Tầm quan trọng của phân tích tài chính - Pdf 29

Trang 1
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
I.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
I.1.1. Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp: Là quá trình tạo ra vốn và phân bổ
hợp lý vốn huy động được vào các tài sản dùng trong hoạt động của doanh nghiệp
để tạo ra thu nhập ổn đònh ngày càng lớn và phân chia thu nhập cho các chủ thể
liên quan đến doanh nghiệp.
Chức năng trước hết là sự hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành ổn đònh và có hiệu quả bằng các tài sản dùng trong sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, những hoạt động này còn có thể tạo ra những thu nhập
ngoài sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp bằng các tài sản tài chính. Hai mảng
hoạt động này cấu thành nên hoạt động tài chính trọn vẹn trong doanh nghiệp và
có mối quan hệ mật thiết với nhau cho dù mỗi mảng có một đặc trưng riêng.
Quản trò tài chính doanh nghiệp: Là việc thiết lập và thực hiện các thủ tục
phân tích, đánh giá và hoạch đònh tài chính giúp người quản lý đưa ra các quyết
đònh đúng đắn và kiểm soát hữu hiệu quá trình thực hiện các quyết đònh về mặt tài
chính với ba nguyên tắc “vàng”
- Không bao giờ để thiếu tiền ( đảm bảo năng lực thanh toán )
- Đưa ra các quyết đònh đầu tư đúng ( hiệu quả cao )
- Đưa ra các quyết đònh tài trợ thích hợp ( chi phí sử dụng vốn thấp )
Phân tích tài chính doanh nghiệp: Là một nghệ thuật sử lý số liệu trong các báo cáo
tài chính sẽ giúp cho các công tác quản lý tài chính đưa ra những quyết đònh tối ưu
trong lónh vực tài chính tại doanh nghiệp.
Trang 2
I.1.2. Thông tin phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trong phân tích tài chính, chúng ta cần thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: Từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh
nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trò. Những thông tin đó đều giúp cho

gian.
- Phân tích tài chính để hiểu và nắm vững các số liệu có trong các báo cáo
tài chính.
- Trên cơ sở phân tích các số liệu có trong các báo cáo tài chính, so sánh ở
góc độ không gian và thời gian. Từ đó, đưa ra các dự báo cho tương lai và chính
trên các dự báo này mà các quyết đònh được đưa ra.
I.2.2. Đối với các chủ nợ:
Họ tập trung vào việc phân tích tài chính doanh nghiệp để nhận biết khả
năng vay và trả nợ của doanh nghiệp. Cụ thể là khả năng thanh toán, khả năng cân
đối vốn, khả năng hoạt động cũng như mức sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó các nhà cho vay quyết đònh có nên cho doanh nghiệp vay hay không.
I.2.3. Đối với các nhà đầu tư:
Nhà đầu tư cần biết thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và giá trò tăng
thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm đến phân tích tài chính để nhận biết khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết đònh bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
I.2.4. Đối với các chủ thể khác:
Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh
nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư,… dù họ công tác ở
các lónh vực khác nhau nhưng họ đều muốn hiểu biết về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp để thực hiện tốt công việc của họ.
I.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính
là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử
dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với các chỉ
tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện ngày càng
bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
Trang 4
Thứ nhất: Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh

TSLĐ
) =
TSLĐ&ĐTNH
(1)
ΣTS
Trang 5
Nghóa là, cứ 1
đ
vốn đầu tư thì bao nhiêu đồng dùng cho việc hình thành
TSLĐ & ĐTNH tại doanh nghiệp. Tỷ suất này cao hay thấp tùy thuộc vào ngành
nghề sản xuất kinh doanh. Sự biến động tỷ suất này do sự thay đổi của các loại tài
sản thành phần cấu tạo nên nó.
- Tiền: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh
nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tỷ trọng vốn
bằng tiền quyết đònh tính chủ động trong hoạt động trong hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tỷ trọng này cần ở một mức phù hợp để đồng tiền không bò
nhàn rỗi, gây nên mất hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trò
của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá) bao
gồm đầu tư chứng khoán, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác.
- Hàng tồn kho: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trò hàng hóa tồn kho, dự trữ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo.
- Các khoản phải thu: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trò các khoản phải thu
từ việc doanh nghiệp bò các đơn vò khác chiếm dụng. Tỷ trọng này càng lớn thì
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng kém, ảnh hưởng đến vòng quay của
vốn.
 Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn ( TSCĐ & ĐTDH )
TSCĐ & ĐTDH là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trò còn lại của
TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và
các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Tỷ

 Nợ phải trả: Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải
trả tại thời điểm lập báo cáo. Để đo tỷ trọng khoản nợ phải trả trong cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp ta dùng chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ (TS
CSH
) =
NV CSH
(3)
ΣNV
Nghóa là, cứ 1
đ
vốn kinh doanh thì bao nhiêu đồng được hình thành các
khoản nợ. Tỷ suất này càng lớn thì khả năng tạo ra đòn bẩy tài chính càng lớn. Tuy
nhiên, tính phụ thuộc trong kinh doanh cũng tỷ lệ thuận với tỷ suất này. Thành
phần của khoản nợ này gồm:
- Nợ ngắn hạn: Phản ánh tổng giá trò các khoản nợ còn phải trả, có thời hạn
trả dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm lập báo cáo.
- Nợ dài hạn: Phản ánh tổng giá trò các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp
bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu
kỳ kinh doanh tại thời điểm lập báo cáo. Ngoài ra, còn có các khoản nợ khác.
 Nguồn vốn chủ sở hữu (NV CSH)
Trang 7
Vốn chủ sở hữu là nguồn tài trợ chính cho việc hình thành những tài sản hiện có
của doanh nghiệp và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tại doanh
nghiệp. Khả năng tự chủ về mặt tài chính được quyết đònh ở tỷ trọng vốn chủ sở hữu.
Tỷ trọng này càng cao theo thời gian chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp ngày càng có hiệu quả, có nguồn lợi nhuận tích lũy để bổ sung tái đầu tư.
Tỷ suất:
NV CSH
(TS

phần vốn được chiếm dụng này. Vì vậy, bằng cách nào đó để sử dụng càng nhiều
vốn chiếm dụng của đơn vò khác càng tốt. Ngược lại, vốn của doanh nghiệp bò các
đơn vò khác chiếm dụng thì hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp bò thấp đi, trong
khi doanh nghiệp thiếu nguồn trang trải phải đi vay tín dụng. Để thấy rõ điều đó ta
cần phân tích cân đối sau:
Vế trái Vế phải
TÀI SẢN A[III + V(1,4,5)] + TÀI SẢN B(IV) TÀI SẢN A[I(2,3,4,5,6)] + III(1)]
Trường hợp 1:
Vế trái > vế phải: Trường hợp này xảy ra chứng tỏ vốn đi chiếm dụng lớn
hơn vốn bò chiếm dụng. Giá trò chênh lệch của hai loại bằng giá trò nguồn huy động
còn thiếu đảm bảo cho sự tồn tại của tài sản tại doanh nghiệp. trường hợp này
doanh nghiệp đã sử dụng một khoản giá trò vốn mà không phải trả chi phí cho quyền sử dụng
vốn này.
Trường hợp 2:
Vế trái < vế phải: Đây là trường hợp ngược lại trường hợp 1 bởi số vốn mà
doanh nghiệp đi chiếm dụng nhỏ hơn số vốn doanh nghiệp bò chiếm dụng. Khoản
chênh lệch giữa hai loại vốn này là số dư của khoản nguồn từ vay nợ. Khi đó doanh
nghiệp đã để đơn vò khác sử dụng vốn vay của mình mà mình phải trả chi phí cho
việc sử dụng vốn đó.
Ngoài ra, trong quá trình phân tích sự biến động của hai loại vốn này, ta đặc
biệt quan tâm đến vốn các khoản phải thu bởi sự đảm bảo hoàn trả vốn của doanh
nghiệp. Để thấy rõ hơn khả năng đảm bảo đó ta xét hệ số sau:
HS
ĐB
=
Khoản phải thu
(5)
Σ Vốn sử dụng
Qua tỷ số này cho ta thấy, cứ 1
đ

NH
) =
TSLĐ&ĐTNH
(7)
Σ Nợ ngắn hạn
Khi tỷ số này có giá trò cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán
cao. Tuy nhiên, tỷ số này có giá trò cao thì việc đầu tư cho TSLĐ tại doanh nghiệp
quá lớn, gây mất hiệu quả trong công tác quản lý vốn lưu động, bởi có quá nhiều
tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều hàng tồn kho hay có quá nhiều nợ phải thu. Do đó có
thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác, tính chính xác trong công việc thanh toán các khoản nợ tại doanh
nghiệp chưa được quyết đònh bởi tỷ số này mà còn phải xem xét khả năng chuyển
thành tiền của các khoản tồn kho. Do đó, ta cần xét tỷ số sau:
 khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán (HS
N
) = TSLĐ – Dự trữ (8)
Trang 10
Nhanh
Σ Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
 Khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số thanh toán
lãi vay
(HS
LV
) =
Thu nhập trước thuế và lãi vay
(9)

) =
360
(11)
Số vòng quay dự trữ
 Kỳ thu tiền bình quân: Là số ngày bình quân mà hàng hoá bán ra được thu
hồi. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu.
Trang 11
Kỳ thu tiền
Bình quân
(K
TT
) =
Số dư bình quân
khoản phải thu
x
360
(12)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bò ứ động vốn trong khâu
thanh toán, ít có những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao thì doanh
nghiệp phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân của sự
động trên.
 Kỳ trả tiền bình quân: Là số ngày mà doanh nghiệp gia hạn trả tiền khi
mua chòu các yếu tố đầu vào của nhà cung ứng.
Kỳ trả tiền
bình quân
(K
TrT
) =
Khoản

TSLĐ&ĐTNH
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố đònh: Chỉ tiêu này cho biết 1
đ
TSLĐ &
ĐTNH tạo được bao nhiêu doanh thu thuần.
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
(HS
TSCĐ
) =
Doanh thu thuần
(16)
TSCĐ&ĐTDH
I.4.4. Phân tích các chỉ số tài chính phản ánh khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp.
Nếu như các nhóm tỷ số trên phản ánh hiệu quả của từng hoạt động riêng
biệt thì để thấy được khả năng sinh lãi tại doanh nghiệp thì ta lần lược xét các tỷ số
về khả năng sinh lợi. Các tỷ số này phản ánh một cách hiệu quả về sản xuất kinh
doanh và hiệu quả về khả năng quản lý doanh nghiệp.
Trang 12
 Doanh lợi tiêu thụ (DLTT): Là chỉ tiêu phản ánh cứ 1
đ
doanh thu thuần thì
cần bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần đem về.
Doanh lợi
tiêu thụ
(DLTT

) =
Lợi nhuận thuần

TSLĐ&ĐTNH
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1
đ
lưu động tham gia trong kỳ tạo ra nhiêu đồng lợi
nhuận thuần.
 Doanh lợi vốn cố đònh (DL
VCĐ
):
Doanh lợi vốn
cố đònh
(DL
VCĐ
) =
Lợi nhuận thuần
(20)
TSCĐ&ĐTDH
Cũng như các chỉ tiêu doanh lợi khác, doanh lợi vốn cố đònh đo lường khả
năng tạo ra lợi nhuận khi nó tham gia vào quá trình kinh doanh tại doanh nghiệp.
 Doanh lợi vốn CSH (ROE): Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận thu được
của đồng vốn chủ sở hữu.
Doanh lợi vốn
CSH
(ROE

) =
Lợi nhuận thuần
(21)
Vốn CSH
Chỉ tiêu này là thông số có ý nghóa quan trọng đối với các nhà đầu tư đã và
đang có ý đònh đầu tư vào doanh nghiệp bởi đây là khả năng thu nhập mà họ có thể

(EBIT – Rn)(1 – t%)
=
(ROE
E
x ΣTS – rN)
(1 – t%)
CSH CSH CSH
=
[(ROA
E
x (CSH + N) – rN)]
(1 – t%)
CSH
ROE = [ROA
E
+
N
(ROA
E
– r)] x (1 – t%)
CSH
Theo công thức trên thì ta thấy: Giới hạn quan trọng mà doanh nghiệp phải
vượt qua để lợi dụng mặt tích cực của hệ số đòn bẩy tài chính là ROA
E
lớn hơn r.
Khi ROA
E
> r thì cổ đông sẽ nhận được một khoảng “thưởng” có giá trò là:
CSH
N

CSH DTT
Σ
TS CSH
Mà:
Σ TS
=
Σ TS
=
1
với HSN =
Σ TS
CSH
Σ TS – N
1 – HSN CSH
Do đó: ROE =
LNT
=
LNT
x
DTT
x
1
CSH DTT Σ TS 1 – HSN

RO
E
= DLTT x HSSDTS x
1
1 – HSN
Như vậy, ROE của doanh nghiệp chòu ảnh hưởng của 3 nhân tố trên.

B
: Giá trò biến thiên của hiệu suất sử dụng tài sản
∆ROE
C
: Giá trò biến thiên của hệ số nợ
 Xét mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh lợi tiêu thụ:

ROE
A
=
(
LNT
05

LNT
04
)
x
LNT
05
x
1
DTT
05
DTT
04
TS
05
1 – HSN
04

LNT
05
x
DTT
05
x
(
1

1
)
DTT
05
TS
05
1 – HSN
05
1 – HSN
04
Như vậy,

ROE =

ROE
A
+

ROE
B
+ ∆ROE

Theo quyết đònh số 1109/QĐ-UB ngày 18 tháng 06 năm 1992 của y ban
nhân dân tỉnh Bình Đònh về việc Công ty Dệt May XK Bình Đònh được thành lập
trên cơ sát nhập Xí nghiệp may xuất khẩu Quy Nhơn và Xí nghiệp dệt nhuộm
Bình Đònh.
II.1.1.3. Quá trình phát triển của Công ty:
Sau khi sát nhập, trụ sở của Công ty đặt tại 01 Ngô Mây, Quy Nhơn. Tại thời
điểm mới thành lập trang thiết bò máy móc phục vụ sản xuất kém tính đồng bộ,
không tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh. Do đó, lãnh đạo Công ty quyết đònh
thanh lý toàn bộ máy móc thiết bò cũ và đầu tư mới hoàn toàn nhà xưởng, thiết bò
phục vụ hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Trang 17
Năm 1994, quy mô sản xuất của Công ty được mở rộng từ 4 chuyền may
hiện có thành 8 chuyền may và đến nay đã là 10 chuyền may, đồng thời đẩy mạnh
công tác đào tạo tại chỗ lực lượng lao động của Công ty.
Giữa năm 1999, cơ sở II tại thò trấn Tam Quan – Bình Đònh được hoàn thành
và đi vào hoạt động, nâng tổng số thiết bò lên 800 máy, giải quyết việc làm cho
hơn 800 lao động.
Năm 2001, đề án di dời phân xưởng chính ra khỏi trung tâm thành phố được
đề xuất. Đề án được UBND tỉnh phê duyệt và cấp 5000 m
2
tại 105-107 Trần Hưng
Đạo. Sau 5 tháng thi công, ngày 14 tháng 02 năm 2002 công trình đã được bàn giao
và đi vào hoạt động. Quy mô của Công ty lại một lần nữa được mở rộng bởi sự
hiện diện cơ sở sản xuất III tại An Nhơn – Bình Đònh, giải quyết việc làm cho hơn
400 lao động. Nâng tổng công xuất thiết kế của toàn Công ty lên 300.000 sản
phẩm/năm.
Tính chất cạnh tranh của ngành may mặc lan rộng toàn cầu. Đây là cơ hội và
cũng là thách thức cho mọi quốc gia. Trước thực tế đó, theo quyết đònh số
147/2003/QĐ-BCN ngày 12 tháng 09 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về
việc chuyển Công ty Dệt May XK Bình Đònh về làm thành viên của Tổng Công ty

các mặt hàng của ngành May phục vụ nội tỉnh như bộ đồ đồng phục.
II.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:
Nhiệm vụ của Công ty May Bình Đònh là quản lý tổ chức sản xuất, phát
huy công suất máy móc thiết bò để sản xuất gia công các mặt hàng may mặc
xuất khẩu, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký
theo giấy phép kinh doanh.
Có trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn. Kinh doanh đúng pháp luật,
tuân thủ nghiêm túc chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo đúng qui đònh của Nhà
nước. Thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững an ninh quốc
phòng, thực hiện tốt pháp lệnh phòng chống cháy nổ.
Ký kết và thực hiện đầy đủ, uy tín các hợp đồng kinh tế đã ký kết với
đối tác.
Đổi mới và không ngừng hiện đại hoá công nghệ sản xuất và phương pháp
quản lý. Thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, để không
ngừng nâng cao năng suất lao động, và tăng chất lượng sản phẩm.
Thực hiện đúng các chế độ quản lý kinh tế, chế độ phân phối thu nhập, thực
hiện tốt nghóa vụ chế độ về BHXH, BHYT, an toàn lao động, trích kinh phí công
đoàn, chế độ nghỉ ngơi hợp lý cho người lao động.
Trang 19
II.1.3. Công nghệ sản xuất tại Công ty:
II.1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty:
Tương ứng với từng mã hàng khác nhau thì thành phần nguyên vật liệu, các
thông số kỹ thuật khác nhau. Tuy nhiên, các sản phẩm đó đều trải qua các bước
nguyên công cơ bản sau:
Sơ đồ II.01: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất hàng may mặc
II.1.3.2. Giải thích các nguyên công trong qui trình công nghệ:
Nguyên phụ liệu được gia công tại 3 phân xưởng tạo nên sản phẩm. Ứng với

thể và căn cứ trên sơ đồ đó, các tổ tiến trải vải và cắt. Tùy theo loại máy mà mỗi
lần cắt đạt 100 –150 chi tiết giống nhau. Các chi tiết cụ thể được tổ KCS cắt kiểm
tra nhằm loại bỏ các chi tiết cắt sai quy cách và sau đó tiến hành đánh số, phối
kiện nhập kho BTP. Đến đây phân xưởng cắt hết nhiệm vụ.
Tại phân xưởng may: Theo chuyên môn của từng tổ, tổ trưởng nhận bán
thành phẩm tại kho và tiến hành gia công từng bộ phận rời rồi ráp hoàn chỉnh. Các
công việc như thùa khuy, đính nút được thực hiện nguyên công tiếp theo và kết
thúc công việc ở phân xưởng may nhằm loại bỏ, khắc phục sản phẩm kém phẩm
chất.
Tại phân xương hoàn thành: Các bán thành phẩm may được dập, nhuộm
tạo gam màu theo quy cách rồi được phân loại, đóng gói nhập kho thành phẩm
chờ ngày giao hàng.
II.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hiện nay mô hình tổ chức bộ máy của Công ty May Bình Đònh áp dụng theo
mô hình: “ trực tiếp – chức năng”. Mô hình này bao gồm có 3 cấp là cấp Công ty,
cấp Xí nghiệp và cấp Phân xưởng sản xuất. Cấp Công ty được chỉ đạo trực tiếp cấp
xí nghiệp trực thuộc thông qua việc quyết đònh của Giám đốc Công ty, các phòng
ban của Công ty thì có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty và hướng dẫn
cấp dưới thực hiện các quyết đònh của Giám đốc. Cũng tương tự Giám đốc các xí
nghiệp có quyền ra quyết đònh chỉ đạo các phòng ban phân xưởng sản xuất của xí
nghiệp. Với mô hình quản lý “ trực tuyến – chức năng” đảm bảo cho các quyết
đònh công việc không bò chồng chéo, nâng cao tính đồng bộ. Trong công việc, sử
dụng tối ưu năng lực của cán bộ, nhân viên trong Công ty.
Với kiểu tổ chức “ trực tuyến – chức năng” thì có ưu điểm giúp cho Giám
đốc của Công ty phát huy được vai trò quyền lực của mình theo chế độ một thủ
trưởng, đồng thời Giám đốc được sự tham gia giúp đỡ của các phòng ban chức năng
theo từng lónh vực chuyên môn cũng như trong công tác quản trò.
Tuy nhiên theo kiểu tổ chức này người Giám đốc phải có kiến thức toàn
diện, tinh thông về các nghiệp vụ để tránh việc đưa ra các quyết đònh mang tính
chủ quan duy ý chí cá nhân, đồng thời phải biết giải quyết các mối quan hệ công

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
XN may
An nhơn
XN may
Tam quan
XN may
Quy Nhơn
II
XN may
Quy Nhơn
I
Các
đại lý
Các
cửa hàng
VP tại
TP. HCM
Trang 22
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Đây cũng là người chòu sự quản lý trực
tiếp cảu Giám đốc, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ về quản lý nhân sự, tuyển dụng, bố
trí, đào tạo bồi dưỡng tay nghề lao động trong Công ty. Tổ chức lao động thực hiện
chế độ và thù lao cho người lao động. Tổ chức theo dõi thi đua khen thưởng, kỷ
luật, thực hiện công tác quản lý hành chính và an ninh trật tự trong Công ty.
Phòng kế toán – thống kê: Theo dõi xử lý quản lý các nghiệp vụ kinh tế trong
Công ty, giải quyết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quyết toán, thanh lý các hợp đồng kinh tế, tổng hợp thống kê báo cáo cho
Giám đốc cho các bộ phận liên quan và cơ quan có thẩm quyền theo đònh kỳ qui đònh.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ nghiên cứu mẫu mã, thiết kế mẫu rập sơ đồ,

kinh doanh chỉ đạt 10% tổng doanh thu mà chủ yếu là đòa bàn tỉnh Bình Đònh. Tại
thò trường này, các hoạt động kinh doanh của Công ty diễn ra mang tính khởi đầu,
thăm dò nhằm từng bước thích nghi, chiếm lónh thò trường đầy tiềm năng và triển
vọng này. Tại đây, công tác bố trí, sử dụng các kênh phân phối rộng khắp gồm các
các đại lý, các cửa hàng là ưu tiên hàng đầu trong hoạt động Marketing nhằm cung
ứng sản phẩm kòp thời, đầy đủ với người tiêu dùng. Từ những việc làm đầy thiện
chí và quyết tâm đó, qua một khoản thời gian, kết quả tiêu thụ ở thò trường này như
sau:
Bảng II.01: Bảng tổng hợp tình hình tiêu thụ hàng nội đòa của Công ty
Trang 24
Kênh
Phân phối
Năm 2004 Năm 2005
Xuất Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ
Số
Lượng
(chiếc)
Giá
trò
(1000
đ
)
Số
lượng
(chiếc)
Giá
Trò
(1000
đ
)

II.H.thốngĐại lý
13.024 700.771 1.014 54.350 12.808 700.510 14.101 744.937
1.Vân Canh
3.836 234.705 421 21.809 3.825 214.808 3.913 232.651
2.Phù Cát 1.415 75.561 115 6.118 1.327 70.317 1.615 82.591
3.Phù Mỹ
2.650 133.560 216 11.724 2.716 149.441 2.750 139.760
4.Bồng Sơn
2.603 130.375 125 7.014 2.515 144.170 2.903 142.375
5.Hoài Nhơn
2.520 126.570 137 7.685 2.425 121.774 2.920 147.560
Tổng
40.177 2.237.523 2.366 130.602 39.425 2.210763 46.154 2.670.685
(Nguồn: phòng kế
toán)
Tổng sản lượng tiêu thụ ở thò trường nội đòa năm 2005 là 46.154 sản phẩm
tương ứng mức doanh thu là 2.670.685.000
đ
, tăng 5.977 sản phẩm tương ứng tăng
14,88% so với cùng kỳ năm 2004. Mức doanh thu cũng tăng 433.612
đ
tương ứng
tăng 19,36% so với doanh thu năm 2004.
Còn đối với thò trường xuất khẩu thì khách hàng quen thuộc của Công ty chủ
yếu nằm ở các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, USA, các nước EU…Ở thò
trường này các kênh phân phối chủ yếu là trực tiếp qua Cảng Quy Nhơn. Đây là thò
trường tiêu thụ phần lớn sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên, sự biến độnh về cầu
đối với các loại sản phẩm của thò trường này cũng gây ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của Công ty, hoạt động tiêu thụ của Công ty ở thời gian gần đây:
Trang 25

39.792 6.08 241.935,36
Canada
2
Quần các loại
31.265 6,89 212.415,85
Taiwan
36.435 6,92 252.130,2
Taiwan
3
o Vest
20.597 8,25 169.925,25
Korea
25.572 8.27 211.480,44
Korea
4
o lạnh Bo
16.738 10,75 179.933,5
Taiwan
28.451 10.80 307.270,8
Taiwan
5
o Ghilê các
loại
36.256 5.4 195.782,4
USA
37.573 5.7 214.166.1
USA
6
o lạnh
TEROOL

Trích đoạn DANH MỤC CÁC TSCĐ KHƠNG SỬ DỤNG CẦN THANH LÝ 19/06 146.831.218 2,06 CỬA HÀNG THỊ TRẤN TAM QUAN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status