ. Trong hợp đồng này quyền của bên này đối lập tương ứng với nghĩa vụ của
bên kia và ngược lại. Tại Điều 406 của BLDS đã định nghĩa: “hợp đồng song vụ là
hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau”.
Hợp đồng đơn vụ là những hợp đồng mà trong đó một bên chỉ có nghĩa vụ mà
không có quyền gì đối với bên kia và bên kia là người có quyền nhưng không phải
thực hiện một nghĩa vụ nào.
 Dựa vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực của hợp đồng: thì hợp đồng được
phân thành hai loại hợp đồng chính và hợp đồng phụ.
Tại khoản 3 Điều 406 BLDS quy định: “hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực
không phụ thuộc vào hợp đồng khác”. Như vậy, các hợp đồng khi đã tuân thủ đầy đủ
các điều kiện mà pháp luật đã quy định, thì đương nhiên phát sinh hiệu lực và có hiệu
lực bắt buộc đối với các bên kể từ thời điểm giao kết.
Trái lại, “hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính”
(khoản 4 Điều 406 BLDS). Trước hết, các hợp đồng phụ muốn có hiệu lực phải tuân
thủ các điều kiện luật định về chủ thể, về nội dung, về hình thức…Mặt khác, dù rằng
đã tuân thủ đầy đủ các điều kiện nói trên nhưng hợp đồng vẫn không có hiệu lực nếu
hợp đồng chính mà nó phụ thuộc không có hiệu lực.
 Dựa vào tính chất có đi có lại về lợi ích của các chủ thể: hợp đồng chia ra
thành hợp đồng có đền bù và hợp đồng không có đền bù.
Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể khi giao kết hợp đồng để thỏa mãn những
nhu cầu về đời sống vật chất cũng như tinh thần, BLDS cho phép mọi chủ thể có
quyền “tự do giao kết hợp đồng”. Theo nguyên tắc này, mọi tổ chức, mọi cá nhân khi
có đủ tư cách chủ thể đều có quyền tham gia giao kết bất kỳ một hợp đồng nào nếu
họ muốn, mà không ai có quyên ngăn cản. Bằng ý chí tự do của mình, các chủ thể có
quyền giao kết những hợp đồng mà được pháp luật quy định cụ thể cũng như những
hợp đồng khác dù rằng pháp luật chưa quy định. Tuy nhiên, sự tự do đó phải nằm
trong một khuân khổ nhất định. Bên cạnh, việc chú ý đến quyền lợi của mình, các
chủ thể phải hướng đến việc bảo đảm quyền lợi của người khác cũng như lợi ích của
toàn xã hội. Vì vậy, sự tự do của mỗi chủ thể phải “ không trái pháp luật, đạo đức xã
hội”.
Trong xã xã hội chủ nghĩa, tính cộng đồng và đạo đức xã hội không cho phép các
cá nhân được tự do ý chí tuyệt đối để biến các hợp đồng thành phương tiện bóc lột.
- Các bên tự nguyện và bình đẳng trong giao kết hợp đồng.
Nguyên tắc này thể hiện bản chất của quy luật giá trị khi thiết lập các quan hệ trao
đổi phải bình đẳng. không ai được lấy lý do là khác biệt về thành phần xã hội, dân
tộc, giới tính, tôn giáo, hoàn cảnh kinh tế… để làm mất đi cái bản chất của hợp đồng
là tự nguyện và bình đẳng giao kết. Vì thế muốn xem các chủ thể khi tham gia giao
kêt có thực hiện đúng nguyên tắc này hay không, cần phải dựa vào sự thống nhất giữa
hai phạm trù: Ý chí và sự bày tỏ ý chí. Ý chí là sự mong muốn chủ quan bên trong
của mỗi chủ thể nó phải được bày tỏ ra bên ngoài thông qua một hình thức nhất định.
Ý chí và sự bày tỏ ý chí là hai mặt của một vấn đề, chúng luôn quan hệ mật thiết và
gắn bó với nhau.
Ý chí tự nguyện chính là sự thống nhất giữa ý muốn chủ quan bên trong và sự bày
tỏ ý chí đó ra bên ngoài và nó được thể hiện rõ trong nội dung của bản hợp đồng mà
người đó đã giao kết. chỉ khi nào hợp đồng là hình thức phản ánh khách quan, trung
thực những mong muốn bên trong của các bên giao kết, thì việc giao kết đó mới được
coi là tự nguyện.
Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45

Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Như vậy, lời đề nghị mặc dù nó chưa phải là một hợp đồng nhưng ít nhiều nó có
tính chất ràng buộc đối với người đề nghị. Tuy nhiên bên đề nghị vẫn có thể thay đổi
hoặc rút lại đề nghị trong những trường hợp sau:
• Bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị.
• Bên đề nghị có nêu rõ điều kiện được thay đổi hoặc rút lại đề nghị và điều
kiện đó đã đến.
- Chấp nhận giao kết hợp đồng.
Là việc bên nhận được lời đề nghị và đồng ý tiến hành giao kết hợp đồng với
người đã đề nghị. Về nguyên tắc, bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận
giao kết hay không, trong những trường hợp cần thời gian để cân nhắc thì bên được
đề nghị phải trả lời trong thời gian đó. Nếu sau thời gian đó bên được đề nghị mới trả
lời thì khi đó lại xác định là có lời đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Người đề nghị cũng có thể chấp nhận tất cả nội dung của người đề nghị hoặc thay
đổi khi đó lại hình thành một lời đề nghị mới và quá trình này diễn ra cho tới khi nào
các bên thỏa thuận xong và đi đến thống nhất giao kết hợp đồng hoặc hủy bỏ lời đề
nghị.
Điều kiện có hiệu lực hợp đồng là điều kiện về chủ thể phải có năng lực hành vi
và thỏa thỏa mãn các nguyên tắc khi giao kết hợp đồng.
1.1.2.2.. Thực hiện hợp đồng.
Thực hiện hợp đồng là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên tham gia
hợp đồng đều phải thực hiện nhằm đáp ứng những quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 412 BLDS có ba nguyên tắc thực hiện hợp đồng:
- Thực hiện hợp đồng, đúng đối tượng, đúng chất lượng, số lượng, chủng loại,
thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các
bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;

- Khi hợp đồng đã hoàn thành.
Khi các bên tham gia hợp đồng đã thực hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng
và do vậy, mỗi bên đều đáp ứng được quyền và nghĩa vụ của mình thì hợp đồng coi
như đã hoàn thành.
Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45
10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- hợp đồng được chấm dứt theo thỏa thuận của các bên.
Trong những trường hợp có nội dung nào đó không có khả năng thực hiện hợp
đồng hoặc nếu hợp đồng được thực hiện sẽ gây tổn thất lớn về vật chất cho một hoặc
cả hai bên, thì các bên có thể thỏa thuận chấm rứt hợp đồng. hợp đồng đã giao kết coi
là chấm rứt khi các bên đạt được sự thỏa thuận nói trên.
- hợp đồng sẽ chấm dứt khi chủ thể giao kết hợp đồng không còn mà hợp
đồng phải do chính chủ thể đó thực hiện.
Phải thấy rằng không phải trong mọi trường hợp khi chủ thể của hợp đồng
không tồn tại thì hợp đồng đều được coi là chấm dứt. Theo căn cứ trên thì chỉ những
hợp đồng nào mà do tính chất của nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng các bên thỏa thuận
là người có nghĩa vụ phải trực tiếp thực hiện hoặc chỉ người có quyền mới được
hưởng lợi ích phát sinh từ hợp đồng thì khi chủ thể của hợp đồng không tồn tại thì
hợp đồng đó chấm dứt.
- Hợp đồng chấm dứt khi một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng có thể chấm dứt theo các căn cứ quy định tài Điều 426 BLDS. Khi
có một bên đơn phương vi phạm hợp đồng, thì bên kia có quyền đơn phương đình chỉ
hợp đồng. Khi đơn phương đình chỉ hợp đồng thì phần hợp đồng chưa thực hiện sẽ
chấm dứt. Bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ của mình nhưng các bên
phải thanh toán phần hợp đồng đã thực hiện với nhau.
- Hợp đồng chấm dứt khi một bên hủy bỏ hợp đồng.
Để nâng cao tính kỷ luật trong thực hiện hợp đồng, pháp luật cho phép các bên
trong hợp đồng được thỏa thuận về việc một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng nếu bên
kia vi phạm hợp đồng. Vì vậy, trong những trường hợp đó thì bên bị vi phạm hợp

hai căn cứ là: (i) có hành vi vi phạm hợp đồng và (ii) có lỗi của bên vi phạm hợp
đồng.
Bồi thường thiệt hại: bồi thường thiệt hại là biện pháp nhằm khôi phục, bù
đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên bị vi phạm hợp đồng. Do đó, bồi thường
thiệt hại chỉ áp dụng khi có thiệt hại xảy ra dựa trên các căn cứ: có hành vi vi phạm
hợp đồng; có thiệt hại thực tế; hành vi vi phạm hợp đồng là hành vi trực tiếp gây thiệt
Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
hại; có lỗi của bên vi phạm (không thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm do pháp
luật quy định). Khi áp dụng hình thức bồi thường thiệt hại cần lưu ý mối quan hệ
giữa phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Các bên có thể thỏa thuận về việc vi
phạm chỉ phải nội tiền phạt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc cả hai
hình thức này.
1.1.2.5. Xử lý tranh chấp hợp đồng.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình em chỉ xem xét những tranh chấp phát
sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại. Tức là giữa các tổ chức, các cá nhân có
đăng ký kinh doanh và có mục đích sinh lợi.
Tranh chấp thương mại hay tranh chấp kinh doanh là những thuật ngữ quen
thuộc trong đời sống kinh tê xã hội ở các nước trên thế giới. Khái niệm này mới được
sử dụng rộng rãi và phổ biến ở nước ta trong mấy năm gần đây cùng với sự nhường
bước của khái niệm tranh chấp kinh tế.
Điều 29 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2004 cũng đã liệt kê các tranh chấp về kinh
doanh, thương mại thuộc thẩm giải quyết của tòa án gồm có:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức kinh doanh với nhau và đều có lợi nhuận, bao gồm: mua hàng hóa; cung
ứng dịch vụ;phân phối; đại diện; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; vận chuyển hàng
hóa, hành khách bằng đường sắt và đường bộ, đường thủy nội địa; đường
biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; đầu tư tài chính,
ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác;

Có bốn nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:
Thứ nhất là, tranh chấp bằng trọng tài, nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh
chấp, các bên có thỏa thuận trọng tài. Đây là điều kiện tiên quyết của việc giải quyết
tranh chấp, là việc khác nhau cơ bản giữa việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài với
việc giải quyết tranh chấp tại tòa án.
Thứ hai là, nguyên tắc bảo đảm quyền lựa chọn bằng hình thức giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài. Các bên tranh chấp có quyền lựa chọn trung tâm trọng tài
hoặc hội đồng trọng tài do các bên thành lập để giải quyết tranh chấp.
Thứ ba, nguyên tắc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp. theo
quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại, đối với các vụ tranh chấp giữa các bên
Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45
14
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Việt Nam thì pháp luật giải quyết tranh chấp là pháp luật Việt Nam. Đối với các vụ
tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng do các bên lựa chọn với điều
kiện việc lựa chọn và áp dụng pháp luật nước ngoài cũng như các tập quán thương
mại quốc tế không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Trong
trường hợp mà điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác với pháp
luật quốc gia của Việt Nam thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Thứ tư, nguyên tắc giải quyết tranh chấp, trọng tài viên phải độc lập, khách
quan, vô tư phải căn cứ vào pháp luật và tôn trọng thỏa thuận của các bên.
Đối với những tranh chấp xử lý tại tòa án thì các bên có quyền lựa chọnt tòa
án theo khu vực hoặc theo nơi cư trú của nguyên đơn hoặc bị đơn hay nơi xảy ra
tranh chấp với những tranh chấp phát sinh ở trong nước. Ngoài ra, đối với những
tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì các bên phải thỏa thuận về luật áp dụng tại một
quốc gia nào đó thì theo thủ tục tố tụng của quốc gia đó, thường thì tranh chấp có yếu
tố nước ngoài được áp dụng theo nguyên tắc pháp luật có liên quan gần nhất hoặc ở
nước thứ ba nơi xảy ra tranh chấp.
1.2. Hợp đồng xây dựng những vấn đề lý luận.
1.2.1. Khái niệm hợp đồng xây dựng.

loại công việc hoặc toàn bộ các công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình, như:
thiết kê; thi công; thiết kế và thi công xây dựng công trình; thiết kế cung ứng vật tư
thiết bị, thi công xây dựng công trình (hợp đồng tổng thầu EPC); lập dự án, thiết kế
cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình (hợp đồng chìa kháo trao tay).
Hồ sơ hợp đồng bao gồm: hợp đồng và các tài liệu kèm theo của hợp đồng.
Các tài liệu kèm theo của hợp đồng xây dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp
đồng. Tùy theo quy mô, tính chất của công việc và hình thức lựa chọn nhà thầu thực
hiện, tài liệu kèm theo hợp đồng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một phần các nội dung
sau:
- Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu;
- Điều kiện riêng và điều kiện chung của hợp đồng;
- Đề xuất của nhà thầu;
Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45
16
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Các chỉ dẫn kỹ thuật;
- Các bản vẽ thiết kế;
- Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản, các bảng, biểu;
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đối với tiền tạm ứng và các bảo lãnh
khác nếu có;
- Các biên bản đàm phán hợp đồng;
- Các điều kiện khác có liên quan.
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng.
- Hợp đồng phải phù hợp với những quy định của Luật xây dựng, Luật đấu
thầu và những quy định khác của pháp luật về hợp đồng.
- Trường hợp nhà thầu liên danh, hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký
của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
- Giá trị hợp đồng không vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 điều 46 của Luật đấu thầu.
- Trường hợp phát sinh thêm khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa

- Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng
theo hợp đồng đã ký và phải thực hiện được người có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Giá trị điều chỉnh hợp đồng không vượt quá dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt; trường hợp vượt phải được người có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
- Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời
thầu thì chủ đầu tư thỏa thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán giá trị các
công việc bổ sung và báo cóa người có thâmt quyền xem xét, quyết định. Trường hợp
thỏa thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu
mới và tiến hành lựa chọn lại nhà thầu theo quy định của pháp luật.
 Hình thức theo thời gian
Hình thức theo thời gian được áp dụng cho các phần công việc nghiên cứu
phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
Giá hợp đồng là không thay đổi trong thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp
đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc có khối lượng của công
Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45
18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
việc. Chủ đầu tư thanh toán cho Nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa
vụ theo hợp đồng bằng đúng giá trị hợp đồng.
 Hình thức theo tỷ lệ phần trăm
Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho các công việc tư vấn thông
thường, đơn giản.
Giá trị hợp đồng là không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Giá trị thực hiện hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối
lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn
thành các nghĩa vụ theo đúng hợp đồng bằng đúng giá trị hợp đồng.
 Nhiều bộ phận hợp đồng trong một hợp đồng chung
Trường hợp một hợp đồng gồm một hoặc các hình thức hợp đồng bộ phận
thuộc các hình thức hợp đồng trọn gói; hình thức theo đơn giá; hình thức theo thời

- Thay đổi giá trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Đối với sản phẩm, vật tư, thiết bị…do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Nhà nước đã quy định giá hoặc khung giá thì giá thỏa thuận trong hợp đồng phải phù
hợp với sự quy định đó. Không một bên nào có quyền gò ép giá hoặc nâng giá quá
mức quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Phương thức thanh toán tiền trong hợp đồng do các bên thoả thuận nhưng
không được trái với các quy định hiện hành của pháp luật. Nếu trong hợp đồng không
ghi rõ phương thức thanh toán thì các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì
đưa ra trọng tài kinh tế giải quyết.
1.2.5.3. Điều kiện nghiệm thu bàn giao
Các bên có quyền thỏa thuận lịch nghiệm thu, bàn giao và phương thức giao
nhận sản phẩm phù hợp với điều kiện thực tế, thuận tiện và có lợi cho các bên.
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau thì địa điểm và
phương thức giao nhận phải theo các quy định của pháp luật đối với từng loại hợp
đồng xây dựng.
Nếu trong hợp đồng không thỏa thuận của các bên và không có quy định của
pháp luật đối với loại hợp đồng đó, thì địa điểm giao nhận là kho chính của bên giao
hàng, bán hàng và trên phương tiện vận chuyển của bên đặt hàng, mua hàng.
Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45
20
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.5.4. Thời hạn bảo hành
Những quy định hiện hành của Nhà nước về bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công việc phải tuân thủ theo quy định khi ký kết hợp đồng.
Đối với những sản phẩm, hàng hóa công việc chưa có quy định của nhà nước
về bảo hành, các bên được quyền thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng về phạm vi,
nội dung và phạm vi bảo hành.
Các bên có quyền thỏa thuận những quy định về sửa chữa hoặc sử lý các sai
sót khi có vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, công việc trong thời gian bảo
hành.

 Đảm bảo thực hiện hợp đồng xây dựng
Nhà thầu trúng thầu phải đảm bảo thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng có
hiệu lực trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện:
Giá trị đảm bảo thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối
đa bằng 10% giá trị của hợp đồng; trường hợp để đề phòng rủi ro cao thì giá trị để
đảm bảo thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không được quá 30% giá trị hợp
đồng và phải được người có thẩm quyền cho phép;
Thời gian có hiệu lực của đảm bảo thực hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến
khi thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có);
Nhà thầu không được nhận lại đảm bảo thực hiên hợp đồng trong trường hợp
từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
 Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng
- Thế chấp tài sản là dùng số động sản, bất động sản hoặc giá trị tài sản khác
thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng đã ký kết.
Việc thế chấp tài sản phải được làm thành văn bản riêng có sự xác nhận của cơ quan
công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh (trường hợp không có
cơ quan công chứng ). Người thế chấp tài sản có nghĩa vụ đảm bảo nguyên giá trị tài
sản thế chấp; không được chuyển dịch quyền sở hữu hoặc tự động chuyển giao tài
sản đó cho người khác trong thời gian văn bản thế chấp còn có hiệu lực.;
- Cầm cố là trao bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người cùng
quan hệ hợp đồng giữ để làm tin và đảm bảo tài sản trong trường hợp vi phạm hợp
Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45
22
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
đồng đã ký kết. việc cầm cố phải làm thành văn bản riêng có xác nhận của cơ quan
công chứng. Người cầm cố có nghĩa vụ phải giữ nguyên giá trị tài sản vật cầm cố;
không được chuyển dịch sở hữu vật cầm cố cho người khác trong thời gian văn bản
cầm cố còn có hiệu lực;
- bảo lãnh tài sản là sự đảm bảo tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận
bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi

- Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực
hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi cho phép của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của
nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm nói trên căn cứ vào đơn giá của
hợp đồng.
- Trường hợp đơn giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, thiết bị đã nêu trong hợp
đồng mà Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực
hiện hợp đồng thì phải báo cáo cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng đã
ký và được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá trị của hợp đồng không
vượt quá giá dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoặch đấu thầu được
duyệt.
1.2.8. Thực hiện, đình chỉ, thay đổi, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xây
dựng.
1.2.8.1. Thực hiện hợp đồng xây dựng.
Các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ cam kết trong hợp đồng trên
tinh thần hợp tác, tôn trọng lợi ích của nhau.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên gặp khó khăn có thể dẫn đến
vi phạm hợp đồng thì phải báo ngay cho bên kia biết, đồng thời phải tìm mọi biện
pháp khắc phục. Bên nhận thông báo, tùy theo khả năng của mình góp phần khắc
phục khó khăn đó và tìm mọi biện pháp hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
1.2.8.2. Thay đổi hợp đồng xây dựng
Khi một bên ký kết hợp đồng phải chuyển giao toàn bộ hay từng phần nhiệm
vụ, mà không làm đẩy thủ tục chuyển giao hợp đồng theo quy định của pháp luật về
Ngụy Đình Hùng Luật KD – K45
24
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
hợp đồng, dẫn tới hợp đồng đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ
thì:
- Nếu đơn vị đó không giải thể thì họ phải chịu toàn bộ trách nhiệm tài sản giống
như họ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status