Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ sinh học và liều lượng bón phân hữu cơ sinh học quế lâm đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng chè PH1 - Pdf 28


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


NGUYỄN THỊ KIM THƯ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN
HỮU CƠ SINH HỌC VÀ LIỀU LƯỢNG BÓN PHÂN HỮU CƠ
SINH HỌC QUẾ LÂM ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG CHÈ PH1 CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ NGỌC BÌNH
TS. VŨ ĐÌNH CHÍNH
HÀ NỘI - NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục các hình viii
Danh mục các chữ viết tắt ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Cơ sở khoa học của bón phân cho cây chè. 4
1.2 Vai trò của các nguyên tố dinh đến dưỡng đến sinh trưởng phát
triển của cây chè 7
1.3 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây chè trên thế giới
và Việt Nam. 10
1.3.1 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây chè trên thế giới 10
1.3.2 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây chè ở Việt Nam. 19
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1 Vật liệu nghiên cứu 28
2.1.1 Vật liệu nghiên cứu: 28
2.2 Nội dung nghiên cứu: 28
2.3 Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.1 Thí nghiệm 1 28
2.3.2 Thí nghiệm 2 29
2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 30
2.4.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng 30

học 55
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón phân
hữu cơ sinh học Quế Lâm đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng chè. 56
3.2.1 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm đến chiều
cao cây và độ rộng tán 56
3.2.2 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm đến động
thái tăng trưởng chiều dài búp 58
3.2.3 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm bón phân
đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 59
3.2.4 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm đến phẩm
cấp búp chè 62
3.2.5 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm đến thành
phần cơ giới búp chè 64
3.2.6 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm đến chất
lượng chè 65
3.2.7 Kết quả đánh giá cảm quan của các công thức bón phân đến chất
lượng chè xanh 67
3.2.8 Ảnh hưởng liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm đến khả năng
chống chịu sâu bệnh chè 69
3.2.9 Hiệu quả kinh tế sau khi sử dụng các công thức bón phân 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 72
1 Kết luận 72
2 Đề nghị: 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

năng suất và năng suất 60
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

3.15 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm đến phẩm
cấp búp 63
3.16 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm đến thành
phần cơ giới búp chè 65
3.17 Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến hàm lượng một số
chất hóa học trong búp chè 66
3.18 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm đến chất
lượng chè xanh 68
3.19 Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến mật độ sâu bệnh hại 69
3.20 Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón khác nhau 71
3.21 Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón khác nhau 77
3.22 Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón với liều lượng phân
HCSH Quế Lâm khác nhau 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ sinh học 39
đến động thái tăng trưởng chiều dài búp 39
3.2 Ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ sinh học đến năng suất 42
3.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón HCSH Quế Lâm đến động
thái tăng trưởng chiều dài búp 59
3.4 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón HCSH Quế Lâm đến năng

(thường là đất dốc) có độ xói mòn cao, hàm lượng dinh dưỡng nghèo đặc biệt là
hàm lượng mùn và độ ẩm thấp. Do vậy phải bổ sung chất hữu cơ cho đồi chè bằng
phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp nhiều hạn chế, hàng năm xảy ra
hiện tượng xói mòn hàng trăm triệu tấn đất với hàm lượng mùn, dinh dưỡng khá
cao. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần có giải pháp bảo vệ đất trồng chè hợp lý. Giải
pháp thì có nhiều nhưng trong phạm vi đề tài chúng tôi chỉ đề cập đến giải pháp loại
phân bón và liều lượng bón phân hợp lý.
Hiện nay nhu cầu sử dụng phân bón hữu cơ sinh học thay thế phân hóa học
ngày càng tăng, về lâu dài sẽ dần trả lại độ phì nhiêu cho đất như làm tăng lượng
phospho và Kali dễ tan trong đất canh tác; cải tạo, giữ độ bền của đất đối với cây
trồng nhờ khả năng cung cấp hàng loạt các chuyển hoá chất khác nhau liên tục do
nhiều quần thể vi sinh vật khác nhau tạo ra. Việc sử dụng phân bón hữu cơ sinh học
có ý nghĩa rất lớn là tăng cường bảo vệ môi trường sống, giảm tính độc hại do hoá
chất trong các loại nông sản thực phẩm do lạm dụng phân bón hoá học.
Cũng như các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc cây chè đã trở thành cây
cho thu nhập cao, ổn định cho hàng triệu hộ lao động nông thôn nói chung và huyện
Ba vì nói riêng. Với điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu cây chè đã trở thành
một trong những cây trồng thế mạnh của huyện. Tuy nhiên sản phẩm chè Ba vì hầu
như không có thương hiệu trên thị trường mặc dù chất lượng sản phẩm chè tại đây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

cũng không thua gì so với chất lượng của các vùng khác như Thái nguyên…
Nguyên nhân chính là do qui trình chăm sóc không đúng, trong đó có việc sử dụng
phân bón cho chè một cách không hợp lý.
Xuất phát từ những thực tiễn đòi hỏi trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng một số loại phân bón hữu cơ sinh học và liều lượng bón phân
hữu cơ sinh học Quế Lâm đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng chè PH1’’.
Mục đích và yêu cầu của đề tài
Mục đích


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học của bón phân cho cây chè.
1.1.1 Cơ sở khoa học của bón phân cho cây chè.
- Cây trồng nói chung hút dinh dưỡng từ đất để sinh trưởng và phát triển.
Ngoài các bộ phận thu hoạch ra, trong các sản phẩm phụ cũng chứa đựng các chất
dinh dưỡng mà cây lấy từ đất. Sau mỗi vụ thu hoạch, cây trồng lại để lại cho đất
một lượng lớn các phụ phẩm hữu cơ. Thông qua các quá trình chuyển hoá vật chất
trong đất mà các sản phẩm này trở thành nguồn dinh dưỡng đáng kể cho cây trồng
vụ sau.
Xây dựng một quy trình bón phân hợp lý cho chè cần phải căn cứ vào điều
kiện đất đai cũng như điều kiện ngoại cảnh và đặc điểm sinh lý của cây.
Cơ sở khoa học của việc bón phân cho chè gồm những điểm chính như sau:
- Cây chè có khả năng liên tục hút dinh dưỡng trong chu kỳ phát dục hàng
năm cũng như trong chu kỳ phát dục cả đời sống của nó. Mặc dù trong điều kiện khí
hậu nên mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng nhưng vẫn yêu cầu lượng dinh
dưỡng tối thiểu, do đó việc cung cấp dinh dưỡng cho cây cần đầy đủ và thường
xuyên trong năm.
- Đối tượng thu hoạch chè là búp và lá non. Mỗi năm thu hoạch từ 5 – 10
tấn/ha, vì thế, lượng dinh dưỡng trong đất mất đi khá nhiều, nếu không bổ sung kịp
cho đất thì cây trồng sẽ sinh trưởng kém và cho năng suất thấp.
- Quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây chè
không có giới hạn rõ ràng và là hai quá trình mâu thuẫn nhưng thống nhất. Vì vậy,
cần phải bón phân hợp lý để khống chế quá trình sinh thực cho chè hái búp và
khống chế quá trình sinh trưởng dinh dưỡng cho chè thu hoạch giống.
- Khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng của cây chè rất rộng rãi. Nó
có thể sống ở nơi đất rừng màu mỡ mới khai phá song cũng có thể sống ở những nơi
đất nghèo dinh dưỡng và vẫn cho năng suất nhất định. Do đặc điểm đó, muốn nâng
cao năng suất chè cần phải bón phân đầy đủ.

; 2,4 kg K
2
O; 0,42 kg MgO; 0,8 kg CaO;
100g Al; 6g Cl; 8g Na. Ngoài lượng dinh dưỡng này cây còn lấy một số lớn dinh
dưỡng cho việc hình thành bộ lá trên bụi chè, cho số lá rụng, cho việc hình thành thân
cành và rễ. Chính vì vậy, để hình thành nên 100 kg chè thương phẩm cây lấy đi tổng
số dinh dưỡng cho tất cả các bộ phân trên là: 16,9 kg N; 5,68 kg P
2
O
5
; 8,8 kg K
2
O;
2,92 kg MgO; 6,7 kg CaO; 871g Al và 74g Na. Ngoài ra cây còn lấy đi một lượng các
nguyên tố vi lượng như 38g Zn; 26g B; 38g Cu; 241g Fe và 479g Mn.
- Cây chè là cây công nghiệp dài ngày, sản phẩm là búp chè chỉ chiếm 8-13%
sinh khối của cây, lại phải thu hái nhiều lần trong 1 năm, mặt khác năng suất chè
của ta chưa cao, cho nên so với những cây công nghiệp dài ngày khác như cà phê,
cao su nhu cầu dinh dưỡng của cây chè không lớn. Với năng suất 2 tấn búp khô
trên 1ha/năm, chè lấy đi từ đất trung bình là 80kg N, 23 kg P2O5, 48kg K2O và 16
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

kg CaO. Tuy nhiên ngoài hàm lượng búp chè được hái hàng năm, chè còn được đốn
cành, chặt cây và mang đi khỏi vườn, cho nên tổng lượng các chất dinh dưỡng chè
lấy đi khỏi đất là 144 kg N, 71 kgP2O5, 62kg K2O , 24kg MgO và 40 kg CaO.
Lượng phân đạm bón cho chè ở những năm trồng đầu tiên thường cao
hơn, thay đổi trong khoảng 120-240kg N/ha.
Tỷ lệ N: K2O vào lúc này là 1:0
,5

sạn chiếm trên 60% đất có màu xám nhạt. Tầng đất mỏng dao động từ 40-60cm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

dưới sâu là cuội sỏi kết von dày đặc. Đất có độ pH từ 4,5-5; độ dốc trung bình từ 5
0
-
20
0

+ Nhóm đất hình thành trên đá phiến sét, cát kết. Đất có màu nâu nhạt đến vàng
nhạt, tầng đất còn khá dày (trên 70cm) chứa hàm lượng keo sét cao, trong tầng đất
mặt chứa ít sỏi sạn kết von. Tuy nhiên một số vùng đã bắt đầu xuất hiện quá trình
đá ong hóa ở độ sâu 60-80cm. Đất có độ pH: 5,0-5,5 nhóm đất này tập trung ở các
xã Cam Thượng, Tản Lĩnh, Minh Quang, Ba Vì.
- Về độ dốc:
Qua điều tra tại các tiểu vùng cho thấy cây chè được trồng chủ yếu trên đất có
độ dốc thấp, từ 0 – 10
0
, tập trung ở vùng đồi gò và một phần nhỏ ở vùng đồi núi.
Riêng ở xã Vân Hòa, có một số vườn chè trồng trên đồi có độ dốc 10 -15
0
, tuy nhiên
các vườn này đã được thiết kế theo đường bình độ (đường vành nón).
Nhìn chung cây chè tại Ba Vì được trồng trên đất khá bằng phẳng, ít xảy ra hiện
tượng xói mòn, rửa trôi. Các diện tích có độ dốc lớn trồng chè trước đây đã được
thay thế bằng cây lâm nghiệp có hiệu quả cao hơn. Mục đích của việc bón phân là
nhằm bảo đảm dinh dưỡng cân đối cho cây trồng và không để các chất dự trữ trong
đất giảm xuống dưới mức cây cần. Trên nguyên tắc duy trì độ phì sẵn có trong đất
dễ dàng và đỡ tốn kém hơn là khôi phục độ phì của đất do hậu quả của việc bón

Lân (P): là thành phần của phophatides, axit nucleic, protein… quan trọng
trong quá trình trao đổi năng lượng và protein. Lân cần thiết cho sự phát triển của
bộ rễ, kích thích chồi mới, tăng khả năng chịu hạn, tăng tuổi thọ của cây, tăng năng
suất và lượng đượng hòa tan và tanin, tăng chất lượng chè.
Thiếu lân: lá có màu xanh đục mờ không sáng bóng, thân cây mảnh, rễ kém
phát triển, khả năng hấp thụ đạm kém. Chè thiếu lân trầm trọng sẽ bị trụi cành, năng
suất thấp và chất lượng kém.
Kali (K): hoạt hóa enzym liên quan đến quang hợp, tổng hợp hydratcacbon,
protein, điều chỉnh pH và nước ở khí khổng. Giúp cây cứng chắc, tăng khả năng
chống chịu sâu bệnh, rét và hạn, giảm khô lá và rụng lá già, tăng năng suất và tăng
độ ngọt, độ đậm trong chè búp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Thiếu kali: cây sinh trưởng chậm, mép và chóp lá có màu xám hay nâu nhạt sau
khô dần, lá già rụng sớm, lá non ngày càng nhỏ, dễ bị sâu bệnh. Búp thưa, vỏ cây có
màng trắng bạc, cây chậm ra búp, năng suất thấp, chè kém ngọt, chất lượng giảm.
Magiê (Mg): cấu tạo diệp lục tố, enzym chuyển hóa hydratcacbon và axit
nucleic. Thúc đẩy hấp thụ, vận chuyển lân và đường trong cây, giúp cây cứng chắc
và phát triển cân đối, tăng năng suất và chất lượng chè khô.
Thiếu magiê: xuất hiện những vệt màu xanh tối hình tam giác ở giữa lá, lá già dần
chuyển vàng, hạn chế khả năng ra búp, năng suất thấp, chất lượng chè khô giảm.
Kẽm (Zn): là thành phần của men metallo-enzymes-carbonic-anhydrase,
anxohol dehydrogenase, quan trọng trong tổng hợp axit indol acetic, axit nucleic và
protein, tăng khả năng sử dụng lân và đạm của cây. Thúc đẩy sinh trưởng, phát
triển, tăng năng suất và chất lượng chè. Thiếu kẽm: cây lùn, còi cọc, lá chuyển dần
bạc trắng, số búp ít.
Bo (B): cần cho sự phân chia tế bào, tổng hợp protein, lignin trong cây, tăng
khả năng thấm ở màng tế bào và vận chuyển hydrat carbon. Tăng độ dẻo của búp,
giảm rụng lá, tăng năng suất và chất lượng chè.

suất lấy đi một lượng dinh dưỡng cần thiết các yếu tố khác nhau.
Năng suất cây trồng là kết quả tổng hợp của tất cả các yếu tố sinh trưởng nội
tại bên trong và các yếu tố ngoại cảnh tác động trong suất quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. Chè là loại cây trồng cho sản phẩm thu hoạch là búp và lá
non do vậy khi bón các loại phân khoáng vì nhiều lý do như: điều kiện kinh tế, hạn
chế về hiểu biết kỹ thuật, dẫn đến mất cân đối thừa hay thiếu nguyên tố nào đó đều
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng phát triển của cây, sâu bệnh phát sinh phát triển
nhiều, năng suất chất lượng giảm. Đồng thời với địa hình tại các vùng trồng chè chủ
yếu là đồi dốc việc sử dụng các phân khoáng như: urê, kaliclorua với phương pháp
bón trên bề mặt thì rất dễ bị rửa trôi, hiệu quả sử dụng phân thấp, gây ô nhiễm môi
trường đất, môi trường nước. Để đạt được tiêu chuẩn chất lượng nông sản, bón phân
cân đối cả đa lượng, trung lượng và vi lượng, với mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế tối
đa trên đơn vị đất, lượng bón phải đủ, nhưng không thừa, để tiết kiệm và tránh ô
nhiễm môi trường đất, nước và nông sản.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Đối với cây chè phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, nó không những cung
cấp chất dinh dưỡng trực tiếp cho chè mà còn cải thiện lý tính đất như làm cho đất
tơi xốp, có kết cấu viên, làm tăng khả năng thấm và giữ nước của đất, làm tăng sự
hoạt động của các hệ vi sinh vật trong đất, làm tăng các thành phần dinh dưỡng: N,
P, K và các nguyên tố trung, vi lượng nhưng thực trạng hiện nay việc sử dụng
phân hữu cơ cho chè còn gặp nhiều khó khăn: do phải cạnh tranh nguồn hữu cơ với
các cây trồng khác; đồi chè thường xa nhà, cây chè vào giai đoạn kinh doanh đã
khép tán nên việc vận chuyển và bón phân thường gặp khó khăn. Những giải pháp
để tăng cường hữu cơ cho chè là; làm phân tự chế bằng cách đào hố ủ ngay tại
vườn chè, trồng cây phân xanh, cây họ đậu để lấy thân lá ép xanh cho chè, ép xanh
cành, lá già sau khi đốn chè, ngoài ra việc bón phân cho chè phải được chú ý ngay
từ khi bón lót trước khi trồng.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, lĩnh

năm theo đúng quy trình kỹ thuật đề ra. Theo quy trình bón phân cho chè ở giai
đoạn kinh doanh sung sức cần bón lót 500 – 600 kg supe lân/ha, và bón thúc hàng
năm kết hợp với các loại phân khác.
Vai trò của Kali đối với sự sinh trưởng và năng suất chè còn nhiều ý kiến
chưa được thống nhất. Có tác giả cho rằng hiệu lực kali đối với chè là tùy thuộc vào
từng loại đất. Trên các loại đất có hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu thấp, bón kali
cho chè đã làm tăng năng suất rõ rệt. Song cũng có những nghiên cứu bón kali trong
thời gian dài đã không làm tăng năng suất chè ở mức độ có ý nghĩa. Thậm chí, theo
Wanyoko Othieno (1987) có thí nghiệm bón kết hợp N và kali kéo dài trong 21 năm
cũng không thấy tăng năng suất đáng kể. Nhu cầu kali của cây chè tương đối cao, ở
những nơi đất thiếu kali nếu bón đầy đủ Kali cho chè thì tác dụng của kali rất rõ rệt
năng suất có thể tăng từ 28-35 %, hàm lượng tannin tăng 6,7 % và các chất hòa tan
8 %. Cây chè thiếu kali có hàm lượng kali trong lá dưới 0,5%. Thiếu kali ở cây chè
ban đầu thường có biểu hiện lá vàng, giòn và lá chè thường bị khô đầu lá và cháy
hai bên rìa lá. Khi phát hiện có triệu chứng thiếu kali cần phải bón phục hồi ngay vì
phục hồi sinh trưởng của cây khó khăn hơn so với thiếu các nguyên tố khác. Tùy
từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau và năng suất búp tươi của cây chè để bón sao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

cho hợp lý, ở giai đoạn kinh doanh thường bón kali cho chè với mức 80 – 120 kg
K
2
O/ ha.
Cung cấp mùn hữu cơ đã được hoạt hoá, các dưỡng chất cân đối và hợp lý
cho cây Chè, các tập đoàn Vi sinh vật hữu ích, cải tạo và tăng độ phì nhiêu cho đất.
Giúp cây giữ ẩm, chịu hạn, chịu rét, tăng sức đề kháng sâu bệnh. Nâng cao hiệu suất
sử dụng và đẩy nhanh quá trình hấp thu dinh dưỡng khoáng của cây. Kích thích phát
triển bộ rễ và hệ chồi búp, lá xanh dày, cây sinh trưởng mạnh, tăng hiệu suất quang
hợp và quá trình sinh tổng hợp chất, nâng cao sản lượng và chất lượng chè thu hái.

lượng vật chất khô trong búp thu hoạch. Bởi vậy cung cấp lượng dinh dưỡng hằng
năm cho cây chè cần quan tâm đến sự tiêu hao cho quá trình duy trì bộ khung tán
cây chè, bộ rễ, sinh khối phần đốn hằng năm, và duy trì hệ sinh vật đất, các quá
trình rửa trôi, bốc hơi, cỏ dại
Tác giả Othieno (1994), cho biết việc bón N đơn độc kéo dài nhiều năm (từ
những năm 1960 đến những năm 1990) đã gây ra sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng
đặc biệt là P và K trong đất. Qua việc phân tích đất và lá chè cho thấy cây chè ở
Kenya cần loại phân có N, P, K, S với tỷ lệ phối hợp 25:5:5:5 hoặc N, P, K với tỷ lệ
20:10:10.
Tác giả Wang Xia Ping (1989), cho biết đất trồng chè ở Trung Quốc rất
nghèo và thiếu dinh dưỡng nên ngay từ những năm 1960 Trung Quốc đã chú
trọng bón đủ N, P, K và tăng lượng phân bón trên những diện tích đất thiếu hụt
dinh dưỡng.
Kết quả nghiên cứu của tác giả M.L Bziava (1973) cho rằng: liều lượng đạm
tăng, sản lượng búp sẽ tăng, song để đạt được năng suất 10t/ha bón 200 kg N/ha cho
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Về phẩm chất, nhiều tài liệu ở nước ngoài như Nhật Bản, Ấn Độ, Xrilanca
đều cho rằng bón đạm không hợp lý, bón quá nhiều hoặc bón đơn độc đều làm giảm
chất lượng chè (đặc biệt là đối với nguyên liệu dùng để chế biến chè đen). Những
công trình nghiên cứu của Liên Xô cho thấy liều lượng đạm 300kg/ha thì hàm lượng
tanin, cafein và vật chất hòa tan trong búp chè đều cao, có lợi cho phẩm chất, song
nếu vượt quá giới hạn trên thì phẩm chất chè giảm thấp. Khi bón nhiều đạm hàm
lượng protein ở trong lá tăng lên. Protein kết họp với tanin thành các hợp chất không
tan vì thế lượng tanin trong chè bị giảm đi. Mặt khác khi bón nhiều đạm, hàm lượng
ancaloit trong chè tăng lên làm cho chè có vị đắng.
Số liệu của G.S. Goziaxivili (1949), bón K
2
O trên đất đỏ với liều lượng 80 -
320kg/ha có thể tăng sản 28 - 55% so với đối chứng bón N,P. Những nghiên cứu
của A.D. Makharobitze (1948) cho thấy phẩm chất nguyên liệu trong các công thức

Theo tài liệu của Đỗ Ngọc Quỹ và cộng sự (1983) nhận thấy rằng: nền nông
nghiệp cổ truyền của các nước trên thế giới, các nước Asian và ở Việt Nam, phân
hữu cơ không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng với hàm lượng vốn có

Trích đoạn Kết quả đánh giá cảm quan của các công thức bón phân đến chất lượng chè Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm đến chiều cao cây và độ rộng tán Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm đến động thái tăng trưởng chiều dài búp Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm bón phân đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH Quế Lâm đến phẩm cấp búp chè
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status