nghiên cứu khả năng nhân giống invitro và biện pháp kỹ thuật trồng một số dòng cẩm chướng mới tại thái bình - Pdf 31

trờng đại học nông nghiệp hà nội
Viện đào tạo sau đại học
------------------

nguyễn thị hạnh

NGHIấN CU KH NNG NHN GING INVITRO V
BIN PHP K THUT TRNG MT S DềNG CM
CHNG MI TI THI BèNH

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: trồng trọt
M số: 60-62-01

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. nguyễn thị lý anh

Hà Nội, 2011



LỜI CAM ðOAN
-Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
-Trong quá trình thực hiện luận văn, mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn và
tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng


Hà Nội, ngày… tháng… năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ii


MỤC LỤC
PHẦN I:MỞ ðẦU ................................................................................................ 1
1.1. ðặt vấn ñề....................................................................................................... 1
1.2.Mục ñích và yêu cầu của ñề tài ....................................................................... 2
1.3.Giới hạn của ñề tài........................................................................................... 2
1.4.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài……………………………3
1.4.1.Ý nghĩa khoa học…………………………………………………………..3
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn……………………………………………….................3
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1.ðặc ñiểm thực vật của hoa cẩm chướng ......................................................... 4
2.2.Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng trong nước và trên thế giới ................... 8
2.2.1.Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng ở Thái Bình…………………………8
2.2.2. Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng trong nước......................................... 9
2.2.3. Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng trên thế giới..................................... 10
2.3.Ứng dụng của nuôi cấy mô tế bào thực vật trong sản xuất hoa cẩm chướng11
2.4.Một số kết quả nghiên cứu về cây cẩm chướng trên thế giới ....................... 13
2.5.Một số nghiên cứu về cây cẩm chướng ở Việt Nam..................................... 21
2.5.1.ðột biến invitro và công tác chọn tạo giống hoa cẩm chướng mới ........... 22
2.5.2.Nghiên cứu về nuôi cấy mô invitro và qui trình kỹ thuật trồng và chăm sóc
hoa cẩm chướng .................................................................................................. 25
PHẦN 3:ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 28

4.4.Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng và phát triển của
dòng ñột biến (E1, SP2) tại Thái Bình ................................................................ 52
4.5.Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng và phát triển của
dòng ñột biến (E1, SP2) tại Thái Bình ................................................................ 56
4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng và phát triển của
dòng ñột biến (E1, SP2) tại Thái Bình ................................................................ 64
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ.................................................................. 70
5.1.Kết luận ......................................................................................................... 70
5.2.ðề nghị .......................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 72
MỤC LỤC .......................................................................................................... 76

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Khả năng nhân nhanh in vitro của một số dòng cẩm chướng mới chọn
tạo tại Thái Bình.................................................................................................. 37
Bảng 4.2 : Khả năng tạo cây hoàn chỉnh của một số dòng cẩm chướng mới chọn
tạo tại Thái Bình.................................................................................................. 37
Bảng 4.3: Khả năng thích ứng cây invitro của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới chọn tạo ở vườn ươm ................................................................................... 39
Bảng 4.4. ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới tại vụ xuân hè Thái Bình.............................................................................. 42
Bảng 4.5. ðộng thái tăng trưởng số cặp lá của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới tại vụ xuân –hè Thái Bình............................................................................ 43
Bảng 4.6. ðộng thái tăng trưởng số nhánh của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới tại vụ xuân –hè Thái Bình............................................................................ 44

biến (E1, SP2) tại Thái Bình ............................................................................... 69

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
ðồ thị 4.1: ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới tại vụ xuân –hè Thái Bình............................................................................ 42
ðồ thị 4.2: ðộng thái tăng trưởng số cặp lá của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới tại vụ xuân –hè Thái Bình............................................................................ 44
ðồ thị 4.3: ðộng thái tăng trưởng số nhánh của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới tại vụ xuân –hè Thái Bình............................................................................ 46
ðồ thị 4.4: ðộng thái tăng trưởng ñường kính nụ của các dòng cẩm chướng ñột
biến mới tại vụ xuân –hè Thái Bình.................................................................... 48
ðồ thị 4.5: ðộng thái tăng trưởng ñường kính hoa của các dòng cẩm chướng ñột
biến mới tại vụ xuân –hè Thái Bình.................................................................... 50

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 1: Các bước trong nhân cây trồng bằng nuôi cấy mô…………. ............ 13
Hình ảnh 2: Ảnh các mẫu hoa nghiên cứu……………………………….............. 28
Hình ảnh 3: Cây in vitro hoàn chỉnh của các dòng cẩm chướng ñột biến. ............. 39
Hình ảnh 4: Cây in vitro trong vườn ươm................................. ............................. 41
Hình ảnh 5: Các cấp hoa của 2 dòng SP2 và E1.................................. .................. 63

Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội cuộc sống ngày càng ñược cải
thiện, con người dần dần ñi từ nhu cầu vật chất ñến bao gồm cả nhu cầu về giá
trị tinh thần. Vì vậy, những thú vui về chơi hoa cắt ñang trở thành tất yếu không
thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người.
Hoa cẩm chướng (Dianthus caryophyllus) là một trong bốn loại hoa cắt
cành phổ biến trên thế giới.Ở Việt Nam, từ năm 1975 ñã có sản xuất hoa cẩm
chướng cắt cành với những giống nhập nội có nguồn gốc từ Hà Lan, Trung
Quốc và ñược trồng nhiều nhất ở ðà Lạt. Hiện nay, ở nước ta hoa cẩm chướng
nói chung có diện tích canh tác không lớn, nhưng là loại hoa cắt có giá tri xuất
khẩu cao. Kim ngạch xuất khẩu cẩm chướng chiếm vị trí thứ 2 (sau hoa cúc)
trong các loại hoa xuất khẩu của Việt nam (www. Rauhoaquavietnam.vn)
Diện tích trồng cẩm chướng ở nước ta còn hạn chế do nguồn giống cung
cấp cho sản xuất còn nhiều khó khăn. Hoa cẩm chướng chủ yếu nhân giống bằng
giâm cành nên thoái hóa nhanh do bệnh hại và sự già hóa của cây mẹ. Bên cạnh
ñó, ở miền Bắc không thể nhân giống cẩm chướng trong mùa hè bằng các
phương pháp thông thường ñể cung cấp giống kịp mùa vụ trồng nên phải nhập
cây giống là chủ yếu. Hơn nữa, chúng ta chưa có ñủ bộ giống mới, chất lượng
cao thích hợp với từng thời vụ, từng vùng sản xuất khác nhau.
Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, hiện nay vấn ñề tìm ra một giống cây trồng
thích hợp trong cơ cấu luân canh 3 vụ và ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người
nông dân là rất bức thiết. Bên cạnh các loại cây trồng vụ ðông phổ biến như ñậu
tương, khoai tây, ngô…các loại hoa có giá trị cao như hoa cúc, hoa lily ñã ñược
trồng ngoài sản xuất ñạt kết quả tốt thì hoa cẩm chướng là loại hoa có khả năng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho vụ ñông-xuân, xuân-hè của tỉnh nhưng



1.4.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.4.1.Ý nghĩa khoa học
ðánh giá các dòng cẩm chướng mới chọn tạo ñể xem xét khả năng ứng
dụng của chúng trong sản xuất (từ quá trình nhân giống bằng phương pháp nuôi
cấy mô ñến ngoài ñồng ruộng) và cũng là cơ sở ñể công nhận giống mới.
ðề tài bổ sung một nghiên cứu mới về cây hoa cẩm chướng là thời vụ
trồng Xuân-Hè tại Thái Bình nói riêng và miền bắc nói chung.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
-Từ kết quả nghiên cứu ứng dụng trồng 1-2 dòng cẩm chướng ñột biến
mới thích hợp nhất tại ñịa phương Thái Bình.
-Khi dòng cẩm chướng ñột biến mới có giá trị kinh tế cao ñược ñưa vào
trồng trong cơ cấu mùa vụ của Thái Bình, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế sản xuất
cho người nông dân, từ ñó góp phần xóa ñói, giảm nghèo.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


PHẦN 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.ðặc ñiểm thực vật của hoa cẩm chướng
Cây cẩm chướng, hay còn gọi là hoa Phăng.
Tên khoa học là Dianthus caryophyllus L.
Thuộc lớp hai lá mầm (Dicotylendonea)
Bộ phôi cong (Sentrospemea)
Họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae)[4].
Họ cẩm chướng ( Caryophyllaceae ) là họ thực vật gồm ñủ loài ña niên,

Có 2 dạng: hoa chùm và hoa ñơn. Hoa ñơn mọc ñơn từng chiếc một, hoa
chùm có nhiều hoa trên một cành. Hoa nằm ở ñầu cành, hoa có nhiều màu sắc.
Nụ hoa có ñường kính khoảng 2 – 2,5cm. Hoa khi nở hoàn toàn có ñường kính
khoảng 6 – 8cm.
Hạt
Hạt nhỏ, nằm trong quả, Mỗi quả thường có từ 300 – 600 hạt.
- Yêu cầu ngoại cảnh
Nhiệt ñộ:
Cẩm chướng ưa khí hậu mát mẻ. Ở nhiệt ñộ 15 - 20ºC cây sinh trưởng
bình thường và cho chất lượng hoa tương ñối tốt. Nếu vượt quá 300C thì cây
sinh trưởng kém, thân lá nhỏ, hoa nhỏ, sản lượng và chất lượng hoa giảm, tuổi
thọ hoa ngắn; dưới 100C cây sinh trưởng yếu, sản lượng giảm rõ rệt.
Ánh sáng:
Cẩm chướng là loại cây ưa sáng và thích hợp với thời gian chiếu sáng
ngày dài. Ánh sáng thích hợp từ 1500 – 3000 Lux, tối thích 2000 – 2500 Lux.
Ẩm ñộ:
Ẩm ñộ ñất thích hợp 60 – 70% và ñộ ẩm ñất tối thích là 70%. Nếu ñất
quá ẩm, cây dễ bị thối gốc và nhiều bệnh khác.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5


ðất:
Cẩm chướng ưa ñất tơi xốp, thoáng khí, với pH thích hợp từ 5,5 – 6,5. Khi
trồng cần trồng nông ñể cây sinh trưởng tốt, cây trồng quá sâu rất dễ bị nghẹt rễ
và các bệnh ở gốc cây.
Chất dinh dưỡng:
ðể ñạt ñược năng suất hoa cao, chất lượng tốt, cần phải ñảm bảo thành

trong năm là 7.5000C-7.8000C. Số giờ nắng trung bình hàng năm biến ñộng
trong khoảng 1.400-1.460 giờ. ðộ ẩm bình quân hàng năm từ 85-90%. Từ tháng
3 ñến tháng 11, nhiệt ñộ trung bình tháng khoảng 200C.
Với khí hậu thời tiết ñặc thù của Sa pa, việc trồng hoa vào mùa hè là phù
hợp với các loại hoa có nguồn gốc ôn ñới. Ngoài ra, do vụ Hè ở các tỉnh ñồng
bằng có nhiệt ñộ cao, không thể nhân giống và sản xuất hoa Cẩm chướng, nên
Sa pa là nơi lý tưởng cho việc duy trì và nhân giống Cẩm chướng có chất lượng
cao ñể cung cấp cho các tỉnh ñồng bằng Bắc bộ sản xuất vụ ñông [11].
Tóm tắt thời tiết Thái Bình từ tháng 10/2010 ñến tháng 07/2011(Nguồn
theo dự báo thời tiết thời sự truyền hình Thái Bình):
-Tháng 10/2010: t0=20-320C, thời tiết khô hanh, nắng và rét nhẹ về ñêm
không thích hợp cho cây cẩm chướng bén rễ hồi xanh.
-Tháng 11/2010: t0=15-290C, thời tiết nắng nhẹ và ẩm ñộ tăng dần lên.
-Tháng 12/2010: t0=17-270C, trời rét và râm mát, ẩm ñộ tiếp tục tăng.
-Tháng 01/2011: t0=9-180C, trời rét ñậm, có mưa phùn, ẩm ñộ cao, thích
hợp cho cây cẩm chướng bén rễ hồi xanh phát triển.
-Tháng 02/2011: t0=12-280C, có mưa xuân, nắng ấm, ẩm ñộ cao, thích
hợp cho cây cẩm chướng sinh trưởng phát triển.
-Tháng 03/2011: t0=9-260C, có mưa phùn, nắng ấm và rét xen kẽ, rất thích
hợp cho cây cẩm chướng sinh trưởng phát triển.
-Tháng 04/2011: t0=16-320C, trời nhiều nắng, thỉnh thoảng mưa rào nhẹ.
-Tháng 05/2011: t0=21-360C, thời tiết nắng trưa, ñêm lạnh.
-Tháng 06/2011: t0=23-370C, thời tiết nắng nóng, có mưa rào xen kẽ,
không thích hợp cho cây cẩm chướng phát triển.
-Tháng 07/2011: t0=24-370C, thời tiết nắng gắt, có mưa rào xen kẽ, không
thuận lợi cho cây cẩm chướng phát triển và mưa làm ảnh hưởng ñến chất lượng
hoa của cây cẩm chướng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


Diện tích trồng hoa ở Việt Nam ñạt khoảng 12,000 ha ñến 13,000 ha. Diện tích
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8


trồng hoa tập trung ở các vùng trồng hoa truyền thống ở thành phố, khu công
nghiệp, khu du lịch như: Ngọc Hà, Nhật Tân, Tây Tựu (Hà Nội), ðăng Hải,
ðăng Lâm (Hải Phòng), Gò Vấp, Hoocmon (TPHCM), quận 11, quận 12 (TP
ðà Lạt)...[4]
Với cẩm chướng, hoa ñược trồng rộng rãi ở Hà Nội, Hải Phòng, ðà Lạt,
thành phố Hồ Chí Minh. Các vùng chuyên hoa như An Hải (Hải Phòng), Tây
Tựu – Từ Liêm (Hà Nội), Phú Thượng – Tây Hồ (Hà Nội) trồng nhiều hoa cẩm
chướng. Tuy diện tích trồng chưa nhiều nhưng cẩm chướng luôn là hoa có trong
danh mục hoa xuất khẩu.
Tháng 02/2007, kim ngạch xuất khẩu hoa cẩm chướng tăng mạnh, ñạt 313
nghìn USD, tăng 73% so với tháng 1/2007 và tăng 86% so với xuất khẩu cùng
kỳ năm 2006. Trong ñó thị trường Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất
ñạt 202.000 USD và chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu hoa cẩm chướng của
cả nước. ðầu năm 2008, hoa cẩm chướng của Việt Nam ñược xuất ñi rất nhiều
nước với số lượng lớn và giá thành tương ñối cao.
Trước ñây, vào mùa hè, hoa cẩm chướng trên thị trường chủ yếu phải
nhập từ Côn Minh (Trung Quốc) và Hà Lan nhưng vài năm trở lại ñây, cẩm
chướng trồng từ ðà Lạt, Sapa ( Lào Cai ) ñang dần chiếm lĩnh thị trường trong
nước.[5]
ðặc biệt, xuất khẩu hoa nói riêng và các loại nông sản nói chung ở ðà Lạt
trong 6 tháng ñầu năm 2011 ñã ñạt ñược bước tiến ñáng kể: Về xuất khẩu, tổng
kim ngạch xuất khẩu trên ñịa bàn ước ñạt 17.005 ngàn USD, tăng 3,74% so với
cùng kỳ, ñạt 48,58% so với kế hoạch năm 2011. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu như hàng rau quả ước 2,551 ngàn USD, chè ước ñạt 307 ngàn USD, hàng

Cây cẩm chướng cảnh ñược trồng ngoài ñồng không bảo vệ ở ñộ cao khoảng
1800m và cẩm chướng thường ñược trồng trong nhà plastic ở ñộ cao 2700m so
với mực nước biển.[11]
Thiên ñường của hoa cẩm chướng là ở Colombia vì ñây là nước trồng hoa
cẩm chướng tốt nhất trên thế giới. Trong tổng số 4.200 ha hoa cắt, cẩm chướng
chiếm 45,8% và chiếm tỷ lệ 40% tổng lượng hoa xuất khẩu. Với ñiều kiện tự

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10


nhiên rất phù hợp, cây cẩm chướng ñã phát triển trên 25 năm, năm 1986 ñã có
diện tích gần 1000 ha cẩm chướng ñược trồng trong nhà che plastic. [15]
Ở Thổ Nhĩ Kỳ, hoa cẩm chướng ñược trồng rộng rãi từ năm 1925, hiện
nay diện tích hoa cẩm chướng chiếm tỷ lệ 21%, ñứng thứ 2 sau hoa hồng (24%).
(Menguc. A; Eris. A, 1987) [13]
Ixaren có 150 ha hoa cẩm chướng chỉ chiếm 7,5% tổng diện tích trồng hoa
nhưng mỗi năm nước này xuất khẩu ñạt 119 triệu USD. [1]
Ở Châu Á, hoa cẩm chướng ñược trồng nhiều ở Trung Quốc, Malaysia,
Srilanka,… Tại Trung Quốc, cẩm chướng chiếm khoảng 25% tổng lượng hoa
trên thị trường tại Bắc Kinh và Côn Minh. Trung tâm sản xuất hoa cẩm chướng
tập trung ở Côn Minh và Thượng Hải. Hầu hết các giống của Trung Quốc ñược
nhập từ Israel, Hà Lan và ðức. [14]
Tại Malaysia, sản lượng hoa cẩm chướng ñứng thứ 3 sau cây hoa hồng và
hoa cúc, chiếm 9,02% tổng sản lượng hoa. Ở ñây, hoa cẩm chướng ñược trồng
bao gồm cả loại hoa chùm và hoa ñơn .(Teresita L, Risario, 1998) [14]
Tại Srilanka, hoa cẩm chướng ñược trồng chủ yếu ñể xuất khẩu, các loại
hoa khác chỉ tiêu thụ ñược ở nội ñịa. Hai giống cẩm chướng Châu Mỹ và cẩm
chướng ðịa Trung Hải của Srilanka rất nổi tiếng trên thị trường thế giới. Một

-Các cây này cần phải sạch bệnh, ñặc biệt là bệnh virus và ở giai ñoạn
sinh trưởng mạnh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


Hình 1

-Việc trồng các cây mẹ trong ñiều kiện môi trường thích hợp với chế ñộ
chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hiệu quả trước khi lấy mẫu cấy sẽ làm giảm tỷ
lệ mẫu nhiễm, tăng khả năng sống và sinh trưởng của mẫu cấy in vitro.
Bước 1: Nuôi cấy khởi ñộng
Là giai ñoạn khử trùng ña mẫu vào nuôi cấy in vitro. Giai ñoạn này cần ñảm
bảo các yêu cầu: Tỷ lệ nhiễm thấp, tỷ lệ sống cao, mô tồn tại và sinh trưởng tốt.
-Khi lấy mẫu cần chọn ñúng loại mô, ñúng giai ñoạn phát triển của cây:
mô non, ít chuyên hóa (ñỉnh chồi, mắt ngủ, lá non, vảy củ…)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


Trích đoạn Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng ựến sinh trưởng và phát triển của
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status