hoạt động kinh doanh phân phối sản phẩm thuốc của Công ty TNHH Dược Phẩm An Vượng - Pdf 29

lờI Mở ĐầU
Trong thời buổi nền kinh tế đang vận chuyển mạnh mẽ theo cơ chế thị trờng
đã tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh mà qua đó các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của
mình. Nhng bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt và quyết liệt của kinh tế thị trờng. Dới áp lực mạnh mẽ của
cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn, thậm chí không trụ đợc
đi đến chỗ phá sản.
Trong khó khăn chung đó, Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng cũng có những
lúng túng ban đầu nhng với tinh thần dám nghĩ dám làm đã đứng vững và dần
khẳng định vị trí của mình trên thị trờng dợc Việt Nam. Vấn đề bức xúc hiện nay
đối với Công ty cũng nh các doanh nghiệp khác là làm sao tiêu thụ đợc nhiều sản
phẩm, thu hút đợc nhiều khách hàng hơn nữa và thắng đợc đối thủ cạnh tranh.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dợc
Phẩm An Vợng, cùng với những kiến thức tích luỹ đợc trong quá trình học tập ở
trờng, em đã xây dựng bản Báo cáo thực tập tổng hợp v hoạt động kinh doanh
phõn phi sn phm thuc của Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng.
Nội dung của báo cáo đợc kết cấu làm 3 chơng:
- Ch ơng I: Giới thiệu về Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng.
- Ch ơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dợc
Phẩm An Vợng ( Từ năm 2006 đến năm 2008).
- Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt ng kinh doanh phõn
phi sn phm thuc ca TNHH Dợc Phẩm An Vợng.

1
Chơng I
Giới thiệu v Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng
I. Giới thiệu về công ty
- Tên công ty : Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng.
- Tên giao dich : Anvuongpharma Co.,Ltd.
- Trụ sở chính : A6 ngõ 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng luôn quan tâm đến việc mở rộng hoạt
động kinh doanh, nâng cao chất lợng phục vụ, cung ứng thuốc kịp thời cho các cơ
sở y tế .
Ngoài ra công ty cũng không ngừng mở rộng quy mô, tạo việc làm cho ngời
lao động, từng bớc nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho
họ thích ứng với điều kiện lao động mới, Công ty thờng xuyên tổ chức các khoá
bồi dỡng trình độ cho ngời lao động, cử đi học quản lý, đại học dợc.
Tiếp đến là chiến lợc mở rộng thị trờng, năm 2006 Công ty thành lập phòng
thị trờng với chức năng thúc đẩy tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận này nhanh
chóng phát huy hiệu quả: Nếu doanh thu năm 2005 chỉ đạt 16,5 tỷ đồng , thì đến
năm 2007 con số này là 18,3 tỷ đồng và năm 2008 vừa qua doanh thu đạt 20,8 tỷ
đồng. Đây là một kết quả đáng khích lệ. Hiện nay, Công ty đã mở đợc một mạng
lới đại lý tại các tỉnh miền núi Tây Bắc v miền Trung, các nhân viên tiếp thị còn
đến cơ sở y tế để bán và giới thiệu thuốc tới tận tay ngời tiêu dùng không qua
trung gian.
Điều đáng phấn khởi nữa là các sản phẩm mà Công ty cung cấp đã khẳng
định đợc vị trí của mình trên thị trờng. Năm 2006, Công ty đã cung cấp rất nhiều

3
loại thuốc tốt, đặc biệt là các loại thuốc nhập từ nớc ngoài,bớc đầu đã đợc bạn
hàng tín nhiệm., cụ thể là:
- Thuốc Methylnol chuyên dùng cho kháng viêm, chống dị ứng, ức chế
miễn dịch và giảm đau.
- Thuốc Albumin 20% chuyên bổ sung Albumin máu, dùng trong điều trị
sốc do giảm thể tích máu, giảm albumin máu nặng, phụ trợ trong lọc thận nhân tạo
và phẫu thuật có tuần hoàn ngoài cơ thể, suy gan cấp hoặc cổ trớng
Công ty luôn cố gắng hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu đề ra, nộp ngân sách
đầy đủ, đảm bảo ba lợi ích Nhà nớc, Công ty và đời sống của cán bộ công nhân
viên.
Do nắm bắt đợc thị trờng và vận dụng theo đúng cơ chế quản lý của Nhà nớc,

tiếp chỉ đạo hai phó giám đốc kinh doanh và kĩ thuật.
- Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, quý, năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra quá trình kinh doanh, trực tiếp phụ
trách 4 phòng : phòng hành chính, phòng kinh doanh, phòng quản lý dự án và phòng
kế toán.
- Phó giám đốc kĩ thuật: Là ngời phụ trách chính mọi vấn đề về kĩ thuật của
Công ty, trực tiếp quản lý 3 phòng: phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phòng
kiểm soát chất lợng và kho hàng.
2.2. Chức năng chính của các phòng:
2.2.1. Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Nghiên cứu thay thế sản phẩm cũ, tìm hiểu những sản phẩm mới, kết hợp với
phòng kinh doanh để đa ra những đề xuất về các sản phẩm thuốc tốt, mang lại lợi
nhuận cao và có lợi cho cộng đồng.
2.2.2. Phòng kiểm tra chất lợng (KCS)
Kiểm tra chất lợng, quy cách, hạn dùng của sản phẩm trớc khi nhập kho, cấp
giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhập kho, cho phép nhập kho và theo dõi sản phẩm
bằng cách lu giữ phiếu kiểm nghiệm.
2.2.3. Phòng tài chính kế toán
Hạch toán kế toán, thống kê kinh tế kết quả kinh doanh của Công ty. Nắm bắt
kịp thời những chính sách tài chính của Nhà nớc để cung cấp cho ban giám đốc giúp
cho việc đa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

6
2.2.4. Phòng hành chính
Quản lý theo dõi công văn, giấy tờ đi và đến theo đúng qui định của Nhà nớc,
đảm bảo an toàn tài liệu và con dấu của Công ty.
2.2.5. Phòng quản lý dự án
Quản lý theo dõi tiến độ thực hiện các dự án cung cấp thuốc, các dự án hợp
tác với đối tác nớc ngoài đầu t và nghiên cứu sản xuất vacxin và sinh phẩm y tế.

I. Vài nét về thị trờng thuốc ở Việt Nam
1. Tình hình cung ứng thuốc trên thị trờng
Trong những năm gần đây, thị trờng thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi động.
Với chủ trơng chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, có rất nhiều doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và kinh doanh thuốc, đã
tạo nên một thị trờng thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản đáp ứng đợc nhu cầu thuốc
cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân.
Nguồn thuốc cung ứng cho thị trờng chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập khẩu và
sản xuất trong nớc. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu (đáp ứng
khoảng gần 70% nhu cầu trong nớc) còn thuốc sản xuất trong nớc mới chỉ bảo đảm
đợc khoảng trên 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân. Ta có thể thấy rõ điều này qua
số liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc nhập khẩu thành phẩm và tiền thuốc
sản xuất trong nớc cho mỗi ngời dân:

9
Bảng1: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nớc và thành phẩm nhập khẩu từ năm
2006 - 2008
Chỉ tiêu Đơn
vị
tính
Năm
2006 2007 2008
Dân số
(1)
Triệu
ngời
77,69 78,07 80,15
Giá trị thuốc NK thành phẩm
(2)
Triệu

1999 2,5 66,67
2000 3,4 36
2001 4,2 23,53
2002 4,6 9,52
2003 5,2 13,04
2004 5,5 5,76
2005 5,0 -9,1
2006 5,4 8
2007 5,9 9,26
2008 6,7 13,56
Nguồn: Cục quản lý dợc Việt Nam
Việc gia tăng tiền thuốc do nhiều nguyên nhân:
+ Khả năng cung ứng thuốc ngày càng dồi dào
+ Thay đổi cơ cấu thuốc và dạng bào chế (Cùng tác dụng song cơ cấu hàng
giá cao nhiều hơn)
+ Do sự biến động về giá thuốc trong cơ chế thị trờng
+ Do thu nhập của dân c tăng lên
+ Do sự phụ thuộc vào tỷ giá giữa VND và USD...
Do phần lớn tiền thuốc ngời dân phải tự chi nên dẫn đến sự chênh lệch khá
lớn trong chi tiêu về thuốc giữa các vùng do phụ thuộc vào mức thu nhập của từng
địa phơng. Theo ớc tính của một số chuyên gia thì tiền thuốc bình quân/ ngời/năm:
+ Khu vực đồng bằng: 2-4 USD
+ Khu vực đô thị: 5-12 USD
+ Hà Nội: 8-10 USD
+ Thành phố Hồ Chí Minh: 17-18 USD
+ Khu vực miền núi phía Bắc: 0,5-1,5 USD

11
Tóm lại, nhu cầu tiêu dùng thuốc ở Việt Nam đang có sự gia tăng nhng cha
có bình đẳng về dùng thuốc của ngời dân giữa các vùng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status