Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé thông qua hoạt động giao tiếp - Pdf 29

Kho¸ luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
TrÇn ThÞ Thoa K33 GDMN Khoa GDTH 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

*********
TRẦN THỊ THOA MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO
TRẺ MẪU GIÁO BÉ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
GIAO TIẾP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Phát triển ngôn ngữ là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình giáo
dục trẻ mầm non. Chơng trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ đã đợc nhà giáo
dục mầm non Liên Xô Eiti-Khêva xem là khâu chủ yếu nhất của hoạt động
giáo dục trong trờng mầm non, là tiền đề thành công của các công tác khác.
Trong công tác giáo dục mầm non cho đất nớc, chúng ta thấy ngôn
ngữ đã góp phần to lớn trong việc đào tạo trẻ trở thành những con ngời phát
triển toàn diện. Mặt khác, ngôn ngữ là một hiện tợng lịch sử - xã hội, ngôn
ngữ có vai trò to lớn trong đời sống tâm lý con ngời. Nó là phơng tiện quan
trọng để trẻ lĩnh hội nền văn hoá dân tộc, để giao lu với những ngời xung
quanh, để bồi dỡng tâm hồn. Cho nên việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm
non mà đặc biệt là phát triển hệ thống vốn từ cho trẻ ngay từ đầu tuổi mẫu
giáo là việc làm rất cần thiết và quan trọng.
Giai đoạn 3 - 4 tuổi đợc coi là thời kỳ phát cảm ngôn ngữ của trẻ mầm
non. Đây là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn
ngữ nói và các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ ban đầu của trẻ. Trẻ lên ba cả nhà
học nói- trẻ lên ba thích nói và nói rất nhiều. ở giai đoạn này trẻ đạt đợc
những kĩ năng mà ở giai đoạn trớc hoặc sau không thể có đợc. Trẻ học
nghĩa và cấu trúc của từ, cách sử dụng từ ngữ để diễn đạt những suy nghĩ,
nguyện vọng và cảm xúc của bản thân, để giao tiếp với mọi ngời xung
quanh. Vì vậy đây là thời điểm thích hợp để phát triển ngôn ngữ cũng nh
phát triển hệ thống vốn từ cả về số lợng và chất lợng cho trẻ.
ở trờng mầm non, trẻ đợc hoạt động, đợc tự bộc lộ mình và phát
triển tối đa thông qua các hoạt động vui chơi, giao lu và học tập, ngôn ngữ
của trẻ qua đó mà đợc phát triển, hoàn thiện dần. Việc phát triển ngôn ngữ
nói chung và phát triển vốn từ nói riêng cho trẻ không thể tách rời giữa các
môn học cũng nh các hoạt động của trẻ. Mỗi từ cung cấp cho trẻ phải dựa
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trần Thị Thoa K33 GDMN Khoa GDTH
trẻ và nêu sơ lợc về nội dung, phơng pháp, biện pháp để luyện phát âm, phát
triển vốn từ dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trần Thị Thoa K33 GDMN Khoa GDTH 4
Giáo trình Phơng pháp phát triển lời nói trẻ em (NXB ĐHSP)
đợc tác giả Đinh Hồng Thái biên soạn dựa trên những thành tựu nghiên cứu
của các nhà s phạm Nga trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ trẻ em. Cuốn
sách gồm bốn phần:
- Những vấn đề chung.
- Dạy nói cho trẻ trong ba năm đầu.
- Dạy nói cho trẻ tuổi mẫu giáo.
- Chuẩn bị cho trẻ học Tiếng Việt ở trờng phổ thông.
Tạp chí GDMN số 01/2009, có bài Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo của tiến sĩ Bùi Kim Tuyến cũng đề cập tới việc tạo thói
quen nói đúng ngữ pháp cho trẻ thông qua việc giao tiếp với trẻ.
Còn nhiều các cuốn sách, tạp chí khác cũng đề cập đến vấn đề này. Cơ
sở lí luận và phơng pháp này đã đợc nhiều chuyên gia về giáo dục nghiên
cứu. Không ai có thể phủ nhận đợc mặt tích cực của các dạng hoạt động
trong phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo. Tuy nhiên cha có tác giả nào đi
sâu vào nghiên cứu vấn đề phát triển vốn từ cho trẻ thông qua giao tiếp. Nhận
thức đợc tầm quan trọng của vấn đề chúng tôi đã tìm hiểu về đề tài Một số
biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáobé thông qua hoạt động giao
tiếp. Chúng tôi có thể khẳng định đây là một vấn đề mới mẻ mang tính thời
sự và có khả năng khơi nguồn cho nhiều hớng nghiên cứu mới.

- Thể nghiệm giáo án.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và yêu cầu của đề tài tôi đã sử dụng
một số phơng pháp nghiên cứu sau:
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu lí luận
- Phơng pháp tra cứu
- Phơng pháp phân tích- tổng hợp
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài hai phần Mở đầu và Kết luận, phần nội dung của khoá luận đợc
triển khai nh sau:
Chơng 1: Cơ sở lí luận của đề tài
Chơng 2: Một số hình thức và biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu
giáo bé thông qua hoạt động giao tiếp
Chơng 3: Thể nghiệm giáo án Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trần Thị Thoa K33 GDMN Khoa GDTH 6

Nội dung
Chơng 1. Cơ sở lí luận

Trẻ mẫu giáo bé là thời kì có nhiều sự biến đổi quan trọng và rõ rệt về
mặt tâm sinh lí so với giai đoạn trớc đó. Biểu hiện cụ thể nh sau:

Hoạt động vui chơi vừa xuất hiện còn non yếu nhng đây là hoạt động
chủ đạo, hoạt động này tạo ra cấu tạo tâm lí mới của trẻ. Đó chính là nhân
cách. Tuy nhiên cấu trúc của nhân cách còn sơ khai nhng nó quy định xu
hớng phát triển sau này của trẻ.
b. c im v quỏ trỡnh hỡnh thnh ý thc ca bn thõn tr
ý thức về bản thân của trẻ cuối tuổi ấu nhi còn hết sức mờ nhạt và pha
trộn tính chất mơ hồ, do đó trẻ cha phân biệt đợc một cách rõ rệt đâu là
mình và đâu là ngời khác. Tuy nhiên qua việc tiếp xúc của trẻ với thế giới
bên ngoài đợc mở rộng dần ra trẻ biết đợc nhiều điều lí thú trong thiên
nhiên và thế giới xung quanh nhng quan trọng hơn là trẻ bắt đầu tìm hiểu thế
giới của chính con ngời và dần nhận ra xung quanh nó là một mối quan hệ
chằng chịt giữa con ngời với nhau. Đến tuổi mẫu giáo, trẻ rất muốn phát hiện
ra những mối quan hệ ấy, nhập vào đó để làm ngời lớn. Nh vậy trò chơi
đóng vai theo chủ đề trở thành một hoạt động đặc biệt giúp trẻ thực hiện điều
đó một cách hiệu quả nhất. Khi nhập vào những quan hệ đó điều quan trọng là
trẻ phát hiện ra mình trong nhóm bạn bè cùng chơi, biết so sánh đối chiếu
những bạn cùng chơi với bản thân mình, trẻ thấy đợc vị trí của mình trong
nhóm chơi, khả năng của mình với các bạn ra sao và cần phải điều chỉnh hành
vi của mình nh thế nào để phục vụ cho mục đích chơi chung. Dần dần những
điều đó sẽ giúp trẻ nhận ra chính mình.
Độ tuổi mẫu giáo bé là điểm khởi đầu của sự hình thành ý thức bản ngã
nên trong đặc điểm đó còn mang đặc điểm tự kỉ (lấy mình làm trung tâm).
ở trẻ mẫu giáo bé, khả năng tự ý thức còn rất hạn chế và mang tính chủ
quan. Trẻ cha nhận rõ đâu là ý muốn chủ quan, nhu cầu chủ quan của mình
với những quy định, những luật lệ, những quy tắc trong xã hội, nhiều trẻ còn
đòi hỏi vô lí mà ngời lớn không thể đáp ứng đợc. Sở dĩ nh vậy vì kinh
nghiệm của trẻ còn quá nghèo nàn, sự hiểu biết còn bị giới hạn, đặc biệt là do
hoạt động vui chơi còn chi phối mạnh mẽ dẫn đến trẻ cha có khả năng phân
biệt ý muốn chủ quan và ý muốn khách quan.
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2

dựa vào những hình ảnh của sự vật, hiện tợng đã có trong đầu, cũng có nghĩa
là chuyển từ kiểu t duy trực quan hành động sang kiểu t duy trực quan hình
tợng.
Sự xuất hiện kiểu t duy trực quan hình tợng là sự xuất hiện cấu tạo
tâm lí mới có nghĩa là trẻ giải quyết các nhiệm vụ bắt đầu từ các biểu tợng đã
có trong đầu.
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trần Thị Thoa K33 GDMN Khoa GDTH 9
Việc chuyển từ t duy trực quan hành động sang t duy trực quan hình
tợng là nhờ vào:
Thứ nhất, do trẻ tích cực hoạt động với đồ vật, hoạt động đó đợc lặp
đi lặp lại nhiều lần lâu dần đợc nhập tâm thành hình ảnh, thành biểu tợng
trong đầu. Đó là cơ sở để cho hoạt động t duy đợc diễn ra ở bình diện bên
trong.
Thứ hai, là do hoạt động vui chơi mà trọng tâm là trò chơi ĐVTCĐ.
Loại trò chơi này giúp trẻ hình thành chức năng kí hiệu, tợng trng của ý
thức. Nó thể hiện ở khả năng dùng vật này thay thế cho vật khác và hành động
với vật thay thế nh hành động với vật thật.
Tuy nhiên bớc nhảy này mới chỉ là một bớc nhảy từ bờ bên này (tức
t duy trực quan hành động) sang bờ bên kia (tức t duy trực quan hình tợng)
nên nó mới chỉ là điểm khởi đầu của kiểu t duy mới. Do đó t duy của trẻ ở
đầu tuổi MGB có mang những đặc điểm sau:
+ T duy còn gắn liền với hành động: ở trẻ MGB hoạt động vui chơi
là chủ đạo, trong hoạt động này trẻ không có vật thật mà phải dùng vật thay

một tổng thể, cha xác định quan hệ giữa các bộ phận trong một sự vật dẫn
đến cách nhìn nhận sự vật của trẻ là theo lối trực giác toàn bộ.
VD: Một em bé tuy cha biết chữ nhng vẫn nhận ra tên mình đợc mẹ
thêu trên áo. Nghĩa là em bé cha phân tích đợc trong tên mình gồm nhiều
chữ cái khác nhau ghép lại.
T duy kiểu này là chịu ảnh hởng của tính duy kỉ. Trẻ em không t
duy theo lối phân tích tổng hợp mà thờng là chộp lấy một cách rất nhanh một
sự vật nào đó trong một trực giác bao quát cả toàn bộ nhng trong đó những
chi tiết, những thuộc tính hay các mối quan hệ không tách bạch rõ ràng mà
còn hỗn hợp lại với nhau.
Nh vậy, việc chuyển từ t duy trực quan hành động sang t duy trực
quan hình tợng đánh dấu một bớc phát triển quan trọng trong phát triển trí
tuệ lứa tuổi mẫ giáo, hoạt động định hớng bên ngoài bằng đồ vật dần đợc
thay thế bằng hoạt động định hớng bên trong với hình ảnh, kinh nghiệm đợc
coi là bớc chuyển tiếp phát triển kiểu t duy ngời.
d. Đặc điểm động cơ hành vi của trẻ
Trong suốt thời kì mẫu giáo bé, ở trẻ em có một sự biến đổi căn bản
trong hành vi là: chuyển từ hành vi bột phát sang hành vi mang tính xã hội hay
là hành vi mang tính nhân cách. Đó cũng chính là quá trình hình thành động
cơ của hành vi. Tuy nhiên ở lứa tuổi mẫu giáo bé thì bớc chuyển này mới ở
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trần Thị Thoa K33 GDMN Khoa GDTH 11
thời điểm khởi đầu. Phần nhiều hành động của trẻ mẫu giá bé còn giống với
hành động của trẻ ấu nhi. Trẻ hành động thờng là do những nguyên nhân trực


12
đợc quà hay đợc đi chơi. ở đây đặt ra một vấn đề giáo dục heét sức tế nhị,
đó là khen thởng đúng lúc, kịp thời đồng thời củng cố những hành vi tốt. Vấn
đề đặt ra là thởng nh thế nào để sự phát triển động cơ của trẻ đợc lành
mạnh.
Trên cơ sở đợc củng cố nh vậy, một loại động cơ của hành vi mang
tính đạo đức xã hội đợc hình thành, thể hiện ở sự quan tâm của trẻ đối với
những ngời xung quanh. Loại động cơ này thờng xuất hiện ở tuổi mẫu giáo
bé. Nếu đợc giáo dục đúng đắn thì loại động cơ này sẽ phát triển mạnh ở các
giai đoạn sau.
Nhóm động cơ này đợc đánh giá là có ý nghĩa tích cực trong quá trình
hòa nhập vào môi trờng xã hội của trẻ. Tuy nhiên nếu chỉ để trẻ hớng tới
nhu cầu đợc khen, đợc hởng sẽ làm phát triển những nhu cầu mang tính cá
nhân vụ lợi hoặc đa trẻ vào những động cơ mang tính vị kỉ. Vì vậy ngời lớn
cần thúc đẩy hành vi của trẻ đúng đúng chỗ và kịp thời.
Từ những vấn đề đợc trình bày trên đây, chúng ta có thể rút ra kết luận
rằng lứa tuổi mẫu giáo bé là điểm khởi đầu của cả giai đoạn đầu tiên của quá
trình hình thành nhân cách con ngời. Đồng thời đây cũng là giai đoạn diễn ra
bớc ngoặt quan trọng trong đời sống tâm lí của trẻ.
1.1.2. Cơ sở sinh lí
Với trẻ mẫu giáo bé, các chức năng sinh lí đang phát triển mạnh mẽ và
hoàn thiện dần. Biểu hiện rõ rệt là sự thay đổi về trọng lợng và kích thớc ở
trẻ. Chẳng hạn, trẻ đợc 6 tháng tuổi trọng lợng của não tăng gấp đôi so với
lúc mới sinh, khi trẻ đợc 3 tuổi trọng lợng tăng gấp 3 lần.
Cơ quan vận động của trẻ có những thay đổi cơ bản: Các cơ duỗi tăng
trơng lực và khả năng vận động linh hoạt. Trẻ 3-4 tuổi sự vận động phối hợp

miệng, mũi khá hoàn thiện, thể hiện ở liên kết giữa các âm sắc trẻ thể hiện.
Dựa trên những đặc điểm nêu trên ta có thể thấy rõ đợc mức độ của trẻ
mẫu giáo bé là rất mạnh nhng còn nhiều chỗ cha hoàn thiện. Do đó cần lựa
chọn những hình thức và biện pháp cho phù hợp để giáo dục trẻ đạt hiệu quả
tốt nhất.
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ
1.1.3.1. Các vấn đề liên quan đến ngôn ngữ
a. Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu đặc biệt, dùng làm phơng tiện giao
tiếp và là công cụ t duy.
Ngôn ngữ có một số chức năng nh sau:
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trần Thị Thoa K33 GDMN Khoa GDTH 14
- Chức năng chỉ nghĩa: Là quá trính dùng một từ, một câu để
chỉ một nghĩa nào đó, tức là quá trình gắn từ đó, câu đó vào một sự vật hiện
tợng cụ thể.
- Chức năng thông báo: Mỗi quá trình ngôn ngữ đều chứa đựng
một nội dung thông tin, dùng để truyền đạt và tiếp nhận thông tin, để biểu
cảm và nhờ đó thúc đẩy, điều chỉnh hoạt động của con ngời.
- Chức năng khái quát hóa: Nghĩa là từ không chỉ một sự vật
hiện tợng riêng lẻ mà nó chỉ một loại sự vật hiện tợng có chung những
thuộc tính bản chất.
b. Vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ em
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp

và cho bản thân chủ thể t duy. Ngợc lại, nếu không có t duy với các sản
phẩm của nó thì ngôn ngữ chỉ là những âm thanh vô nghĩa.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ không chỉ có mục đích tự thân. Có ngôn
ngữ, t duy của trẻ đợc phát triển. Đây là hai mặt của một quá trình biện
chứng có tác động qua lại ảnh hởng mạn mẽ đến nhau. Ngôn ngữ phát triển
làm cho t duy phát triển. Ngợc lại, t duy phát triển càng đẩy nhanh sự phát
triển của ngôn ngữ.
T duy Ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là công cụ để trẻ học tập, vui chơi: những hoạt động chủ yếu
của trờng mầm non. Giống nh việc dạy trẻ tiếng mẹ đẻ ở các cấp học khác,
phát triển lời nói cho trẻ ở trờng mầm non thực hiện mục tiêu kép. Đó là,
trẻ học để biết tiếng mẹ đẻ đồng thời sử dụng nó nh một công cụ để vui chơi,
học tập. Ngôn ngữ đợc tích hợp trong tất cả các loại hình hoạt động giáo dục,
ở mọi nơi, mọi lúc. Nh vậy, ngôn ngữ cần cho tất cả các hoạt động và ngợc
lại, mọi hoạt động tạo cơ hội cho ngôn ngữ trẻ phát triển.
Ngôn ngữ là phơng tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện
Sự phát triển toàn diện của trẻ bao gồm cả sự phát triển về đạo đức,
chuẩn mực về hành vi văn hóa. Điều gì tốt, điều gì xấu, cần phải ứng xử, giao
tiếp nh thế nào cho phù hợp không chỉ là sự bắt chớc máy móc. Ngôn
ngữ phát triển sẽ giúp cho trẻ mở rộng giao tiếp. Điều này giúp trẻ có điều
kiện học hỏi những gì tốt đẹp xung quanh. Cô giáo bằng lời cũng sẽ dễ dàng
hơn trong việc giải thích nêu gơng, thuyết phục trẻ, giáo dục những hành vi
đạo đức cho trẻ.
Ngôn ngữ phát triển giúp trẻ sớm tiếp thu những giá trị thẩm mĩ trong
thơ ca, truyện kể, những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ đầu tiên ngời lớn có
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trần Thị Thoa K33 GDMN Khoa GDTH 16

xã hội.
+ Các nhân tố của hoạt động giao tiếp
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trần Thị Thoa K33 GDMN Khoa GDTH 17
Nhân tố của hoạt động giao tiếp bao gồm nhân vật giao tiếp và hoàn cảnh giao
tiếp.
- Nhân vật giao tiếp: Là những ngời tham gia giao tiếp.
Có hai yếu tố của nhân vật giao tiếp ảnh hởng đến cuộc hội thoại là:
Vai giao tiếp (ngời nói, ngời nghe) và quan hệ liên cá nhân (vị thế xã hội, vị
thế giao tiếp, quan hệ thân cận)
Vai giao tiếp là vị trí của nhân vật trong cuộc giao tiếp.
Quan hệ liên cá nhân giữa các nhân vật tham gia hội thoại biểu hiện ở
các phạm vi:
+ Vị thế xã hội của những ngời tham giao tiếp phụ thuộc vào chức
quyền, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội, địa vị gia đình. Các yếu tố này
thờng tác động trực tiếp đến cuộc giao tiếp. Ví dụ khi giao tiếp với ngời lớn
sẽ khác với khi giao tiếp với những ngời cùng trang lứa.
+ Vị thế giao tiếp: Những ngời tha gia hội thoại còn bị chi phối bởi
vị thế giao tiếp. Trong một cuộc giao tiếp bao giờ cũng có ngời ở vịt hé
mạnh, có ngời ở vị thế yếu. Ngời ở vị thế giao tiếp mạnh sẽ chi phối một
cách tự giác hoặc ngẫu nhiên, có chủ đích hoặc không có chủ đích cuọoc giao
tiếp. Ngợc lại, ngời ở vị thế giao tiếp sẽ bị chi phối, bị lôi theo các nội dung
giao tiếp do ngời ở vị thế giao tiếp mạnh nêu ra.
+ Quan hệ thân cận là quan hệ thiên về tình cảm giữa những ngời

+ Trẻ năm thứ 3 đã sử dụng đợc 1300 từ, phần lớn là danh từ, động từ,
thờng là những từ chỉ tên gọi, đồ chơi, đồ dùng, con vật
+ Trẻ 4 tuổi vốn từ có khoảng 1900-2000 từ, trong đó danh từ và động
từ vẫn chiếm u thế, còn tính từ và các từ loại khác ít sử dụng.
+ Trẻ 5 tuổi vốn từ có khoảng 2500-2600 từ.
+ Trẻ 6 tuổi vốn từ có khoảng 3000-4000 từ.
+ Trẻ mẫu giáo bé có khả năng nắm đợc những từ mang ý nghĩa cụ thể
nh tên gọi các đồ vật trong gia đình, tên động vật, thực vật.
Số lợng từ của trẻ phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau, trong
đó quan trọng nhất là các tác động của môi trờng nh: Sự tiếp xúc ngôn ngữ
thờng xuyên của những ngời xung quanh, trình độ giao tiếp và sự quan tâm
của bố mẹ.
b. Về từ loại
Theo Xtecnơ, ngôn ngữ của trẻ em xuất hiện trớc hết là danh từ, sau là
động từ rồi mới đến các từ loại khác:
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trần Thị Thoa K33 GDMN Khoa GDTH 19
Theo Lu Thị Lan, trẻ em mẫu giáo có tỉ lệ các từ loại nh tính từ, trạng
từ, quan hệ từ đợc tăng lên, động từ giảm đi so với tuổi nhà trẻ:
Trẻ 3 tuổi:
Danh từ chiếm 40.2%.
Tính từ chiếm 7.8%.
Trạng từ chiếm 2.4%.
Trẻ 5 tuổi:

từ chỉ sắc thái khác nhau nh: chạy vèo vèo, chạy lung tung, chạy lăng xăng
- Về tính từ: Phát triển về số lợng cũng nh chất lợng, trẻ sử dụng nhiều
những từ có tính chất gợi cảm.
Ví dụ: chua loét, ngọt lịm, tròn xoe, tròn vo
Từ tợng thanh, tợng hình.
Ví dụ: Rì rào, róc rách, lom khom, ung dung
Trẻ cũng sử dụng đợc một số từ trái nghĩa.
Ví dụ: dày mỏng, cao thấp, đẹp xấu, ngoan h
- Về trạng từ: Trẻ sử dụng nhng cha thật chính xác các trạng từ: Ngày xa,
hôm qua, hôm kia, lúc nãy
- Về quan hệ từ: Trẻ biết sử dụng các từ: nếu, thì, nhng mà, xong là
- Về các loại từ: Trẻ sử dụng nhiều từ đơn hơn từ ghép.
Tóm lại, trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo bé nói riêng, cùng với
thời gian, vốn từ của trẻ sẽ tăng lên cả về số lợng và chất lợng. Việc nắm
đợc nghĩa của từ phụ thuộc vào sự phát triển khả năng nhận thức và t duy
của trẻ. Tốc độ phát triển vốn từ của trẻ không đều nhau, càng ở lứa tuổi lớn,
sự chênh lệch về số lợng từ không rõ rệt nh trẻ còn nhỏ.
Trẻ tiếp thu đợc hết những từ biểu thị tên gọi của các sự vật, hiện
tợng gần gũi với trẻ. Còn những từ biểu thị khái niệm trừu tợng thì ở trẻ
không có hoặc trẻ có sử dụng nhng không hiểu hết ý nghĩa của chúng.
Vốn từ của trẻ mang tính chất cá nhân rõ rệt, cùng một lứa tuổi, có trẻ
vốn từ rất phong phú về thể loại, nhiều về số lợng, nhng có trẻ vốn từ lại rất
nghèo nàn. Điều đó phụ thuộc vào sự tiếp xúc ngôn ngữ thờng xuyên của
những ngời xung quanh, đặc biệt là trình độ và sự quan tâm, giáo dục của bố
mẹ và phụ thuộc vào những yếu tố khác. Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trần Thị Thoa K33 GDMN Khoa GDTH


hẹp. Vì thế mở rộng vốn từ phải dựa vào sự mở rộng nhận thức cho trẻ.
b. Nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ
- Làm giàu vốn từ và tích luỹ số lợng từ cần thiết cho giao tiếp ngôn ngữ của
trẻ. Mặc dù chức năng cơ bản của từ không phải là giao tiếp nhng thiếu từ thì
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trần Thị Thoa K33 GDMN Khoa GDTH 22
giao tiếp trở nên khó khăn. Vì vậy, phải cung cấp cho trẻ vốn từ cần thiết, đó
là những từ về những gì có ở xung quanh trẻ (gia đình, trờng mầm non),
những từ có liên quan đến cuộc sống cá nhân và quan hệ của trẻ, những từ cần
cho cuộc sống sinh hoạt, học tập, vui chơi của trẻ.
Mặt khác, dựa vào đặc điểm t duy của trẻ mẫu giáo, việc làm giàu vốn
từ cần tiến hành theo nguyên tắc mở rộng từ cụ thể đến khái quát. Nghĩa là, ở
giai đoạn đầu cần cung cấp cho trẻ những từ ngữ mang ý nghĩa cụ thể nh các
đồ vật trong gia đình, các con vật, cây cối, hoa quả gần gũi, quen thuộc, tên
gọi ngời thân trong gia đình.
VD:
- Các động từ biểu thị hoạt động cơ bản của ngời: đi, đứng, bò, chạy, nhảy
- Các tính từ chỉ đặc điểm bên ngoài của sự vật: to, nhỏ, dài, ngắn, rộng,
hẹp
Giai đoạn sau, cung cấp cho trẻ những từ mang ý nghĩa khái quát hơn nh các
từ láy âm (lúng túng, vội vã, náo nức), từ tợng thanh (rì rào, róc rách, ào
ào, lộp độp), tợng hình (lom khom, ung dung), các từ ghép
Để làm phong phú vốn từ, có thể cho trẻ tìm từ trái nghĩa nh đẹp/xấu,
nhanh/chậm, buồn/vui, hiền/dữ

những biện pháp tu từ đặc biệt là so sánh và nhân cách hoá, trẻ có thể tiếp thu
và sử dụng một cách hồn nhiên.
Ví dụ:
Một đoàn máy bay Mỹ
Nh một bầy quạ đen.
(Hoan hô chú bộ đội)
Hay: Trăng ơi từ đâu đến
Hay biển xanh diệu kì
Trăng tròn nh mắt cá
Không bao giờ chớp mi.
(Trăng ơi từ đâu đến - Trần Đăng Khoa)
Tác giả đã ví hình ảnh trăng tròn với một hình ảnh rất gần gũi mắt cá.
Điều đó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và suy nghĩ của trẻ. Nhờ việc sử
dụng biện pháp so sánh đã làm cho ngôn ngữ của bài thơ trở nên sinh động và
có phần ngây thơ, ngộ nghĩnh, giúp trẻ tiếp thu và cảm nhận dễ dàng hơn. Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trần Thị Thoa K33 GDMN Khoa GDTH 24
1.2.2. Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé
Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ đợc tác giả Đinh Hồng Thái biên
soạn và phân chia theo đề tài nh sau:
a. Những từ ngữ nói về cuộc sống riêng
- Gọi đúng tên nơi ở (số nhà, phố, phờng xã), gọi đúng tên ngời thân


- Dạy trẻ nói đúng những từ chỉ hiện tợng thiên nhiên: nắng, mây, ma, sấm
chớp
1.3 Hoạt động giao tiếp ở trờng mầm non
a. Hình thức hội thoại
Hội thoại là hình thức giao tiếp xoay quanh một hoặcmột vài chủ đề
nhằm một mục đích nhất định nào đó.
Hội thoại có thể xảy ra trong một số hoạt động sau ở trờng Mầm Non:
Thông qua hoạt động đón, trả trẻ
Ngoài thời gian học tập, tiếp xúc giữa trẻ với nhau trên lớp học thì thời
gian đón trả trẻ là lúc diễn ra sự trao đổi giữa giáo viên với phụ huynh và giữa
phụ huynh với trẻ. Tuy khoảng thời gian này không nhiều và hầu nh chỉ xoay
quanh một vấn đề nhỏ nào đó của trẻ ở trên lớp nhng chính thời gian này lại
đem lại hiệu quả rất to lớn góp phần củng cố vốn ngôn ngữ cho trẻ.
Ví dụ: Cuộc hội thoại của phụ huynh bé Phơng Linh với bé và cô giáo trong
giờ đến đón bé đợc ghi lại nh sau:
- Mẹ: Mẹ chào con. Hôm nay ở lớp con có ngoan không?
- Phơng Linh: Con ngoan lắm mẹ ạ.
- Mẹ: Kể cho mẹ nghe xem hôm nay con đợc học gì nào?
- Phơng Linh: Hôm nay ở lớp con đợc học bài thơ Bé làm bao nhiêu
nghề. Con đợc biết thêm nhiều nghề lắm mẹ ạ. Con kể cho cô và các bạn ở
lớp nghe về nghề của bố và mẹ nữa đấy.
- Mẹ: Con của mẹ giỏi quá.
- Cô giáo: Phơng Linh kể cho mẹ nghe ở lớp, con thấy có chuyện gì vui nhỉ?
- Phơng Linh: Mẹ ơi, hôm nay bạn Minh Đức không khóc nhè nữa, bạn ấy
còn cho con chơi đồ chơi cùng nữa mẹ ạ.
- Mẹ: Phơng Linh của mẹ rất ngoan Con chào cô rồi mẹ con mình về nhà
nhé.
Thông qua đoạn hội thoại nhỏ diễn ra ở trên chúng ta thấy nếu phụ
huynh quan tâm chỉ cần bỏ ra một chút thời gian mỗi ngày để trao đổi và trò


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status