NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM DỆT MAY (VẢI & HÀNG MAY MẶC) TẠI TP. HỒ CHÍ MINH - Pdf 29


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÝ THỊ KIM CƯƠNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM DỆT MAY
(VẢI & HÀNG MAY MẶC) TẠI TP.HCM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC:
PGS - TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định mua sản phẩm dệt may (vải & hàng may mặc) tại TP. HCM” là kết
quả của quá trình tự nghiên cứu của riêng tôi. Ngoại trừ các nội dung tham khảo từ
các công trình khác như đã nêu rõ trong luận văn, các số liệu diều tra, kết quả
nghiên cứu đưa ra trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào đã có từ trước.

1.6 Phương pháp nghiên cứu 8
1.7 Kết cấu của luận văn 8
2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 10
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng 10
2.1.1 Mối quan hệ giá trị cảm nhận và quyết định mua sắm của khách hàng. 10
2.1.2 Tạo ra giá trị cho khách hàng / Duy trì khách hàng (Creating Value for
Customers/ Customer Retention) – Giá trị chất lượng 14
2.1.3 Trân trọng khi đối xử khách hàng (Treat Customers with respect) – Giá trị
nhân sự 15
2.1.4 Kết nối với cảm xúc của khách hàng (Connect with your customers’
emotion) – Giá trị cảm xúc 16
2.1.5 Thiết lập các giá cạnh tranh nhất (Set the fairest prices) – Giá trị tính theo
giá 16
2.1.6 Tiết kiệm thời gian cho khách hàng (Save Your Customers’ Time) – Giá trị
lắp đặt nhà phân phối 17
2.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mua sản
phẩm dệt may tại TP. HCM. 17
2.2.1 Thị trường dệt may & nhà cung cấp. 17
2.2.2 Về khách hàng 18
2.2.3 Đặc điểm hàng dệt may Việt Nam 20
2.2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản
phẩm dệt may tại TP. HCM. 21
3

CHƯƠNG 3: THI

T K


NGHIÊN C

4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính. 51
4.4.1 Kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến 51
4.4.2 Kết quả hồi quy tuyến tính 52
5 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN & MỘT SỐ GỢI Ý 59
5.1 Kết luận 59
5.1.1 Tóm tắt nghiên cứu 59
5.1.2 Những kết quả được nghiên cứu 60
5.1.3 Đối với yếu tố giá trị cảm xúc & xã hội 61
5.1.4 Đối với yếu tố giá trị tư vấn khách hàng của nhân sự 62
5.1.5 Đối với yếu tố giá trị giá cả 63
5.1.6 Đối với yếu tố thời trang & đổi trả 64
5.2 Hạn chế của nghiên cứu & kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp 65
5.2.1 Hạn chế nghiên cứu 65
5.2.2 Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo 66
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm
Phục lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
Phụ lục 3: Kết quả phân tích dữ liệu

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA : Analysis Variance
CL : Giá trị chất lượng
CPV : Consumer perceived value
CX : Giá trị cảm xúc
EFA : Exploratory Factor Analysis
GIA : Giá trị tính theo giá cả
KG : Không gian cửa hiệu của đại lý phân phối
KMO : Kaiser – Mayer Olkin
LD : Giá trị lắp đặt
NS : Giá trị nhân sự DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu…………………………… …………………… 24
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 28
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh 50
1

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu được thực hiện nhằm: (1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định mua sản phẩm dệt may của người dân TP.HCM và phát triển thang đo
của những yếu tố này; (2) Xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố tác động đến
quyết định mua sản phẩm dệt may của người dân Tp.HCM từ đó đánh giá tầm quan
trọng của các nhân tố này; (3) Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng
thu hút khách hàng cho các nhà sản xuất và đại lý cửa hàng tại thị trường TP. HCM.
Nghiên cứu được bắt đầu bằng việc tham khảo các lý thuyết và kết quả
nghiên cứu của những nghiên cứu trước đây về quyết định mua sắm và mối quan hệ
giữa chúng, cùng với việc phân tích các đặc điểm của thị trường sản phẩm dệt may
tại TP. HCM, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết về tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua sản phẩm dệt may tại TP.HCM bao gồm 6 nhân tố là giá
trị lắp đặt của đại lý phân phối, giá trị nhân sự, giá trị chất lượng, giá trị tính theo
giá cả, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc với 30 biến quan sát và 1 nhân tố thuộc thành
phần quyết định mua sắm của khách hàng với 5 biến quan sát. Sau đó, tác giả tổ
chức cuộc thảo luận nhóm tập trung & quyết định giữ nguyên ý kiến ban đầu với 30
biến quan sát, 5 biến quan sát thuộc thành phần quyết định mua sắm của khách
hàng.
Tiếp theo, tác giả đem thang đo nháp đi khảo sát thử và tiếp tục hoàn thiện
thành thang đo chính thức để đưa vào phỏng vấn hàng loạt. Thời gian nghiên cứu

industry.
3

1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Mô tả vấn đề
Việc cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt khi mà việc tự do
hóa thương mại đang dần được mở rộng trên toàn thế giới. Do vậy vấn đề làm sao
thu hút được khách hàng với quyết định mua sắm sản phẩm của mình không chỉ là
vấn đề được đặt ra hàng đầu ở các nước phát triển mà còn ở cả các nước đang phát
triển. Khách hàng có nhiều sự chọn lựa hơn khi có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh
nhau để làm phân tâm các quyết địnhh của khách hàng.
Riêng với ngành dệt may, việc tự do hóa thương mại đã làm việc các nhà cung
cấp trong nước phải đấu tranh quyết liệt cho việc làm sao thu hút quyết định mua
hàng của khách hàng. Trên thế giới, ở Mỹ trong chiến lược mô hình điều chỉnh
trong ngành công nghiệp dệt may và quần áo Mỹ đã có nhắc tới việc canh tranh gay
gắt của các sản phẩm dệt may trong nước so với sản phẩm từ các nước khác thông
qua việc tự do hóa thương mại này. “Tự do hóa thương mại đã tiếp xúc với hàng dệt
may của Hoa Kỳ và các ngành công nghiệp may mặc để cạnh tranh gay gắt từ số

áo dài truyền thống hay cách tân cho các chị, cô, bà. Nếu nhắc đến sự thanh lịch cho
nhân viên nam & nữ văn phòng thì Việt Tiến hay May Nhà Bè. Nếu nói đến thương
hiệu Ninomax thì việc nghĩ ngay đến giới trẻ trung, các trang phục năng động. Hay
nếu nhắc đến sự sành điệu, mới mẻ thì giới trẻ chọn các thương hiệu bày bán ở Sai
Gon Square từ nhiều nguồn. Như vậy, khách hàng tiềm năng ở đây là giới trẻ bao
gồm sinh viên, nhân viên văn phòng, những bạn trẻ năng động.
Vậy vấn đề ở đây là nghiên cứu thị hiếu việc chọn lựa sản phẩm dệt may của
giới trẻ như thế nào, họ quan tâm đến điều gì, mức độ của những yếu tố đó ra sao,
và thị hiếu của họ có giống nhau đối với tất cả đối tượng nghiên cứu hay không.
5

Theo AFP, giới chuyên gia đánh giá Việt Nam là điển hình cho một ngành
công nghiệp dệt may lành mạnh, kỷ luật tốt và mức lương tương xứng. Các thương
hiệu khổng lồ như Zara, Mango và H&M đều có sản phẩm được tạo ra tại đây.
Theo tài liệu về ngành dệt may của Trung tâm xúc tiến đầu tư & thương mại
TPHCM (ITPC) giai đoạn 2005 -> 2020, hiện nay nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc
trong nước tương đương 389.000 tấn sản phẩm dệt may/năm. Cũng theo tài liệu này,
mỗi năm, người Việt Nam tiêu thụ khoảng 4,8kg hàng dệt may (giai đoạn năm 2000
- 2005). Trong những năm tới, nhu cầu hàng may mặc của thị trường nội địa sẽ
ngày càng tăng cao cùng với sự tăng trưởng đều đặn thu nhâp & mức sống dân cư
(khoảng 5%/năm).
Bảng 1.1: Dự báo quy mô thị trường nội địa.
Năm 2000 2002 2010
(D. kiến)
2020
(D. kiến)
(Giả thiết) Thu nhập BQ đầu
người thực tế
350 500 700 1300
Công thức dự tính

hàng hóa từ các nước khác thông thương vào khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO.
Như vậy, tất cả sản phẩm sẽ tràn vào trong nước với chất lượng & giá cả tiêu biểu là
ngành hàng thời trang dệt may kể cả các thương hiệu lớn như Zara, New
Amsterdam… và thêm vào hàng Trung Quốc bày bán nhằm vào đối tượng hàng
hiệu “ nháy “ với nhiều chất gây hại nhưng giá cả rất hợp lý. Như vậy, nguy cơ thời
trang Việt Nam bị chiếm dụng thị trường là điều không tránh khỏi. Hầu hết các
thương hiệu có tiếng tăm của Việt Nam như: Ninomax, Blue exchange, Hạnh, Yes,
Thái Tuấn … đều đang bị chùng chân trước các con cá khổng lồ bên cạnh mặc hàng
từ Trung Quốc, Thái Lan, nhất là hàng may mặc từ Trung Quốc chiếm lĩnh thị
trường may mặc đơn giản, thường ngày & đáp ứng nhu cầu cho các tầng lớp dân cư
có thu nhập từ thấp đến trung bình khá.
Theo đánh giá các cơ quan chức năng (Bộ thương mại & tổng công ty dệt
may Việt Nam) các doanh nghiệp Việt Nam hiện có thể đáp ứng đến 80% nhu cầu
nội địa, khoảng 10% được phép nhập khẩu nhằm thỏa mãn nhu cầu các tầng lớp có
thu nhập cao gồm các loại quần áo thời trang cao cấp của Hoa Kỳ, Anh, Ý,
Pháp…Tuy nhiên, 10% còn lại này đang bị cuốn hút với hàng ngoại nhập khẩu trái
phép. Nghiêm trọng là hàng Trung Quốc, Thái Lan được nhập khẩu trốn thuế, bán
giá rất thấp là khuynh đảo hàng nội địa ngay trên sân nhà.
7

Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng, quyết định mua
các sản phẩm dệt may này chưa được thực hiện và chưa được chú trọng khi nền
kinh tế Việt Nam đang cần sự du nhập này để phát triển thương mại. Do vậy, việc
chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm dệt may (vải &
hàng may mặc) tại Thành Phố Hồ Chí Minh” để có thể nghiên cứu & tìm ra được
nhân tố quyết định, từ đó có thể giúp ích các thương hiệu Việt Nam chú trọng gì để
có thể cạnh tranh được với các nhãn hiệu nhập khẩu vào.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
(1) Xem xét những yếu tố tác động quyết định chọn mua hàng dệt may của
khách hàng tại các trung tâm mua sắm của thành phố Hồ Chí Minh.

HCM.
B2: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua hàng dệt may của khách hàng trên thực tế khách hàng tại
TPHCM, bảng câu hỏi dùng để làm công cụ thu thập thông tin, dùng để phân tích
định lượng trên cơ sở dùng SPSS để phân tích. Thang do được kiểm định bằng hệ số
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau khi đánh giá sơ bộ,
kiểm định mô hình lý thuyết bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính qua đó
xác định cường độ tác động của yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng dệt may
tại TP. HCM.
1.7 Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
9

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và một số gợi ý

(emotional value) và giá trị có điều kiện (conditional value). Trong đó:
• Giá trị chức năng có liên quan đến tính thiết thực kinh tế, đến những lợi ích
gắn kết với việc sở hữu được sản phẩm – dịch vụ được khách hàng đánh giá trên
11

một chuỗi những thuộc tính nổi bật như giá cả, sự đáng tin cậy, tính lâu bền. Điều
đáng chú ý là trong nhiều nghiên cứu khác, những vấn đề này được nhận diện như
là những nhân tố xác định chất lượng.
• Giá trị hiểu biết (tri thức) được định nghĩa trong nghiên cứu của Sheth và các
đồng sự của ông như khả năng của sản phẩm – dịch vụ cung cấp sự mới lạ hoặc sự
thỏa mãn về hiểu biết.
• Giá trị xã hội liên quan đến những lợi ích từ sự gắn kết của khách hàng với
những nhóm xã hội cụ thể như bạn bè và những nhóm có liên quan, Sheth đánh giá
rằng giá trị xã hội đóng vai trò quan trọng trong sư đánh giá của khách hàng về sản
phẩm dịch vụ.
• Giá trị cảm xúc là đề cập đến các giá trị liên quan đến cảm xúc hay trạng thái
tình cảm vui, buồn khi mua được sản phẩm và dịch vụ, cũng như ấn tượng của
khách hàng trong quá trình tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ.
• Giá trị có điều kiện được mô tả như một tập hợp những tình huống mà khách
hàng đối mặt khi lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ theo nghĩa là những biến hoàn cảnh
được xem như là có tác động vào sự đánh giá của khách hàng về lợi ích của sản
phẩm - dịch vụ.
Dựa trên một khuôn khổ khái niệm của Sheth & ctg (1991), Sweeney và
Soutar (2001) xác định bốn nhân tố tương tác nhau của giá trị cảm nhận khách hàng
(CPV) là giá trị chất lượng (function value - quality), giá trị tính theo giá cả
(function value - price), giá trị xã hội (social value) và giá trị cảm xúc (emotional
value).
• Giá trị cảm nhận của khách hàng chịu sự tác động của giá trị chất lượng
• Giá trị cảm nhận của khách hàng chịu sự tác động của giá trị tính theo giá
• Giá trị cảm nhận của khách hàng chịu sự tác động của giá trị cảm xúc

dịch vụ…), tức là khả năng thực hiện đầy đủ các chức năng mà sản phẩm được tạo
ra để cung cấp hoặc lợi ích gắn liền với việc sử dụng và sở hữu nó.
+ Giá trị tính theo giá cả (hay giá cả tiền tệ, giá trị thu nhận): gắn liền với sự
13

đánh giá liên quan đến các khía cạnh về giá cả thông qua kinh nghiệm tiêu dùng. Cụ
thể là cảm nhận ở giá cả phù hợp với chất lượng, giá cả tương đối ổn định; giá cả có
tính cạnh tranh (đáng giá đồng tiền); giá cả phù hợp với thu nhập của khách hàng
(tiết kiệm kinh tế).
+ Giá trị cảm xúc là trạng thái tình cảm hoặc cảm xúc của khách hàng khi
nhận và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhà cung cấp.
+ Giá trị xã hội: thể hiện niềm tự hào, sự hãnh diện, nhân cách và uy tín của
khách hàng được xã hội thừa nhận và đề cao trong một bối cảnh công cộng.
Khi đó, giá trị cảm nhận của khách hàng chịu sự tác động của giá trị lắp đặt
của nhà phân phối, giá trị theo giá, giá trị nhân sự, giá trị cảm xúc, giá trị chất
lượng, giá trị xã hội.
Mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và quyết định mua sắm của khách hàng. Về
mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và quyết định mua sắm của khách hàng, kết quả
kiểm định của Sheth & ctg (1991) cho thấy, các thành phần giá trị cảm nhận cũng
chính là các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng.
Hành vi lựa chọn của khách hàng chịu sự tác động của các thành phần giá trị cảm
nhận như: Giá trị chức năng, giá trị điều kiện, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc, giá trị
tri thức.
Mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận của khách hàng với ý định mua và hành vi
tiêu dùng đã được xác nhận trong nghiên cứu về thị trường hàng hóa bán lẻ của
Sweeney và Soutar (2001). Trong đó, giá trị chức năng (bao gồm giá trị chất lượng
và giá cả) được xem là chìa khóa tác động đến sự lựa chọn của người tiêu dùng; giá
trị cảm xúc được xem là chức năng định hướng cho hành vi và thái độ tiêu dùng.
Giá trị thương hiệu (yếu tố cơ bản tạo ra giá trị xã hội) là một tài sản lớn của các
nhà bán lẻ trong cuộc chiến gia tăng lòng trung thành của khách hàng và nâng cao

thường xuyên từ các cửa hàng của họ, thay vì các đối thủ cạnh tranh khác.
Các nhà bán lẻ thành công, trong vấn đề này, có rất nhiều mối quan tâm về giữ chân
khách hàng. Duy trì khách hàng có thể được mô tả như là hoạt động được thực hiện
15

bởi các tổ chức thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng để giảm việc từ chối
của khách hàng (Jobber, 2001).
Khi một khách hàng đã sẵn sàng để thực hiện một quyết định mua hàng, nhà
bán lẻ đang mong đợi để được lựa chọn hơn các nhà cung cấp dịch vụ khác. Tuy
nhiên, các nhà cung cấp dịch vụ khác cũng sẽ sẵn sàng cung cấp các giải pháp cho
nhu cầu của khách hàng và mong muốn. Vì vậy, những gì cần làm cho một khách
hàng chọn một nhà bán lẻ hoặc cửa hàng đặc biệt hơn những người khác?
Tại sao khách hàng chọn một cửa hàng khác chính là vấn đề khá khó khăn để
xác định. Khách hàng của mình không có nhiều ý tưởng. Hầu hết trong số đó là cho
rằng họ truy cập vào một cửa hàng bởi vì các sản phẩm hoặc dịch vụ được tốt hơn,
nhưng, trong thực tế, đó là vì họ tin tưởng là nguồn mà cho họ thông tin về các cửa
hàng.
Nhiều yếu tố xác định lý do tại sao một khách hàng sẽ mua hàng hóa hay
dịch vụ từ một nhà cung cấp dịch vụ cụ thể chứ không phải là đối thủ cạnh tranh
khác (Abrams, 2008).
Nghiên cứu cho thấy các nhà bán lẻ là người chu đáo và luôn hiệu quả trong
các hoạt động trong năm, để làm không chỉ khách hàng thỏa mãn mà còn giữ chân
khách hàng cũ và thu hút những người mới (Berry, 2001).
2.1.3 Trân trọng khi đối xử khách hàng (Treat Customers with respect) –
Giá trị nhân sự
Các nhà bán lẻ (cửa hàng) cần phải tuân thủ sự hợp lý của khách hàng bất kể
tuổi tác, giới tính, chủng tộc, xuất hiện, hoặc kích cỡ mua. Đồng thời, giá cả của họ,
và quảng cáo cần phải được minh bạch. Không nên có bất kỳ chính sách ẩn với
quan điểm của khách hàng. Người bán lẻ phải chứng minh năng lực, và có ý thức
tôn trọng khi tương tác với khách hàng (Berry, 2001). Khách hàng sẽ không mua từ

Khách hàng chủ yếu là bị tâm lý chi phí nếu họ có ấn tượng rằng việc người
bán không có giá cả cạnh tranh. Khách hàng tiềm năng không cảm thấy thoải mái
mua từ một cửa hàng mà họ dự đoán giá có thể giảm trong một vài ngày trước, hoặc
17

nếu họ nghi ngờ tính xác thực của giá bán được trình bày trong một quảng cáo. Các
nhà bán lẻ chu đáo nỗ lực để kiềm chế hoặc giảm các chi phí để có thể đánh vào tâm
lý khách hàng . Xây dựng lòng tin ở khách hàng thông qua giá cả hợp lý có tác động
tích cực lâu dài (Berry, 2001). Chất lượng đi với giá cả, chất lượng thấp với giá thấp
và chất lượng cao với giá cao. Hầu hết khách hàng tìm kiếm "giá trị" mong đợi để
có được giá trị nhất về khoảng chi bằng tiền của họ (Abrams, 2008)
2.1.6 Tiết kiệm thời gian cho khách hàng (Save Your Customers’ Time) –
Giá trị lắp đặt nhà phân phối
Để được hấp dẫn hơn cho khách hàng, các nhà bán lẻ phải cung cấp cho khách
hàng của họ với giao dịch thuận tiện trong bốn cách. Các nhà bán lẻ phải đảm bảo
địa điểm bán lẻ thuận tiện và thời gian hoạt động đáng tin cậy (truy cập thuận tiện).
Họ phải đưa ra các biện pháp tốt cho con-người tiêu dùng để xác định vị trí và nhận
sản phẩm của họ mong muốn dễ dàng (thuận tiện tìm kiếm). Họ phải có đủ thông tin
của các sản phẩm tại bất kỳ thời gian nào, để cho khách hàng để có được những gì
họ muốn, và tránh làm cho khách hàng thất vọng (sở hữu tiện lợi). Và họ cần phải
duy trì đủ không gian để người tiêu dùng có thể trả tiền cho các mặt hàng của họ lựa
chọn mà không lãng phí nhiều thời gian (thuận tiện giao dịch) (Berry, 2001). Khách
hàng thường thích các cửa hàng tham quan nơi họ sẽ chi tiêu ít tiền để xác định vị
trí, nơi mà có thể dễ dàng được nhìn thấy, hoặc có dấu hiệu tốt để dễ dàng nhận
dạng xác định (Abrams, 2008; Debelak, 2006; Rust và cộng sự, 1993) .
2.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mua sản
phẩm dệt may tại TP. HCM.
2.2.1 Thị trường dệt may & nhà cung cấp.
Hiện tại, thị trường dệt may Việt Nam nếu tính riêng các nhà cung cấp sản
phẩm dệt may Việt Nam tại TP.HCM: Việt Tiến, May Nhà Bè, Thái Tuấn, Thắng

tuy nhiên, sự phân hóa thu nhập giữa các bộ phân dân cư ở đây là khá cao. Bên cạnh
đó, cộng đồng dân cư tại TP. HCM là kết quả của làn sóng nhập cư từ nhiều địa
phương khác nhau trong nhiều thập kỷ qua, đặc biệt trong những thập niên gần đây
khi TP. HCM trở thành đầu tàu kinh tế, khoa học - công nghệ của cả nước. Vì thế,

Trích đoạn Về khách hàng Đặc điểm hàng dệt may Việt Nam Mô hình nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status