RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1 - Pdf 34

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – tự do – Hạnh phúc

RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 1
1.
2.
3.
4.

Họ và tên tác giả:
TRẦN THỊ DIÊN
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Đinh Trang Hòa II
Lý do chọn đề tài:

Toán học có vị trí rất quan trọng với cuộc sống thực tiễn đó cũng là công cụ
cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh,
để hoạt động có hiệu quả trong đời sống thực tiễn. Đặc biệt trong đời sống và khoa
học kĩ thuật hiện đại, nó góp phần đào tạo học sinh trở thành con người phát triển
toàn diện, năng động, sáng tạo, đáp ứng được mọi nhu cầu phát triển của khoa học
công nghệ trong xã hội thời kì đổi mới. Việc dạy học giải toán ở tiểu học nhằm
giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kĩ năng thực
hành, với những yêu cầu được thực hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc
dạy học giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn
luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất con người lao động mới.
Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn Toán vấn đề đặt ra là
người dạy phải làm thế nào để giờ dạy – học Toán có hiệu quả cao, học sinh được
phát triển tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức Toán
học. Trong dạy học giải toán thì giải toán có lời văn là dạng toán riêng biệt, là biểu

Do học sinh mới lần đầu làm quen với dạng toán này, tư duy của các em còn
mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thông
viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em
không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng
vẫn chưa hiểu bài toán. Vì vậy học sinh không làm đúng cũng là điều dễ hiểu, còn
một số học sinh khác thì nắm một cách lơ mơ hoặc không nắm được cách giải một
cách chắc chắn chính xác.
Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu
như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1.
Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí viết sai câu lời giải, viết sai
phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của phần giải toán có lời văn ở mỗi
lớp chỉ có khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số
còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được, nhưng
khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại
lại không biết để trả lời. Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách
giải bài toán có lời văn. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần
này.
Trường chúng tôi thuộc địa bàn vùng sâu, gần 100% học sinh là con gia đình
thuần nông, trình độ dân trí hạn hẹp, kinh tế khó khăn. Cha mẹ học sinh ít quan
tâm đến việc học hành của con em, đa số phụ huynh thường khoán trắng cho thầy
cô giáo.
Học sinh lớp 1 còn nhỏ, các em còn ham chơi, khả năng tập trung còn hạn
chế. Vào những dịp mùa màng, một em thường nghỉ học để lên rẫy giúp gia đình
hoặc do cha mẹ quá bận rộn không có thời gian chở con đi học nên việc vận động
các em tới trường, tới lớp là một vấn đề đáng quan tâm và không dễ dàng gì.
Tình hình học sinh: Gần 1/3 số học sinh trong lớp là người dân tộc thiểu số,
khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt còn hạn chế, các em còn nhút nhát, ít phát biểu,
chưa tự tin trong học tập.
Giáo viên ít có tài liệu tham khảo để mở mang tầm nhìn, kiến thức.
2

giúp các em nắm kiến thức sâu hơn và có kĩ năng thực hành tính toán và giải toán
tốt hơn.
Những thuận lợi trên là đòn bẩy thúc đẩy chất lượng giáo dục nói chung và
chất lượng môn Toán nói riêng của học sinh lớp 1 trong trường.
5.1.3 Sự cần thiết của đề tài:
Bước vào độ tuổi 6 tuổi các em đồng thời bước vào lớp 1. Lứa tuổi này có
những biến đổi cực kì quan trọng trong các điều kiện sống và hoạt động của trẻ.
Nhờ việc thực hiện hoạt động học và các loại hình hoạt động khác, học sinh có sự
phát triển tâm lí đạt đến trình độ mới so với giai đoạn trước đó, một trình độ phát
triển mà nếu không qua nhà trường sẽ rất khó đạt được.
3


Học sinh lớp 1 nằm trong giai đoạn đầu của bậc tiểu học. Các em thực hiện
bước chuyển từ hoạt động vui chơi ở nhà trường mầm non sang hoạt động học với
tư cách là hoạt động chủ đạo. Nhiều học sinh phải mất rất nhiều thời gian mới thích
nghi được với hoạt động này. Chính điều đó gây trở ngại nhiều cho hoạt động dạy
của giáo viên.
Chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn
hạn chế. Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu bền vững dễ bị phân tán bởi
âm thanh và các sự kiện khác ngoài hoạt động học.
Tri giác của các em mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không ổn
định. Trí tưởng tượng của các em đã phát triển phong phú hơn học sinh mầm non.
Khi bước vào lớp 1 các em được làm quen với một dạng ngôn ngữ mới đó là ngôn
ngữ viết.
Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức
của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải
toán kết hợp với kiến thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn
ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu và biết hướng
giải bài toán: đưa ra phép tính kèm câu lời giải và đáp số của bài toán.

vậy mà các tiết học này rất căng thẳng, các em phải lĩnh hội một lượng kiến thức
lớn và rất mới lạ, giáo viên làm nhiều cách để giúp các em hiểu vấn đề nhưng hiệu
quả thì rất thấp.
Vậy để hình thành cho học sinh thói quen và kỹ năng thực hành giải toán của
mình và giúp các em vận dụng các kĩ năng ấy một cách thành thạo và bền vững,
giúp các em duy trì và áp dụng trong các lớp học cao hơn, tôi đã tiến hành cho học
sinh làm quen với dạng bài này ngay từ tuần học thứ 6 của chương trình thông qua
dạng bài “Nhìn hình vẽ, viết phép tính thích hợp” rồi sau đó nâng dần lên cho các
em thông qua dạng bài “Dựa vào tóm tắt, viết phép tính thích hợp” rồi mới đến
việc làm quen với “Bài toán có lời văn”, sau đó mới rèn kĩ năng “Giải toán có lời
văn” cho các em.
Từ kinh nghiệm của bản thân và sự tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi, tôi đã áp dụng
rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 thông qua 4 mức độ sau đây:
Mức độ 1: Hình thành khái niệm ban đầu về bài toán có lời văn thông qua
dạng bài: Nhìn hình vẽ, viết phép tính thích hợp.
Đối với dạng bài này: Giáo viên cần tiến hành như sau:
* Bước 1: Chuẩn bị tranh, ảnh; mẫu vật hoặc ứng dụng công nghệ thông tin để
trình chiếu các hình vẽ giống trong sách giáo khoa hoặc tương tự để học sinh quan
sát.
* Bước 2: Yêu cầu học sinh quan sát tranh vẽ rồi đặt một đề toán phù hợp với
tranh.
* Bước 3: Giáo viên đặt câu hỏi để hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài toán vừa
đặt. Cần lưu ý hướng dẫn học sinh cách trả lời câu hỏi của cô một cách khái quát,
tránh trả lời cụ thể. Ví dụ khi giáo viên hỏi: Muốn biết trên cành cây có tất cả mấy
con chim thì em làm thế nào? Học sinh trả lời khái quát là: Em lấy số con chim
đậu trên cành cây cộng với số con chim bay đến, tránh để học sinh trả lời cụ thể là:
Em lấy 3 cộng với 2 hoặc em lấy 3 con chim cộng với 2 con chim, ...
* Bước 4: Yêu cầu học sinh viết phép tính thích hợp. Ở bước này, giáo viên cần
khuyến khích học sinh viết 2 phép tính khác nhau (ở những phép tính cộng). Ví dụ:
2 + 3 = 5 và 3 + 2 = 5, để bước đầu giúp học sinh thấy được tính chất của phép tính

Bước 2: Yêu cầu học sinh nhìn tranh vẽ để nêu một + HS nêu
đề toán.
+ Giáo viên chú ý chỉnh sửa bổ sung để học sinh + Một, hai học sinh nhắc
nêu được một đề toán đầy đủ: Lúc đầu trên cành lại đề bài toán (đối với các
cây có 2 con chim, sau đó có 2 con chim nữa bay tiết học sau thì học sinh
không cần nhắc lại)
đến. Hỏi trên cành cây có tất cả mấy con chim?
Bước 3: GV hướng dẫn học sinh cách làm
+ Để biết được trên cành có tất cả bao nhiêu con + Lấy 2 + 2 = 4
chim thì em làm thế nào?
+ Lúc này giáo viên cần hướng dẫn học sinh câu trả
lời là: lấy số con chim đang đậu trên cành cộng với
số con chim bay đến. Vì làm như thế sẽ phát huy
được tính chủ động, sáng tạo của học sinh, học sinh
sẽ phải suy nghĩ là số con chim đang đậu trên cành
là mấy con, số con chim bay đến là mấy con?... và
cũng tránh được tình trạng học sinh yếu coppy bài
của các bạn vừa trả lời.
+ HS có thể trả lời hoặc
Bước 4: Yêu cầu học sinh viết phép tính
viết phép tính vào sách
6


Ghi chú:
Trên đây là những bước gợi ý để hình thành khái niệm ban đầu về một bài
toán có lời văn. Bởi bản chất của dạng bài tập Nhìn hình vẽ, viết phép tính thích
hợp nó cũng là một bài toán có lời văn. Do khả năng đọc, viết của học sinh còn hạn
chế nên được hình thành dưới dạng kênh hình thay cho kênh chữ.
Song trong dạy học, giáo viên cần phải dựa vào đặc điểm của đối tượng học

Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát
ly khỏi hình ảnh trực quan và từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh
phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời,
chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể
động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ
hay một tình huống trong sách giáo khoa.
Mức độ 3: Giúp học sinh hiểu: Bài toán có lời văn là như thế nào?
7


Tư duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Trước kia,
các em nhìn hình ảnh, nhìn tóm tắt để nêu một đề toán, thì dạng bài này các em
phải đọc, phải suy nghĩ và kết hợp với tranh để nêu một đề bài phù hợp. Tuy chỉ có
một tiết học, nhưng các em phải hiểu được: Một bài toán có lời văn gồm 2 phần:
Phần bài toán cho biết và phần bài toán hỏi.
Ví dụ: Bài: Bài toán có lời văn ( bài 3, trang 116)
Bài 3: Viết tiếp câu hỏi để có bài toán:

Bài toán: Có 1 gà mẹ và 7 gà con.
Hỏi.....................................................................................?
Một số gợi ý của giáo viên để hình thành khái niệm một bài toán có lời văn
thông qua việc hướng dẫn học sinh làm bài tập:

Hoạt động của GV
Bước 1: Gọi học sinh nêu yêu cầu của bài tập 3.
+ Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu yêu cầu
của bài tập: Bài toán này chưa hoàn chỉnh, các
em phải viết thêm câu hỏi vào để được một bài
toán có lời văn hoàn chỉnh.

học ở các mức độ trước để áp dụng vào làm bài.
+ Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh lựa chọn các
câu hỏi phù hợp và đầy dủ nhất để trả lời như:
- Hỏi cả gà mẹ và gà con có tất cả bao nhiêu
con?
- Hỏi đàn gà có tất cả bao nhiêu con?
- Hỏi đàn gà có tất cả mấy con?
Bước 4: Hướng dẫn học sinh hiểu cấu tạo của bài
toán có lời văn
Bài toán: Có 1 gà mẹ và 7 gà con. Hỏi đàn gà có
tất cả bao nhiêu con?
+ Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán hỏi gì?

- Hỏi cả gà mẹ và gà con có tất
cả bao nhiêu con?
- Hỏi đàn gà có tất cả bao nhiêu
con?
- Hỏi đàn gà có tất cả mấy
con?...

+ Học sinh đọc lại bài toán đã
hoàn chỉnh
+ Bài toán cho biết là: có 1 gà
mẹ và 7 gà con
+ Bài toán hỏi là: Hỏi đàn gà
có tất cả bao nhiêu con?

+ Bài toán gồm có mấy phần, đó là những phần
nào?

- Phần đã cho (giả thiết của bài toán).
- Phần phải tìm (kết luận của bài toán).
Tìm ra được mối quan hệ giữa phần đã cho và phần phải tìm (mối liên quan,
phụ thuộc giữa giả thiết và kết luận). Nếu trong bài toán có các từ mới, từ khó hiểu,
thì tôi giải nghĩa để học sinh hiểu.
2. Quy trình giải bài toán.
Bước 1: Phân tích đề bài toán để nắm được đề bài cho biết gì và bài toán hỏi
gì để tóm tắt bài toán.
Để thực hiện bước này, giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài toán, tìm hiểu
bài toán, tự nêu được hoặc viết tóm tắt bài toán, học sinh có thể nêu tóm tắt bài
toán bằng lời. Không nhất thiết học sinh phải viết tóm tắt bài toán vào bài giải, tuy
nhiên việc cho học sinh phải biết tóm tắt bài toán là không thể thiếu và rất cần
thiết.
Hướng dẫn cho học sinh có 3 dạng chính tóm tắt bài toán, để học sinh lựa
chọn cho phù hợp với từng bài toán cụ thể mà học sinh gặp trong quá trình học tập.
Cách 1: Tóm tắt dưới dạng các câu văn ngắn gọn.
Cách 2: Tóm tắt dưới dạng các sơ đồ đoạn thẳng.
Cách 3: Tóm tắt dưới dạng các hình vẽ.
Bước 2 : Tìm mối quan hệ giữa cái đã cho với cái phải tìm để đưa ra cách giải
bài toán.
Để giúp học sinh tìm ra được mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm thì
đòi hỏi giáo viên phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp học sinh tìm được. Ở lớp
1 các bài toán có lời văn chủ yếu được thực hiện bởi 2 phép tính cơ bản là phép
cộng hoặc trừ.
Bước 3: Trình bày bài giải bài toán.
Diễn đạt bằng lời nói hoặc viết câu văn lời giải, phép tính và đáp số.
+ Diễn đạt lời giải: Giáo viên cần kiên trì để học sinh diễn đạt câu trả lời sau đó
mới cho HS tập viết câu lời giải. Có thể ban đầu học sinh còn lúng túng trong việc
diễn đạt lời giải, nhưng cũng có thể chấp nhận những câu diễn đạt đúng ý nghĩa
của bài toán, đúng văn phạm tiếng Việt. Nên tập cho học sinh trình bày lời giải

được lồng ghép trong chương trình toán 1).
Ví dụ: Bài: Giải toán có lời văn (bài 1, trang 117)
Bài 1: An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng?
Tóm tắt

Bài giải
Cả hai bạn có là:
............. = .... (quả bóng)
Đáp số: ... quả bóng.

An có:
... quả bóng
Bình có:
... quả bóng
Cả hai bạn có: ... quả bóng?

11


Một số gợi ý của giáo viên để hướng dẫn học sinh giải được bài toán có lời
văn nêu trên:

Hoạt động của GV
Bước 1: Phân tích đề bài toán để nắm được bài
toán cho biết gì và bài toán hỏi gì để tóm tắt bài
toán.
+Gọi 1 học sinh đọc bài toán, các em còn lại
đọc thầm.
+ Chiếu tranh cho học sinh quan sát, kết hợp
tìm hiểu bài toán:

quả bóng?
- Câu lời giải: Cả hai bạn có là:
+ Hướng dẫn học sinh viết phép tính và đơn vị
+ Hướng dẫn học sinh viết đáp số
+ Yêu cầu học sinh trình bày bài giải vào vở
12

Hoạt động của học sinh

+ 1 học sinh đọc đề bài
+ Quan sát và trả lời

+ 1 học sinh điền thông tin vào
phần tóm tắt trên bảng, các em
còn lại làm vào sách
+ Học sinh chú ý quan sát và
trao đổi thông tin với giáo viên.
+ Lấy số bóng của An cộng với
số bóng của Bình
+ An có 4 quả bóng
+ Bình có 3 quả bóng
+ Qua 3 bước
+ Theo dõi, lắng nghe và thực
hiện .

+ Thực hiện vào vở


Ghi chú:
Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt

dưới ao?...
Có nhiều đề bài toán học sinh có thể nêu được từ một phép tính. Biết nêu đề
bài toán từ một phép tính đã cho, học sinh sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn, chắc chắn
hơn, tư duy và ngôn ngữ của học sinh sẽ phát triển hơn.
Cách hướng dẫn học sinh viết câu lời giải phải được giáo viên nâng dần từng
bước như với ví dụ ở trên: bài 1, trang 117, lời giải dược nâng dần lên, như:
13


Có tất cả là:
Cả hai bạn có là:
Cả hai bạn có số quả bóng là:
Số quả bóng cả hai bạn có là: ..
Như vậy học sinh đã mở rộng được nhiều cách viết câu lời giải khác nhau,
song giáo viên chốt lại cách viết lời giải như sau là tương đối đầy đủ:
Cả hai bạn có số quả bóng là:
Số quả bóng cả hai bạn có là:
Hầu hết các bài toán có lời văn có vận dụng kiến thức giải toán đều được cung
cấp theo phân phối chương trình . Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài
toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là
các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
- Có tất cả là:
- Số (đơn vị tính ) + có tất cả là: (VD: Số bạn nam có tất cả là:)
- Vị trí (trong, ngoài, trên, dưới) + có tất cả là: (VD: Trong vườn có tất cả là:)
- ... đoạn thẳng....+ dài là: (VD: Đoạn thẳng AB dài là:)
Sau khi học sinh đã khá quen với giải bài toán có lời văn giáo viên nên hướng
dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
- Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số.

Giải pháp hữu ích này đươc áp dụng trong phần giải toán, học sinh được làm
quen trong chương trình học kì I, bắt đầu ở tuần học thứ 6 ở các mức độ 1 và 2.
Đến học kỳ II, các bài toán có lời văn chính thức được bắt đầu giới thiệu kể từ cuối
tuần 21 của năm học, nội dung dạy học giải toán có lời văn được bắt đầu từ tuần
22. Học sinh được biết bài toán có lời văn gồm hai phần: Phần bài toán cho biết gì
và phần bài toán hỏi gì. Học sinh biết cách giải và trình bài giải của bài toán gồm
câu lời giải, phép tính. Trong đó học sinh được giải các bài toán đơn về thêm bớt
một số đơn vị. Điều này thể hiện ở mức độ 3 và 4. Như vậy, giải pháp hữu ích này
đươc áp dụng ở các dạng bài tập:
 Nhìn hình vẽ, nêu phép tính thích hợp.
 Dựa vào tóm tắt, viết phép tính thích hợp
 Giới thiệu các bài toán có lời văn.
 Giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu
là các bài toán thêm, bớt một số đơn vị.
5.4.4 Kết quả thực hiện:
a . Học sinh:
Kết quả kiểm tra cuối năm (Năm học 2012-2013):
(Khi chưa áp dụng giải pháp)
Tôi bắt đầu áp dụng giải pháp này từ tháng 9 năm 2013, tức là từ sau tuần
học thứ 6 của năm học 2013 – 2014. Sau 1 năm áp dụng giải pháp hữu ích này, kết
quả kiểm tra cuối năm (Năm học 2013-2014) như sau:

Từ kết quả trên, tôi nhận thấy rằng, sau khi áp dụng giải pháp hữu ích này, số
lượng học sinh viết đúng câu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số tăng lên đáng
kể. Số học sinh làm đúng cả 3 bước giải toán có lời văn cũng tăng lên rất nhiều,
các em thích thú và tự tin trong giờ học Toán, các em làm bài nhanh hơn như vậy
góp phần nâng cao chất lượng của môn Toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói
chung. Với thành quả khả quan mà giải pháp mang lại nên tôi tiếp tục vận dụng
trong năm học tiếp theo. Từ đầu năm đến giờ, tôi thấy các bài toán dạng Nhìn hình
Lớp sĩ số HS viết đúng câu HS viết đúng

80.6% 25

80.6%

1A3 23
20 86.9%
21 91.3%
21
91.3% 21
86.9%
vẽ, viết phép tính thích hợp, học sinh lớp tôi nói riêng và học sinh khối 1 nói chung
làm rất nhanh và chính xác, đó chính là nền tảng để các em có kĩ năng tốt để thực
hiện các bài giải toán có lời văn sau này.
15


b . Giáo viên:
Lúc đầu giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc giúp các em tìm hiểu và
giải bài toán có lời văn: Đa số học sinh chỉ biết trả lời theo câu hỏi một cách thụ
động, diễn đạt ý kém, ngôn ngữ còn hạn chế, trình bày bài giải không đúng quy
định,... Nhưng với sự hỗ trợ của Ban giám hiệu, tổ khối và bằng sự cố gắng, lòng
quyết tâm của bản thân, tôi đã kiên nhẫn rèn luyện, uốn nắn, chỉnh sửa cho các em
và tôi thấy các em tiến bộ lên từng ngày, từng bài. Đó cũng chính là động lực thôi
thúc sự phấn đấu vươn lên trong giảng dạy, giúp tôi phát huy hơn nữa tình yêu với
nghề, tình thương với các em học sinh.
Áp dụng giải pháp hữu ích này tôi đã học hỏi thêm kinh nghiệm của các bạn
đồng nghiệp, tham khảo sách vở để lựa chọn nhiều hình thức tổ chức giúp các em
hứng thú hơn trong quá trình học toán.
Giải pháp hữu ích mang lại niềm vui và sự tự tin cho bản thân tôi vì đã đáp
ứng đúng yêu cầu của môn học, bước đầu tạo được một lớp, một thế hệ học sinh có

+ Luôn xem học sinh là nhân vật trung tâm của việc hình thành kiến thức. Phát
huy tốt tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh.
+ Không nên làm thay hoặc áp đặt cách giải của mình đối với học sinh, mà có
thế lấy kết quả của học sinh để khuyến khích giúp đỡ học sinh.
+ Phải có kế hoạch thường xuyên trong việc hình thành khái niệm về giải toán
có lời văn cho các em ngay từ học kỳ I và hình thành quy trình giải cũng như cách
trình bài bài giải sau khi học sinh được học giải toán có lời văn.
7.

Kết luận:

Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy: Để giúp học sinh có kĩ năng thành thạo
trong việc giải toán có lời văn, giáo viên lưu ý các bước sau:
Học sinh cần đọc kỹ đề toán, hiểu một số từ quan trọng của bài toán. Nếu có
những từ nào thấy các em chưa hiểu rõ thì giáo viên cần hướng dẫn để học sinh
hiểu ý nghĩa từ đó sau đó học sinh thuật lại vắn tắt bài toán rồi viết số thích hợp
vào phần tóm tắt bài toán đã ghi trong sách. Phát hiện cái đã cho, cái cần tìm.
Trong các bài toán giải có lời văn ở lớp 1 mối quan hệ giữa cái đã cho và cái
phải tìm khá rõ ràng nên việc lựa chọn phép tính thích hợp không khó đối với học
sinh. Thông thường chọn phép tính cộng nếu bài toán đòi hỏi “thêm” hoặc “gộp tất
cả”. Còn chọn tính trừ nếu “bớt” hoặc “tính phần còn lại”
Chọn câu trả lời thích hợp:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kỹ và dựa vào câu hỏi nêu trong đề toán để
nêu câu lời giải (trả lời thích hợp).
- Câu trả lời thường ở dạng khẳng định thông báo.
- Việc viết câu lời giải cho bài toán đối với lớp 1 là yêu cầu khó nên thời gian đầu
tôi thường hướng dẫn cho học sinh dựa vào câu hỏi hoặc tóm tắt để viết lời giải.
- Nói chung giáo viên cần khai thác nội dung sách giáo khoa, tập trung kênh hình
để phát triển năng lực của học sinh như khai thác nội dung bài toán, nội dung ngầm
ẩn, giải thích cách làm và lựa chọn phương án giải quyết.


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
18


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………

HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………

19



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status