Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống khoai lang chất lượng cao vụ Đông năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Pdf 29

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THỊ QUỲNH ANH Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI LANG CHẤT LƯỢNG CAO
VỤ ĐÔNG NĂM 2013 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Lớp : K42 - TT
Khóa học: : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Viết Hưng


Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên Lê Thị Quỳnh Anh
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới giai đoạn 2007-2011 12
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất khoai lang ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2011 16
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất,sản lượng khoai lang ở các vùng của Việt Nam
năm 2010 17
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất khoai lang tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2007-2011 23
Bảng 4.1: Một số giai đoạn sinh trưởng của các giống khoai lang
thí nghiệm 29
Bảng 4.2: Khả năng sinh trưởng của các giống khoai lang thí nghiệm 31
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của các giống khoai
lang thí nghiệm 32
Bảng 4.4: Độ che phủ luống của các giống khoai lang thí nghiệm ở giai đoạn
30,60 và 90 ngày sau trồng 33
Bảng 4.5: Đặc điểm hình thái các giống tham gia thí nghiệm 34
Bảng 4.6: Năng suất cá thể của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm 35
Bảng 4.7: Tỉ lệ củ thương phẩm củ nhỏ của các giống thí nghiệm 35
Bảng 4.8: Năng suất củ, năng suất thân lá, năng suất sinh khối của các giống
khoai lang thí nghiệm 36
Bảng 4.9: Mức độ nhiễm sâu hại của giống khoai lang tham
gia
thí nghiệm 37


2.1. Phân loại, nguồn gốc và phân bố cây khoai lang 3
2.2. Những đặc tính nông học và yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối với
khoai lang 5
2.2.1. Đặc tính nông học 5
2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối với cây khoai lang 6
2.2.2.1. Nhiệt độ và độ ẩm 6
2.2.2.2. Đất 7
2.2.2.3. Nhu cầu dinh dưỡng 7
2.2.2.4. Nước 8
2.3. Giá trị dinh dưỡng và tầm quan trọng của cây khoai lang trong đời
sống con người và chăn nuôi 9
2.3.1. Các thành phần dinh dưỡng 9
2.3.2. Chất khô và tinh bột 9
2.3.3. Xơ tiêu hoá 10
2.3.4. Protein 10
2.3.5. Các Vitamin và khoáng chất 11
2.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu khoai lang trên thế giới 11
2.4.1. Tình hình sản xuất 11
2.4.2. Tình hình nghiên cứu 13
2.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu khoai lang ở Việt Nam 15
2.5.1. Tình hình sản xuất 15
2.5.2. Tình hình nghiên cứu 18
2.6. Tình hình sản xuất khoai lang tại Thái Nguyên 23
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
3.2. Nội dung nghiên cứu 24
3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm và kỹ thuật trồng 24
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi. 26
3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29

thực giờ đây đã trở thành một trong những nước đứng đầu trên thế giới về
xuất khẩu gạo. Do vậy, chúng ta có điều kiện chú ý hơn vào các cây trồng
khác trong đó cây có củ đang ngày một phát triển, đặc biệt là khoai lang.
Cây khoai lang (Ipomoea batatas. (L) Lam) là cây có củ, chứa nhiều tinh
bột, vị ngọt có thể sử dụng củ để ăn tươi, thái lát phơi khô, chế biến tinh bột
dùng làm lương thực, thức ăn chăn nuôi, thân lá có thể làm rau xanh, trong
công nghệ chế biến (chips, sấy khô, bánh kẹo, tinh bột và rượu ) ngày càng
phát triển. Hiện nay trên thế giới cũng như trong nước xu hướng sử dụng
khoai lang chất lượng cao trong ăn tươi và sau chế biến ngày càng tăng. Theo
tổ chức FAO của Liên Hợp Quốc đã đánh giá khoai lang là thực phẩm bổ
dưỡng tốt nhất của thế kỷ 21. Những năm qua ở Miền nam và Tây nguyên đã
có các mô hình sản xuất khoai lang để xuất khẩu sang thị trường Nhật, Hàn
Quốc, Đài Loan thu 60 - 70 triệu đ/ha/vụ.
Thái Nguyên có điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng rất phù hợp cho cây
khoai lang sinh trưởng và phát triển bởi vậy khoai lang là một cây trồng
truyền thống và có vị trí quan trọng nhất định trong cơ cấu cây trồng của tỉnh.
Do là một cây trồng đa dụng, rất dễ trồng, nhân giống bằng dây, ít bị sâu,
bệnh, chi phí đầu tư trên đơn vị diện tích trồng thấp nhưng cho thu nhập khá
thích hợp với nhiều hộ nông dân nghèo trong việc phát triển kinh tế hộ gia
đình. Tuy nhiên những năm gần đây diện tích trồng khoai lang của tỉnh đang
giảm dần, do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp bởi quá trình đô thị hóa và
2
việc mở rộng diện tích các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế hơn Trong khi
năng suất, phẩm chất khoai lang vẫn còn chưa cao chưa đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng.
Từ thực tế đó, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng và phát triển của một số giống khoai lang chất lượng cao vụ
Đông năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài


nhập gần đây. Các thương gia và các nhà thống trị Châu Âu đã mang đến
Châu Phi, Châu Á và đông Thái Bình Dương. Cây khoai lang được đưa vào
Trung Quốc năm 1594 và Papua Niu Ghinê (PNG) khoảng 300 đến 400 năm
trước (Yen, 1974) [31].
Hầu hết bằng chứng về khảo cổ học, ngôn ngữ học và sử học đều cho
thấy Châu Mỹ là khởi nguyên của cây khoai lang (Trung hoặc Nam Mỹ).
Bằng chứng lâu đời nhất là những mẫu khoai lang khô thu được tại hang động
Chilca Canyon (Peru) sau khi phân tích phóng xạ cho thấy độ tuổi từ 8000
đến 10000 năm (Engel, 1970) [23]. Ngoài ra, các nhà khảo cổ học về cây
khoai lang còn được tìm thấy tại thung lũng Casma của Peru có độ tuổi xấp xỉ
2000 năm trước công nguyên (Austin (1977) [21].
Vào năm 1942 trong chuyến vượt biển đầu tiên của Christopher
Columbus đã tìm ra tân thế giới (Châu Mỹ) và phát hiện ra khoai lang được
trồng ở Hispaniola và Cu Ba. Từ đó, khoai lang mới thực sự lan rộng ở Châu
Mỹ và sau đó di thực đi khắp thế giới.
Đầu tiên khoai lang được đưa về Tây Ban Nha, tiếp đó tới một số nước
Châu Âu và được gọi là Batatas (hoặc Padada) sau đó là Spanish Potato (hoặc
sweet potato).
4
Các nhà thám hiểm Bồ Đào Nha đã du nhập cây khoai lang vào Châu
Phi (Có thể bắt đầu từ Mô Dăm Bic hoặc Ăngôla) theo hai con đường từ Châu
Âu và trực tiếp từ vùng bờ biển Trung Mỹ, sau lan rộng sang Ấn Độ.
Người Anh đã đưa khoai lang vào Nhật Bản năm 1615 nhưng đã không
phát triển được. Đến năm 1674 cây khoai lang đã được tái nhập vào Nhật Bản
từ Trung Quốc.
Các thương gia Tây Ban Nha đã du nhập khoai lang vào Philippin
(Yen, 1982) [32] và từ Philippin vào Phúc Kiến (Trung Quốc) năm 1594. Tuy
nhiên, cũng có ý kiến cho rằng khoai lang vào Trung Quốc có thể sớm hơn từ
Ấn Độ hoặc Myanma.
Do khả năng thích ứng rộng và dễ nhân giống, khoai lang đã được mở

Theo Bùi Huy Đáp (1984), khi được trồng bằng dây, chu kỳ sinh
trưởng phát triển của cây khoai lang có thể được chia thành 3 thời kỳ nối liền
nhau và đan xen nhau:
Thời kỳ đầu: Là thời kỳ phát triển của thân lá và bộ rễ có chức năng
hút chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ này thân dài nhanh, thân chính có thể tăng
độ dài từ 1,5 - 2,0cm/ngày; đồng thời nhánh, bộ lá và hệ rễ phát triển để hút
nước và hấp thu các chất dinh dưỡng. Mỗi ngày cây có thể ra thêm 3 - 4 lá
mới trên thân.
Thời kỳ giữa: Là thời kỳ trung gian. Thân và lá tiếp tục phát triển mạnh
nhưng nói chung tốc độ có chậm hơn so với thời kỳ trước. Tốc độ ra lá chậm
hơn, và chỉ tiêu rõ rệt nhất là tốc độ tích lũy chất khô của thân, lá chậm lại. Đồng
thời rễ củ đã phân hóa và bắt đầu phát triển dần, tốc độ tích lũy chất khô trong củ
tăng lên và đến một lúc nào đó trong cùng thời kỳ, trọng lượng chất khô trong củ
và trong thân lá tương đương nhau. Thời kỳ này kéo dài khoảng 30 ngày.
Thời kỳ cuối: Là thời kỳ phát triển củ. Thân và lá không phát triển
mạnh nữa. Khối lượng chất khô của thân và lá giảm dần, khối lượng chất khô
tích lũy vào củ tiếp tục tăng lên. Hiệu suất quang hợp và tích lũy chất khô của
cả cây khoai lang cũng đạt cao nhất ở thời kỳ này.
Độ dài của mỗi thời kỳ sinh trưởng dài ngắn khác nhau tùy thuộc vào giống
khoai lang và mùa vụ trồng, kể cả chịu tác động của biện pháp kỹ thuật canh tác.
Biểu hiện sinh trưởng của thân lá có quan hệ với sự hình thành và phát
triển củ khoai lang. Trong điều kiện thuận lợi và không gặp mưa, nếu quan sát
thấy khi cây khoai lang có các lá gốc chín vàng và một số lá sát gốc đã rụng,
thì khoai lang đã bắt đầu hình thành củ. Củ càng lớn thì các lá ở gốc càng
rụng nhiều.
6
2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối với cây khoai lang
2.2.2.1. Nhiệt độ và độ ẩm
Khoai lang là cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở những nơi thời tiết
ẩm khoai lang có thể được trồng quanh năm. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với

Tuy nhiên tốc độ lớn của củ khoai lang còn phụ thuộc vào biên độ chênh lệch
nhiệt độ ngày đêm, chênh lệch này càng lớn thì càng có lợi cho sự lớn lên của
củ (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004) [16].
Trong điều kiện nhiệt độ từ 10
0
C đến 15
0
C hoặc thấp hơn nữa thì khả năng
phân hóa và hình thành củ hầu như không diễn ra (Spence và Humphris, 1972) [28]
Theo Bùi Huy Đáp (1984), trong điều kiện miền Bắc có mùa đông lạnh,
thì những tháng lạnh là không thích hợp cho sự sinh trưởng của khoai lang
không chỉ ở miền núi mà ở cả đồng bằng. Vì vậy, khoai lang vụ Đông muốn
7
có năng suất cao thì nên được trồng sớm trong nửa đầu tháng 9 để cây có thể
bén rễ, phát triển dây và lá trong điều kiện nhiệt độ còn tương đối cao và độ
ẩm tương đối đủ của cuối mùa mưa, và làm củ được trong những tháng còn
nắng hanh của nửa đầu mùa đông.
2.2.2.2. Đất
Khoai lang là cây dễ tính không kén đất tuy nhiên thích hợp nhất cho
cây khoai lang phát triển là đất thịt nhẹ, tơi xốp, lớp đất mặt sâu. Theo Bourke
(1985) [22] ở Papua Niu Ghine, khoai lang trồng trên đất thịt nặng, đất than
bùn cũng như đất cát pha, nền đất bằng phẳng cũng như đất sườn dốc nghiêng
tới 40
0
. Đất có kết cấu chặt và nghèo dinh dưỡng sẽ hạn chế quá trình hình
thành củ khoai lang, dẫn đến năng suất thấp.
Bourke (1985) [22] cho rằng pH tối thích cho khoai lang sinh trưởng phát
triển tốt 5,6 - 6.6. Tuy nhiên cây khoai lang có thể sinh trưởng phát triển tốt ở
loại đất có pH = 4,5 - 7,5 trừ đất sét nặng có hàm lượng nhôm trong đất cao.
Khoai lang được xem là có khả năng chịu được đất nghèo dinh dưỡng.

mạnh khả năng quang hợp hình thành và vận chuyển Gluxit về củ, thiếu kali
khoai lang chậm lớn ít củ tỷ lệ tinh bột giảm, tỷ lệ xơ tăng và thời gian bảo
quản không được lâu. Theo Đinh Thế Lộc,1979 [15] cho rằng: Năng suất củ
khoai lang đạt cao nhất khi bón 100 - 120kg K
2
O/ha. Bón thúc kali sớm (45 -
60 ngày) sau trồng làm tăng năng suất 18 - 55%, bón thúc quá sớm (20 ngày
sau trồng) hoặc quá muộn (90 ngày sau trồng) tác dụng của kali không rõ.
Phân hữu cơ cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất củ của khoai lang,
theo Phùng Huy, 1980 [3]; nghiên cứu ảnh hưởng bón lót phân chuồng đến
năng suất củ khoai lang (trên nền phân bón: 5N + 45P
2
O
5
+ 60K
2
O) cho thấy:
Khi bón lót phân chuồng (phân hữu cơ) từ 5 tấn/ha đến 20 tấn/ha đã làm tăng
năng suất củ khoai lang từ 151 tạ/ha lên 246,7 ta/ha.
2.2.2.4. Nước
Khoai lang không chịu được hạn ở giai đoạn ngay sau khi trồng. Lượng
nước cần cho mỗi vụ phụ thuộc vào điều kiện cụ thể ở từng nơi, lượng mưa,
đặc tính giống, điều kiện đất đai và độ dài thời gian sinh trưởng.
Nhìn chung, khi cây được cung cấp đủ nước mưa hay nước tưới, quá
trình sinh trưởng và hình thành củ được thuận lợi, tuy nhiên nếu quá thừa
nước sẽ làm đất bí và yếm khí. Do khi phình to, củ khoai lang sẽ ép đất lại để
chiếm khoảng trống, nên sức cản vật lý của đất cũng là một yếu tố cần được
cân nhắc nhằm tạo điều kiện cho củ phát triển bình thường. Nhiều nghiên cứu
9
cho rằng tưới cho khoai lang sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi sức giữ ẩm đồng

21% đến 39% đối với khoai lang trồng ở Nam Thái Bình Dương (Bradbury và
10
Hollway, 1988).
Khi nghiên cứu các dòng, giống triển vọng tại Việt Nam, các tác giả Lê
Đức Diên và Nguyễn Đình Huyên,1966 cho thấy hàm lượng chất khô của 25
giống khoai lang biến động từ 18,4% đến 41,5%.
Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự, 1990 khi nghiên cứu các giống trồng
trong vụ Đông và vụ Hè cho thấy hàm lượng chất khô biến động từ 23,4%
đến 33,8 (vụ Đông) và 23,0% đến 33,0% (vụ Hè).
Ngô Xuân Mạnh, 1996 khi nghiên cứu 28 dòng, giống khoai lang đã
cho thấy các giống khoai lang trồng vụ đông ở miền Bắc Việt Nam nói chung
có hàm lượng chất khô không cao biến động từ 19,2% đến 33,6% và cũng các
dòng, giống khoai lang đó trồng trong vụ Xuân hè có hàm lượng chất khô cao
hơn vụ Đông từ 1,1 đến 1,3 lần.
2.3.3. Xơ tiêu hoá
Xơ bao gồm các hợp chất pectin (propectin, các axit pectic, axit
pectinic và pectin hoà tan), hemixenluloza và xenluloza (Woolfe J. A., 1992).
Các hợp chất pectin có vai trò lớn trong việc tạo các tính chất lưu hoá
(herological) ở khoai lang nấu. Hàm lượng pectin tổng số chiếm 5,1% chất
tươi, bằng 20% chất khô.
2.3.4. Protein
Nói chung củ khoai lang có hàm lượng protein thấp, nhưng do năng
suất thu hoạch cao nên sản lượng protein trên đơn vị diện tích không thua
kém các loại hạt ngũ cốc khác (Woolfe J. A., 1992). Theo tính toán khoai
lang cho năng suất protein trung bình 184 kg/ha so với lúa mỳ (200kg/ha) và
lúa nước (168 kg/ha) (Walter W. M. et al., 1984). Do vậy, khoai lang là một
trong những cây trồng chính của Thế giới có khả năng cho 2 triệu tấn protein
hàng năm. Trung bình protein thô là 5% chất khô hay 1,5% chất tươi
(Woolfe J.A., 1992). Hàm lượng protein thô của khoai lang biến động phụ
thuộc vào điều kiện canh tác, điều kiện môi trường và các yếu tố di truyền.

quả của phân tích của Viện Dinh dưỡng - Bộ Y tế - NXB Y học Hà Nội năm
2000 cho thấy hàm lượng caroten trong củ khoai lang ruột vàng rất cao đạt
1470 mcg/100g tươi.
Song song với việc đánh giá đặc tính sinh học của cây khoai lang, việc
đánh giá phẩm chất các phần được sử dụng làm thức ăn cho người và thức ăn
cho gia súc đã được nhiều nước chú ý. Trong 2 bộ phận của khoai lang được
sử dụng là thân lá và củ thì củ có vai trò quan trọng hơn cả. Bởi vì trong thành
phần của củ khoai lang tươi chứa 71,1% nước; 20,1% tinh bột; 2,38% đường;
1,43% protein; 1,16% xơ khẩu phần, các chất khoáng và một số vitamin quan
trọng đối với con người (Woolfe, 1992).
2.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu khoai lang trên thế giới
2.4.1. Tình hình sản xuất
Khoai lang là một trong 5 cây lấy củ chính (bao gồm: Sắn, khoai tây,
khoai lang, khoai mỡ, khoai sọ), nếu không tính đến cây khoai tây (cây có củ
vùng ôn đới) thì khoai lang là cây có củ đứng sau sắn ở các vùng nhiệt đới và
12
á nhiệt đới. Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới trong những năm gần
đây được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới giai đoạn 2007-2011
Năm

Diện
t
íc
h

(ha)

Năng
s

định. Nguyên nhân khiến cho tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới
không có sự tăng trưởng mạnh là do năng suất chất lượng khoai lang chưa
được cải thiện nhiều, bên cạnh đó với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, người
nông dân đã lựa chọn những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao để đầu tư thâm
canh.nên việc phát triển mở rộng diện tích trồng khoai lang chưa được quan
tâm đầu tư nhiều.
Hiện nay Trung Quốc là nước sản xuất nhiều khoai lang nhất trên thế
giới, năm 2012 đạt 3.490.425 ha, với năng suất là 21,6 tấn/ha và sản lượng đạt
cao nhất thế giới (58.754.533 tấn)
Một số tài liệu nước ngoài đề cập tới vai trò của cây có củ như một
trong những chỗ dựa quan trọng của nhân loại trong thế kỷ 21. Bởi hiện tại
tiềm năng cải tiến năng suất của cây có củ là rất lớn, trong khi đó mặc dù năng
suất của các cây ngũ cốc đã khá cao nhưng trong một phạm vi nào đó đã đạt đến
mức giới hạn của năng suất trần. Ngoài ra cây có củ có thể trồng được ở những
vùng đất xấu, khô hạn,…
13
2.4.2. Tình hình nghiên cứu
Trong công tác lai tạo giống việc duy trì và bảo quản tập đoàn giống tại
địa phương phải luôn được tiến hành thường xuyên. Theo số liệu thống kê
trong bản danh mục về tập đoàn khoai lang năm 1980, do viện tài nguyên di
truyền thực vật quốc tế (IPGRI) tập đoàn này bao gồm 6.900 mẫu. Mỗi một
nước trên thế giới đều duy trì tập đoàn khoai lang nhất định.
Tại viện nghiên cứu Trung Quốc, số lượng giống trong tập đoàn lưu giữ
lên tới 3000 mẫu và luôn được duy trì trên đồng ruộng; duy trì bằng in vitro và
bảo quản bằng in vitro (Xiao-Ding, Wang, Wu, Sheng, 1994) [30].
Việc khảo sát quỹ gen khoai lang (vật liệu khởi đầu) không những mô tả
về đặc trưng hình thái của các mẫu giống, tất cả các mẫu giống đều được khảo
sát về khả năng sản xuất, các yếu tố cấu thành năng suất, hàm lượng chất khô
khả năng chống chịu bọ hà và một số đặc tính khác. Qua khảo sát vật liệu khởi
đầu của Trung tâm khoai tây Quốc tế và Trung tâm khoai tây Quốc tế vùng 7

khoai lang tươi, và một kỹ thuật đơn giản để xác định tỷ lệ củ hư hại sau bảo
quản là việc cân đo mức hao hụt trọng lượng củ ngay sau tuần đầu đưa vào
bảo quản. Số liệu này sẽ là một chỉ dẫn tốt về khả năng bảo quản ở các giai
đoạn bảo quản sau đó (Rees và cs, 1998 [27]).
Khoai lang được coi là cây trồng thân thiện với môi trường, ít sâu bệnh,
đầu tư thấp, có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, che phủ đất chống xói
mòn Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã tìm ra khả năng chống bệnh đường
ruột (do vi khuẩn Escherichia coli, Staphylococcus và Bacillus cereus gây ra) của
khoai lang. Các giống khoai lang có hàm lượng flavonoid cao, nhất là các
giống khoai lang ruột tím có đặc điểm chống oxy hoá tốt, có hàm lượng
phenol cao gấp 3 lần các loại quả mọng nước, các thành phần khác như các
sắc tố anthocyanins, canxi Có tác dụng làm giảm chứng bệnh tim mạch ở
người (Helder da Costa và cs., 2003 [26]).
Nước Mỹ đã chọn tạo ra nhiều giống khoai lang chất lượng cao, phổ
biến các giống khoai lang có ruột củ màu cam đậm, dẻo và có hương vị thơm
để tiêu thụ tươi như một loại rau xanh cao cấp và dùng trong công nghiệp
thực phẩm.
Ở các nước Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc đã chọn tạo và đang
trồng phổ biến nhiều giống khoai lang năng suất cao, chất lượng tốt mã củ
thuôn đẹp, có hàm lượng chất khô cao (30%). Trung tâm nghiên cứu khoai tây
Quốc tế (CIP) đã và đang giúp các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
15
chọn tạo giống theo hướng này.
Trung Quốc đã chọn tạo và trồng phổ biến một số giống khoai lang mới
có khả năng năng suất cao đạt từ 45-60 tấn củ tươi/ha. Hiện nay Trung Quốc
có trên 100 giống khoai lang, một số giống đã nhập vào Việt Nam như Hoa
Bắc 48; Cao Nông 58-14 (năng suất cao, chất lượng tốt), Bất Luận Xuân
(năng suất cao) v.v… Nhìn chung, khoai lang Trung Quốc cho năng suất cao,
chịu lạnh nhưng chất lượng không ngon so với khoai lang của Nhật, Mỹ khi
trồng ở Việt Nam (dẫn theo Nguyễn Viết Hưng và cs., 2010 [13]).

năm gần đây được trình bày ở bảng 2.2.
Năng suất bình quân của các nước trên thế giới đạt 12 - 13 tấn/ha trong
đó Việt Nam mới chỉ đạt 8 - 9 tấn/ha.Số liệu bảng 2.2 cho thấy diện tích trồng
khoai lang ở Việt Nam giảm dần trong những năm gần đây, từ 175.500 ha
(năm 2007) xuống còn 148.500 ha (năm 2011), tuy năng suất tương đối ổn
định và tăng dần trong 2 năm 2010 và 2011, nhưng sản lượng năm 2011 vẫn
đạt 1.390.000 tấn chỉ kém năm 2007 có 47.000 tấn.
Đây là vấn đề mà các nhà hoạch định quản lý và khoa học phải xác
định rõ nguyên nhân làm giảm diện tích và biện pháp thúc đẩy và năng cao
năng suất, đặc biệt là các giống khoai lang chất lượng cao.

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất khoai lang ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2011

Năm
Diện tích
(ha)

Năng suất
(
t

n
/
h
a
)

Sản lượng
(ha)

Năng suất

(
t

n
/
h
a
)

Sản lượng

(1.000 tấn
)

Đồng bằng sông Hồng 27,0 9,14 247,0
Trung du và miền núi phía Bắc 39,9 6,42 256,3
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

53,9 6,31 340,6
Tây Nguyên 14,1 10,74 151,5
Đông Nam Bộ 2,00 8,0 16,0
Đồng bằng sông Cửu Long 14,9 20,61 307,1
Cả nước 150,8 8,74 1318,5
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2013[34]

Kết quả bảng 2.3 trên cho ta thấy thấy việc sản xuất khoai lang ở các

2.5.2. Tình hình nghiên cứu
Cây khoai lang được đưa vào trồng ở Việt Nam cách đây khoảng hơn
400 năm, là cây trồng có nhiều điểm ưu việt so với các cây trồng khác như:
thời gian sinh trưởng ngắn trồng được nhiều vụ trong năm, có tiềm năng năng
suất rất cao, có thể lên đến 50- 60 tấn/ha. Một số nước có năng suất cao như
Sê-nê-gan đạt 33,3 tấn/ha; Ai Cập đạt 30,6 tấn/ha, Trung Quốc đạt 22,3
tấn/ha, Nhật Bản đạt 21,7 tấn/ha, trong khi năng suất khoai lang của Việt Nam
chỉ đạt 9,29 tấn/ha (FAO, 2011 [ 24]).
Khoai lang chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp,
đứng thứ 3 sau lúa và ngô. Hiện nay lượng khoai lang vẫn được dùng làm
lương thực cho con người giảm dần, chủ yếu dùng làm thức ăn chăn nuôi và
nguyên liệu cho chế biến vì vậy ngoài những giống khoai lang có năng suất
củ cao, các giống thuộc nhóm có năng suất thân lá cao, giống có hàm lượng
đường, hàm lượng protein cao làm nguyên liệu cho chế biến (bánh kẹo, chips

Trích đoạn Đặc điểm hình thái của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm Khả năng chống chịu của các giống tham gia thí nghiệm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status